
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020
59
RDW/MCV tương quan với tình trạng nhiễm
keton acid ở bệnh nhân tiểu đường.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chứng minh
sự tương quan giữa RDW và MCHC với nồng độ
đường huyết và HbA1C. Kết quả phân tích cho
thấy RDW và MCHC tăng đáng kể trên nhóm
bệnh nhân tiểu đường type 2 không kiểm soát
tốt đường huyết so với nhóm kiểm soát đường
huyết tốt. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
tương tự kết quả của nhóm nghiên cứu Abdel-
Moneim A(9). RDW cao ở bệnh nhân tiểu đường
type 2 liên quan đến tình trạng biến dạng và
thoái hóa hồng cầu, tuy nhiên cơ chế chính xác
cho sự liên quan này vẫn đang được nghiên cứu.
Một số nghiên cứu chứng minh rằng tình trạng
tăng đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường type
2 thúc đẩy quá trình gắn kết glucose vào
hemoglobin, và tăng tình trạng oxidave stress
dẫn đến tăng độ cứng màng tế bào hồng làm
giảm khả năng biến dạng và tăng độ thẩm thấu
của hồng cầu và hậu quả sau cùng là tăng RDW.
V. KẾT LUẬN
Bệnh nhân tiểu đường kiểm soát đường huyết
tốt sẽ không ảnh hưởng đến RDW và MCHC.
Nhóm kiểm soát đường huyết tốt có giá trị RDW
và MCHC thấp hơn ở những bệnh nhân kiểm
soát kém. Mối tương quan thuận giữa MCHC,
RDW với nồng độ đường huyết và HbA1C có ý
nghĩa thống kê.
KIẾN NGHỊ
RDW là xét nghiệm rộng rãi, thường qui, ít
chi phí và có sẳn trong công thức máu. Với kết
quả được tìm thấy trong nghiên cứu, RDW có
thể được sử dụng như yếu tố tiên lượng hỗ trợ
đánh giá tình trạng kiểm soát đường huyết của
bệnh nhân tiểu đường type 2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wild S, Roglic G, Green A, Sicree R, King H.
Global prevalence of diabetes: estimates for the
year 2000 and projections for 2030. Diabetes Care
2004; 27(5): 1047-1053.
2. Musenge EM, Manankov A, Mudenda B,
Michelo C. Glycaemic control in diabetic patients
in Zambia. Pan Afr Med J 2014; 19: 354.
3. Montagnana M, Cervellin G, Meschi T, Lippi G.
The role of red blood cell distribution width in
cardiovascular and thrombotic disorders. Clin
Chem Lab Med. 2011;50(4):635–641.
4. Salvagno GL, Sanchis-Gomar F, Picanza A,
Lippi G. Red blood cell distribution width: a simple
parameter with multiple clinical applications. Crit
Rev Clin Lab Sci. 2015;52(2):86–105.
5. Malandrino N, Wu WC, Taveira TH, Whitlatch
HB, Smith RJ. Association between red blood cell
distribution width and macrovascular and
microvascular complications in diabetes.
Diabetologia 2012; 55(1):226-235.
6. Lippi G, Targher G, Salvagno GL, Guidi GC.
Increased red blood cell distribution width (RDW)
is associated with higher glycosylated hemoglobin
(HbA1C) in the elderly. Clin Lab 2014; 60 (12):
2095-2098.
7. Veeranna V, Zalawadiya SK, Panaich SS,
Ramesh K, Afonso L. The association of red cell
distribution width with glycated hemoglobin among
healthy adults without diabetes mellitus.
Cardiology 2012;122(2): 129-132.
8. Liu DS, Jin Y, Ma SG, Bai F, Xu W. The ratio of
red cell distribution width to mean corpuscular
volume in patients with diabetic ketoacidosis. Clin
Lab 2013; 59 (9-10):1099-1104.
9. Abdel-Moneim A, Abdel-Reheim ES, Semmler
M, Addaleel W. The impact of glycemic status
and metformin administration on red blood cell
indices and oxidative stress in type 2 diabetic
patients. Malays J Med Sci. 2019; 26(4):47–60.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HẠ HUYẾT ÁP CỦA PHENYLEPHRINE
TRONG GIAI ĐOẠN TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ CỦA PHẪU THUẬT TIM MỞ
Phạm Tuấn Anh**, Lưu Quang Thùy*
TÓM TẮT15
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều trị tụt huyết áp
của phenylephrine giai đoạn chạy tuần hoàn ngoài cơ
thể ở bệnh nhân được phẫu thuật tim mở. Phương
pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng so
*Tt Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Việt Đức
**Bệnh viện E Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Tuấn Anh
Email: dr.phtuananh@gmail.com
Ngày nhận bài: 14.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 12.12.2019
Ngày duyệt bài: 18.12.2019
sánh trước – sau dùng phenylephrine trên 40 bệnh nhân
lớn hơn 16 tuổi phẫu thuật tim tại Bệnh viện Việt Đức từ
1/2018 đến 8/2018. Kết quả nghiên cứu: Trong giai
đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể, phenylephrine làm tăng
huyết áp trung bình sớm, và kéo dài, đạt đỉnh ở thời
điểm T5 (tăng 35%). Số lần tiêm tĩnh mạch trung bình
của phenylephrine trong giai đoạn tuần hoàn ngoài cơ
thể là 1 lần, liều phenylephrine sử dụng trung bình là
0,8 ± 0,3 µg/kg. Kết luận: Trong giai đoạn tuần hoàn
ngoài cơ thể, phenylephrine làm tăng huyết áp trung
bình sớm, và kéo dài, đạt đỉnh ở thời điểm sau 5 phút.
Từ khoá:
phenylephrine, tụt huyết áp, phẫu thuật
tim, tuần hoàn ngoài cơ thể