TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
59
RDW/MCV tương quan với tình trạng nhiễm
keton acid ở bệnh nhân tiểu đường.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chứng minh
sự tương quan giữa RDW MCHC với nồng đ
đường huyết HbA1C. Kết quả phân tích cho
thấy RDW MCHC tăng đáng kể trên nhóm
bệnh nhân tiểu đường type 2 không kiểm soát
tốt đường huyết so với nhóm kiểm soát đường
huyết tốt. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
tương tự kết quả của nhóm nghiên cứu Abdel-
Moneim A(9). RDW cao bệnh nhân tiểu đường
type 2 liên quan đến tình trạng biến dạng
thoái hóa hồng cầu, tuy nhiên chế chính xác
cho sự liên quan này vẫn đang được nghiên cứu.
Một số nghiên cứu chứng minh rằng nh trạng
tăng đường huyết bệnh nhân tiểu đường type
2 thúc đẩy quá trình gắn kết glucose vào
hemoglobin, tăng tình trạng oxidave stress
dẫn đến tăng độ cứng màng tế bào hồng làm
giảm khả năng biến dạng tăng độ thẩm thấu
của hồng cầu và hậu quả sau cùng là tăng RDW.
V. KẾT LUẬN
Bệnh nhân tiểu đường kiểm soát đường huyết
tốt sẽ không nh hưởng đến RDW MCHC.
Nhóm kiểm soát đường huyết tốt giá trị RDW
MCHC thấp hơn những bệnh nhân kiểm
soát kém. Mối tương quan thuận giữa MCHC,
RDW với nồng độ đường huyết HbA1C ý
nghĩa thống kê.
KIẾN NGHỊ
RDW xét nghiệm rộng rãi, thường qui, ít
chi phí sẳn trong công thức máu. Với kết
quả được tìm thấy trong nghiên cứu, RDW có
thể được sử dụng như yếu tố tiên lượng hỗ trợ
đánh giá tình trạng kiểm soát đường huyết của
bệnh nhân tiểu đường type 2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wild S, Roglic G, Green A, Sicree R, King H.
Global prevalence of diabetes: estimates for the
year 2000 and projections for 2030. Diabetes Care
2004; 27(5): 1047-1053.
2. Musenge EM, Manankov A, Mudenda B,
Michelo C. Glycaemic control in diabetic patients
in Zambia. Pan Afr Med J 2014; 19: 354.
3. Montagnana M, Cervellin G, Meschi T, Lippi G.
The role of red blood cell distribution width in
cardiovascular and thrombotic disorders. Clin
Chem Lab Med. 2011;50(4):635641.
4. Salvagno GL, Sanchis-Gomar F, Picanza A,
Lippi G. Red blood cell distribution width: a simple
parameter with multiple clinical applications. Crit
Rev Clin Lab Sci. 2015;52(2):86105.
5. Malandrino N, Wu WC, Taveira TH, Whitlatch
HB, Smith RJ. Association between red blood cell
distribution width and macrovascular and
microvascular complications in diabetes.
Diabetologia 2012; 55(1):226-235.
6. Lippi G, Targher G, Salvagno GL, Guidi GC.
Increased red blood cell distribution width (RDW)
is associated with higher glycosylated hemoglobin
(HbA1C) in the elderly. Clin Lab 2014; 60 (12):
2095-2098.
7. Veeranna V, Zalawadiya SK, Panaich SS,
Ramesh K, Afonso L. The association of red cell
distribution width with glycated hemoglobin among
healthy adults without diabetes mellitus.
Cardiology 2012;122(2): 129-132.
8. Liu DS, Jin Y, Ma SG, Bai F, Xu W. The ratio of
red cell distribution width to mean corpuscular
volume in patients with diabetic ketoacidosis. Clin
Lab 2013; 59 (9-10):1099-1104.
