
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ MINH KHAI
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHUYỂN PHÔI TRỮ ĐÔNG
CHO BỆNH NHÂN THỤ TINH ỐNG NGHIỆM
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2012 -2014
Chuyên ngành : Sản phụ khoa
Mã số : 62720131
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2017

Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Y Hà Nội
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS.TS. Nguyễn Viết Tiến
Phản biện 1: GS.TS. Trịnh Bình
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Duy Ánh
Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Bá Nha
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sỹ cấp
Trường họp tại Trường Đại học Y Hà Nội.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận án tại các thư viện:
- Thư viện Quốc gia.
- Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội.

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuyển phôi trữ là một trong những kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (HTSS)
đang được áp dụng rộng rãi vì hiệu quả cao về cả tỉ lệ thành công cũng
như tính kinh tế. Kỹ thuật này ngày nay được áp dụng rộng rãi trong các
trung tâm IVF trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, trữ lạnh phôi được triển
khai thành công từ năm 2002. Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
(BVPSTW), sự thành công của chuyển phôi trữ được đánh dấu bởi sự ra
đời của hai em bé song sinh vào năm 2004 với tỷ lệ có thai là khoảng
30% mỗi năm. Tuy nhiên, tính đến này vẫn chưa có nhiều nghiên cứu đề
cập đến hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển phôi trữ tại
BVPSTW. Điều này là vô cùng cần thiết để đưa ra các kiến nghị phù
hợp, để nâng cao tối đa hiệu quả của chuyển phôi trữ. Vì vậy, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả chuyển phôi trữ đông cho
bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm tại BVPSTW giai đoạn 2012-2014” với
ba mục tiêu:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân chuyển phôi trữ đông
được thực hiện tại BVPSTW giai đoạn 2012-2014
2. Đánh giá kết quả của chuyển phôi trữ đông
3. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả chuyển phôi trữ đông
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Luận án tổng hợp khá đầy đủ các đặc điểm lâm sàng và lab trong quá
trình chuyển phôi trữ lạnh tại BVPSTW trong 3 năm 2012-2014.
2. Đưa ra được tỷ lệ thành công trong chuyển phôi trữ lạnh tại BVPSTW
trên một số lượng chu kỳ chuyển phôi lớn
3. Tổng kết tương đối toàn diện về các yếu tố cộng gộp cả lâm sàng và
lab ảnh hưởng đến thành công trong chuyển phôi trữ tại BVPSTW.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 127 trang, 4 chương, 33 bảng, 16 biểu đồ, 174 tài liệu
tham khảo với 20 tài liệu tiếng Việt 154 tài liệu nước ngoài.
Phần đặt vấn đề: 02 trang; chương 1: tổng quan tài liệu 40 trang;
chương 2: đối tượng và phương pháp nghiên cứu 13 trang; chương 3 kết
quả nghiên cứu 34 trang; chương 4 bàn luận 35 trang; kết luận 1 trang;
khuyến nghị 01 trang; danh mục bài báo liên quan; tài liệu tham khảo;
phụ lục.

2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Trữ lạnh phôi
Trữ lạnh là kĩ thuật nhằm lưu trữ các tế bào, các mô trong điều kiện
nhiệt độ âm sâu, thường là -196C. Tại nhiệt độ này, các hoạt động
chuyển hóa, tổng hợp của tế bào sẽ bị ngưng trệ hoàn toàn.
Nguyên tắc của trữ đông phôi là làm giảm nhiệt độ của môi trường
chứa phôi xuống nhiệt độ rất thấp, thường là 77K (độ Kelvin) hoặc -
196°C (nitơ lỏng). Phôi bị ảnh hưởng bởi ba dạng tổn thương chính xảy
ra ở những khoảng nhiệt độ khác nhau trong suốt quá trình đông và rã:
phá hủy những giọt lipid trong bào tương và các cấu trúc vi ống (bao
gồm thoi vô sắc), sự hình thành tinh thể đá nội bào và ngoại bào, sự đứt
gãy màng trong suốt hay màng bào tương. Các biện pháp để hạn chế tổn
thương cho phôi và làm tăng tỷ lệ sống của phôi sau rã đông là sử dụng
chất bảo vệ đông lạnh (cryoprotectant agents - CPA) và điều khiển tốc độ
đông lạnh – rã đông.
* Chỉ định
- Trữ đông những phôi tốt còn dư
- Chu kì KTBT bằng phác đồ antagonist có trưởng thành noãn bằng
agonist.
- Tránh các chu kì có hội chứng quá kích buồng trứng (QKBT).
- Niêm mạc tử cung không thuận lợi cho việc chuyển phôi
- IVM.
- Xin phôi.
- Với những phụ nữ chưa có điều kiện mang thai
- Chẩn đoán di truyền tiền làm tổ.
- Thành lập ngân hàng phôi.
Trong một thời gian khá dài, dù có những hạn chế về mặt hiệu quả
nhưng hạ nhiệt độ chậm đã được xem là một phương pháp đông lạnh
trong IVF trên người. Ngày nay, thủy tinh hóa đã được triển khai thường
qui tại nhiều trung tâm IVF lớn trên thế giới và ngày càng có nhiều bằng
chứng cho thấy thủy tinh hóa có hiệu quả hơn hạ nhiệt độ chậm trong trữ
lạnh noãn, tinh trùng, hay phôi ở các giai đoạn khác nhau.
1.2. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG PHÔI
1.2.1. Quá trình phát triển của phôi
1.2.2. Đánh giá chất lƣợng phôi bằng hình thái
* Phôi ngày hai:
Tại các trung tâm hỗ trợ sinh sản tại Việt Nam, phôi được đánh giá
theo tiêu chuẩn đồng thuận Alpha 2010.