9. Abdel-Moneim A, Abdel-Reheim ES, Semmler
M, Addaleel W. The impact of glycemic status
and metformin administration on red blood cell
indices and oxidative stress in type 2 diabetic
patients. Malays J Med Sci. 2019; 26(4):4760.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HẠ HUYẾT ÁP CỦA PHENYLEPHRINE
TRONG GIAI ĐON TUN HOÀN NGOÀI CƠ TH CA PHU THUT TIM M
Phạm Tuấn Anh**, Lưu Quang Thùy*
TÓM TẮT15
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều trị tụt huyết áp
của phenylephrine giai đoạn chạy tuần hoàn ngoài
thể bệnh nhân được phẫu thuật tim mở. Phương
pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng so
*Tt Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Việt Đức
**Bệnh viện E Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Tuấn Anh
Email: dr.phtuananh@gmail.com
Ngày nhận bài: 14.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 12.12.2019
Ngày duyệt bài: 18.12.2019
sánh trước sau dùng phenylephrine trên 40 bnh nhân
lnn 16 tuổi phu thuật tim tại Bệnh vin Việt Đức từ
1/2018 đến 8/2018. Kết quả nghiên cứu: Trong giai
đoạn tuần hoàn ngoài thể, phenylephrine làm tăng
huyết áp trung bình sớm, kéo dài, đạt đỉnh thời
điểm T5 (tăng 35%). Số lần tiêm tĩnh mạch trung bình
của phenylephrine trong giai đoạn tuần hoàn ngoài
thể 1 lần, liều phenylephrine sử dụng trung bình
0,8 ± 0,3 µg/kg. Kết luận: Trong giai đoạn tuần hoàn
ngoài thể, phenylephrine làm tăng huyết áp trung
bình sớm, và kéo dài, đạt đỉnh ở thời điểm sau 5 phút.
Từ khoá:
phenylephrine, tụt huyết áp, phẫu thuật
tim, tuần hoàn ngoài cơ th
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
60
SUMMARY
EVALUATE THE EFFECTS OF PHENYLEPHRINE
FOR HYPOTENSION TREATMENT IN THE
EXTRACORPOREAL CIRCULATION
UNDERGOING OPEN HEART SURGERY
Objectives: To evaluate the effects of
phenylephrine for hypotension treatment in the
extracorporeal circulation (ECC) in patients undergoing
open - heart surgery. Methods: Pre-post clinical
interventional study on 40 patients older than 16 years
old using phenylephrine undergoing cardiac surgery at
Viet Duc Hospital from 1/2018 to 8/2018. Results:
During the extracorporeal circulation period,
phenylephrine increased MAP early and long lasted,
peaking at the time of T5 (increased by 35%). The
average times of phenylephrine intravenous injections
in the ECC period was one time, the average dose of
phenylephrine was 0.8 ± 0.3 µg / kg. Conclusions:
In the extracorporeal circulation period, phenylephrine
increased MAP early and long lasted, reaching its peak
at 5 minutes.
Keywords:
phenylephrine, hypotension, cardiac
surgery, extracorporeal circulation
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
bệnh nhân mổ tim, dù đã nhiều tiến b
trong kỹ thuật mổ bảo vệ tim, cũng như sử
dụng các thuốc gây mới ít ảnh ởng tới chức
năng tim mạch [1], cùng với các phương tiện hồi
sức hiện đại, nhưng suy chức năng co bóp tim
vẫn là vấn đề khá thường gặp [2]. Trong giai đoạn
tuần hoàn ngoài cơ th, lưu ợng tim được đặt cố
định theo công thức điều chỉnh dựa vào tốc độ
m. Tụt huyết áp trong giai đon này là bởi giảm
sức cản mạch máu, do pha lng nồng độ
catecholamine u giảm độ nhớt máu [3].
giai đoạn này, vai tcủa các thuốc co mạch
hết sức quan trọng, giúp hạn chế được rất nhiều
các đáp ứng sinh lý bất lợi của thể khi tụt
huyết áp [4]. Phenylephrin mt thuốc co mạch
thường được lựa chn đầu tay đnâng huyết áp
trong khởi không gây tăng tần s tim và
không bị giảm dần tác dụng thuốc như ephedrin.
Tuy nhiên, Việt Nam mới có thuốc này hiện
chưa có nghiên cứu nào thực hiện ở giai đoạn tuần
hn ngoài thể bệnh nhân phẫu thut tim
mở. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài này với
mục tiêu:
Đánh giá tác dụng điều trị tụt huyết áp
của phenylephrine trong giai đoạn tuần hoàn ngoài
cơ thể bệnh nhân được phẫu thuật tim mở.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân
đồng ý tham gia nghiên cứu. Tuổi > 16 tuổi
chỉ định phẫu thuật tim sử dụng tuần hoàn
ngoài thể. Sau khởi mê tụt huyết áp
20% giá trị nền trước lúc khởi kèm tần số
tim 60 chu kỳ/phút. Trong tuần hoàn ngoài
thể có tụt huyết áp trung bình ≤ 60mmHg dù lưu
lượng bơm 2,1L/phút/m^2. Không chống
chỉ định với thuốc phenylephrine.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can
thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau.
2.2.2. Thời gian địa điểm nghiên cứu:
Trung tâm Gây hồi sức ngoại khoa, khoa
phẫu thuật lồng ngực - Bệnh viện Hữu nghị Việt
Đức từ tháng 1/2018 tới tháng 8/2018.
2.2.3. Cỡ mẫu: 40 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn
đưa vào nghiên cứu, lấy mẫu thuận tiện.
2.2.4. Xử lý số liệu: phần mềm SPSS18.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
Bảng 3.1. Các chỉ số tuổi, chiều cao, cân
nặng, BMI, Giới, diện tích da
Đặc điểm chung
Số bệnh nhân
Tuổi (năm)
51,9 ± 13,1
Giới
19 (nam)/21 (nữ)
Chiều cao (cm)
160,5 ± 8,2
Cân nặng (kg)
53,7 ± 7,5
BMI
20,8 ± 2,4
Nhn t:
Tuổi bệnh nhân phu thut thp
nht là 24 và cao nhất là 68, độ tuổi ca nm bệnh
nhân trong nghiên cứu của tôi tập trung nhóm
tui trung niên. Tlnam nơng đương.
Bảng 3.2: Thời gian c thì phẫu thuật
trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Thời gian
Số bệnh nhân
nghiên cứu
Cặp động mạch chủ (phút)
(Min - Max)
81,2 ± 33,7
(36 - 188)
Tuần hoàn ngoài cơ thể
(phút) (Min - Max)
98,6 ± 29,3
(45 - 228)
Tổng thời gian phẫu thuật
(phút) (Min - Max)
179,2 ± 30,7
(100 - 540)
Nhận xét:
tất cả các bệnh nhân trong nghiên
cứu đều có thời gian phẫu thuật > 100 phút.
3.4. Các giá trị nghiên cứu trong giai
đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể
Bảng 3.3. Lưu lượng tim chỉ số tim
trung bình nhóm nghiên cứu
Lưu lượng
tim (L/phút)
Ch s tim
(L/phút/m2)
± SD
3,8 ± 0,4
2,5 ± 0,1
Min Max
3,3 - 4,4
2,2 - 2,6
Nhận xét:
lưu lượng tim chỉ số tim giai
đoạn tuần hoàn ngoài thể đều được duy trì
trong giới hạn bình thường.
Bảng 3.4. Thời điểm tụt huyết áp> 20%
± SD
Min Max
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
61
Nhận xét:
huyết áp bắt đầu tụt ngay sau khi
cặp động mạch chủ trung bình khoảng 1 phút.
Bảng 3.5. Giá trị huyết áp trung nh
trước sau khi cặp động mạch ch
Thời gian
Huyết áp trung bình
(mmHg)
Trước khi cặp ĐMC
71,0 ± 8,4 (50-93)
Sau khi cặp ĐMC
58,8 ± 8,1 (32-75)
Nhận xét:
trước khi cặp động mạch chủ,
huyết áp trung nh trong giá trị nh thường,
sau khi cặp động mạch chủ, huyết áp trung nh
tụt xuống dưới ngưỡng bình thường một chút.