3
- Phôi độ I: Các phôi bào đều - số lượng từ 2 đến 6, Ít mảnh vỡ, bào
tương sáng
- Phôi độ II: Số phôi bào lẻ, hình dáng không đều, màu sáng bào
tương hơi sậm, tỷ lệ mảnh vỡ < 15%
- Phôi độ III: Kích thước phôi bào không đều nhau, tỷ lệ mảnh vỡ ≥
20%, không chia, phôi bào đa nhân
* Phôi ngày 3
Dựa vào tiêu chuẩn: số lượng phôi bào, độ đồng đều của phôi bào và
tỉ lệ mảnh vỡ
- Loại 1: phôi 8 tế bào, < 10% mảnh vỡ, các phôi bào liên kết rất tốt,
không có phôi bào nào đa nhân.
- Loại 2: phôi 8 tế bào, 10 - 20% mảnh vỡ các mối liên kết yếu,
không có phôi bào nào đa nhân.
- Loại 3: phôi 6, 7 hoặc 8 tế bào, 20% mảnh vỡ hoặc các phôi bào
không đều nhau, không có phôi bào nào đa nhân.
- Loại 4: hơn 8 tế bào, hoặc 4 - 6 tế bào hoặc 8 tế bào với trên 20%
mảnh vỡ hoặc các phôi bào không đều nhau hoặc có phôi bào đa nhân.
* Phôi giai đoạn nén
* Phôi nang
1.2.3. Đánh giá chất lƣợng phôi sau trữ đông
- Phôi giai đoạn tiền nhân (2PN): phôi sống sau rã đông khi phôi còn
giữ được màu sắc vàng sáng và hình ảnh hai tiền nhân rõ, có khả năng
hòa nhân và phân chia thành 2 hay nhiều hơn 2 tế bào sau 24 giờ nuôi
cấy tiếp theo.
- Phôi giai đoạn phân chia: phôi sống sau rã đông khi có từ 50% số
phôi bào còn nguyên vẹn trở lên, khả năng phân chia tiếp tục của phôi
sau 24 giờ nuôi cấy.
- Phôi nang: phôi nang được đánh giá là sống khi kích thước khoang
phôi nang (Blastocoel) phình to trở lại như trước khi trữ lạnh khoảng 1
giờ sau rã đông.
1.3. CHUẨN BỊ NIÊM MẠC TỬ CUNG TRONG CHUYỂN PHÔI TRỮ
ĐÔNG
Sự chấp nhận của NMTC là điều kiện cần để tiếp nhận phôi bám
dính và làm tổ. Không phải bất cứ thời điểm nào trong giai đoanh phát
triển của NMTC phôi cũng có thể bám dính và phát triển, ngoại trừ một
giai đoạn ngắn gọi là “cửa sổ làm tổ của phôi”. Trong chuyển phôi trữ
đông, việc theo dõi sự phát triển của NMTC có một vai trò quan trọng
đối với sự thành công của kĩ thuật.
Có 3 phương pháp chính: chu kì tự nhiên, sử dụng nội tiết ngoại