22%
78%
HATB ≥ 65mmHg
HATB < 65mmHg
Biểu đồ 3.1 T l bnh nhân có tt huyết áp
trong giai đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể.
Nhn xét:
31/40 bnh nhân (77,5%) xut
hin tt huyết áp dưới 65mmHg trong giai đoạn
tun hoàn ngoài cơ thể.
Bảng 3.6. Biến đổi huyết áp trung bình
trước và sau khi dùng thuốc
Thời gian
Huyết áp trung bình (mmHg)
Tn
83,8 ± 10,0
Ttđmc
71,0 ± 8,4
Tsđmc
58,8 ± 8,1
Tcm0
49,7 ± 5,8
Tcm1
57,0 ± 6,7*
Tcm2
62,6 ± 8,0*
Tcm3
65,3 ± 8,3*
Tcm4
66,8 ±7,9*
Tcm5
67,1 ± 8,4*
Tcm6
66,9 ± 7,5*
Tcm7
66,6 ± 6,7*
Tcm8
66,8 ± 6,7*
Tcm9
66,7 ± 6,2*
Tcm10
66,5 ± 6,1*
Tcm12
66,5 ± 5,8*
Tcm14
66,2 ± 5,5*
Tcm16
65,9 ± 5,2*
Tcm18
65,6 ± 5,2*
Tcm20
65,7 ± 4,7*
Các giá tr * p<0,05 khi so sánh vi
giá tr T0
Nhận xét:
ngay sau tiêm thuốc, huyết áp
trung bình được duy trì ở giá trị bình thường.
Biểu đồ 3.2. Chênh lch huyết áp trung
bình so vi thời điểm trước tiêm thuc
Nhn xét:
huyết áp trung bình tăng cao nhất
so với trước khi tiêm thuc thời điểm T5
(∆HATB trung bình là 17,4 ± 3,6mmHg).
Bảng 3.7. Số lần tiêm phenylephrine
tổng liều trung bình cả nhóm
Nhóm
Chỉ tiêu
Số bệnh nhân ± SD
(Min Max)
Số lần tiêm
1
Liều trung bình
0,8 ± 0,3 µg/kg
Nhận xét:
Trong 31 bệnh nhân tụt huyết áp
giai đoạn này, không bệnh nhân nào tái tụt
huyết áp không bệnh nhân nào tiêm nhắc
lại phenylephrine lần 2.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân.
Theo bảng 3.1, tuổi bệnh nhân trung bình trong
nghiên cứu của chúng tôi 51,9 ± 13,1 tuổi,
bệnh nhân trẻ nhất 24 tuổi già nhất 68
tuổi. Tuổi đã được chứng minh một trong
những yếu tố độc lập nh hưởng tới huyết áp
trong mổ. Bệnh nhân lớn hơn 65 tuổi nguy
tụt huyết áp huyết áp thấp trong m gây
nhiều ảnh hưởng lên quan đích hơn nhóm
bệnh nhân <65 tuổi [1], [2]. Trong nghiên cứu
này, các bệnh nhân nghiên cứu phần lớn độ
tuổi trung niên. Về phân bố giới tính, tỷ lệ nam
nữa được phẫu thuật trong nghiên cứu
tương đương nhau. Sự khác biệt về giới tính của
bệnh nhân không phải yếu tnguy cho tụt
huyết áp trong mổ.
Chiều cao trung bình nhóm bệnh nhân
nghiên cứu là: 160,5 ± 8,2cm và cân nặng trung
bình : 53,7 ±7,5Kg; vi BMI trung bình là
20,82,4 nằm trong giới hạn hằng số bình
thường của người Việt Nam (bảng 3.1) [4].
Những bệnh nhân béo phì (BMI > 30kg/m2) làm
tăng nguy tụt huyết áp, sử dụng thuốc trợ
tim, tăng các biến chứng về hô hấp, nhiễm trùng
[5]. Tuy nhiên, chỉ số khối thể của nhóm
bệnh nhân nghiên cứu dao động trong giới hạn
bình thường, không bệnh nhân nào béo phì
với BMI >30kg/m2).
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
62
Thi gian cặp đng mch ch thi gian
tuần hoàn ngoài thể o dài nhng yếu t
nguy làm tăng c tai biến trong sau m.
Nghiên cu ca Nissinel J cng s trên 3280
bệnh nhân được phu thuật tim đã kết lun
nhóm bnh nhân thi gian cp ch <150 phút và
thi gian chy máy tim phi nhân to < 240 phút
tiên lượng tốt hơn (c v t l tai biến t
vong sau m) so vi nhóm bnh nhân chy tun
hoàn ngoài cơ thể kéo dài, đây là mt yếu t đc
lp với phương thức m [5]. Theo bảng 3.2, thời
gian cặp động mạch chủ trung bình của chúng
tôi 81,2 ± 33,7phút. Thi gian tun hoàn
ngoài thể trung bình 98,6 ±29,3phút, đều
nm trong gii hạn bình thường.
4.2. Các giá tr nghiên cu trong giai
đon tun hoàn ngoài thể. Lưu lượng tim
(CO) chỉ số tim (CI) 2 giá trị được quan
tâm nhiều trong phẫu thuật tim với tuần hoàn
ngoài thể, phụ thuộc o sức co bóp tim
và tần số tim. Có nhiều cách để đo lưu lượng tim
như USCOM, PiCCO, catheter Swan-Ganz...
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phenylephrine
gây co mạch mạnh trên hệ thống động mạch
làm tăng hậu gánh, dẫn đến giảm cung lượng
tim, nhất trên bệnh nhân nền suy tim từ
trước, nhưng trong qtrình tuần hoàn ngoài
thể, thì lưu lượng tim chỉ số tim được các c
sĩ, kỹ thuật viên chạy máy kiểm soát hoàn toàn
bằng dòng máu bơm vào thể qua hệ thống
máy tuần hoàn ngoài thể, thế
phenylephrine thể xem như không tác
động lên lưu lượng tim và chỉ số tim trong quá
trình chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể [6].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, lưu lượng
tim được duy trì trong giới hạn bình thường khi
chạy tuần hoàn ngoài thể,ở mức 2,5 ±
0,1(L/phút/m2). T lưu lượng tim th tính
đưc ch s tim bng công thc: CO = CI*BSA
Với BSA (Body Surface Area) diện tích da
cơ thể trung bình của nhóm nghiên cứu.
Lưu lượng tim trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi3,8 ± 0,4L/phút, cũng nằm trong giới
hạn bình thường, do các bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu đều các thông số về hình thể bình
thường (chiều cao, cân nặng, BMI).
Theo bảng 3.4, thời điểm tụt huyết áp trung
bình >20% huyết áp nền của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu 0,98 ±0,54 (phút), trong đó ti
thiu 0,5 phút sau khi cặp động mch ch,
tối đa 3 phút sau cặp đng mch ch. Thi
gian này tương đồng vi nghiên cu ca tác
gi Matthew cộng sự, trong nghiên cứu của
tác giả, thời điểm tụt huyết áp trung bình
nhóm bệnh nhân nghiên cứu 1 phút, tối thiểu
0,5 phút tối đa 2 phút sau cặp động
mạch chủ [7].
Theo bảng 3.5, huyết áp trung bình của nhóm
bệnh nhân nghiên cứu trước khi cặp động mạch
chủ 71,0 ± 8,4; ngay sau khi cặp động mạch
chủ 58,8 ± 8,1; n vậy huyết áp trung
bình đã giảm 17,1% so với trước khi cặp. Số liệu
này là có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Theo biểu đồ 3.1, 77,5% số bệnh nhân
nghiên cứu tụt huyết áp trung bình xuống
dưới 65mmHg trong tuần hoàn ngoài cơ thể.
Nghiên cứu của Matthew cộng sự năm
2009 trên 2823 bệnh nhân phẫu thuật tim, nhận
thấy 58,3% số bệnh nhân xuất hiện tụt huyết
áp trong khi chạy tuần hoàn ngoài thể. Tỷ lệ
này thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi thể
do lựa chọn nhóm đối tượng nghiên cứu toàn
bộ các bệnh nhân tụt huyết áp giai đoạn khởi
mê, nên vốn thể đã nhạy cảm với c tác
nhân gây hạ huyết áp hơn bình thường [7].
Theo bảng 3.6, huyết áp trung bình trước
dùng phenylephrine 49,7 ± 5,8 (mmHg), sau
khi dùng 50µg phenylephrine, huyết áp trung
bình đều tăng có ý nghĩa thống so với ban
đầu tại mọi thời điểm nghiên cứu. Tăng cao nhất
vào thời điểm 5 phút sau tiêm (Tcm5) với huyết
áp trung bình cả nhóm 67,1 ± 8,4mmHg, tăng
35,0%. Sau thời điểm T5 huyết áp trung nh
giảm dần nhưng vẫn trong giới hạn sinh bình
thường. đây có một đặc điểm huyết áp
động mạch trung bình trong chạy máy thấp hơn
trên 20% so với huyết áp trung bình nền của
nhóm bệnh nhân. Nhưng vẫn chấp nhận được do
trong quá trình chạy máy tuần hoàn ngoài
thể, toàn bộ thể được hạ thân nhiệt, kèm
theo duy trì sâu, n chuyển hóa bản
giảm nhiều, nhu cầu máu oxy đi nuôi dưỡng
các cơ quan cũng ít đi.
Theo biểu đồ 3.2, 28/31 bệnh nhân
(90,3%) ∆HATB > 20% giá trị huyết áp trước
khi tiêm phenylephrine. Chỉ 3 bệnh nhân
chênh lệch huyết áp ng trong khoảng (10%-
20%) huyết áp trước tiêm thuốc, không
bệnh nhân nào tăng dưới 10%. ∆HATB lớn nhất
thời điểm Tcm5. Sau khi đạt giá trị tăng cao
nhất, chênh lệch huyết áp trung bình giảm dần
nhưng ngay tại thời điểm huyết áp trung bình
xuống thấp nhất sau tiêm thuốc (Tcm18), thì
∆HATB vẫn đạt 24,2%.
Phenylephrine 1 thuc kích thích chn lc
lên α1-adrenergic, tác dng gây co mch
mnh, t đó trực tiếp làm tăng sức cn mch
ngoi vi ch s sc cn mch ngoi vi, dn ti
tăng huyết áp. Hiu qu ca phenylephrine ph
thuc vào liu thuc, liu càng cao, tác dng co
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
63
mch càng mạnh ngược lại [7]. Cho đến nay,
chưa có nghiên cứu nào đưa ra liều tối ưu trong
điu tr h huyết áp cho bnh nhân phu thut
tim vi tuần hoàn ngoài thể bng
phenylephrine. Vic s dng thuc đu là dò liu
t thấp đến cao, ph thuộc vào đáp ng ca
tng bnh nhân vi thuc, kinh nghim lâm sàng
thói quen của bác sĩ. Theo bảng 3.7, tt c
các bnh nhân b tt huyết áp trong giai đoạn
tuần hoàn ngoài cơ thể đều ch cn tiêm mt liu
50µg phenylephrine không phi nhc li. Liu
này thấp hơn so với 1 s các nghiên cứu nước
ngoàidù vn đạt hiu qu điu tr, th do
yếu t cơ địa [8].
V. KẾT LUẬN
Trong giai đoạn tuần hoàn ngoài thể,
phenylephrine làm tăng huyết áp trung nh
sớm, kéo dài, đạt đỉnh thời điểm Tcm5
(tăng 35%).
S lần tiêm tĩnh mch trung bình ca
phenylephrine trong giai đoạn tun hoàn ngoài
cơ thể 1 ln, liu phenylephrine s dng trung
bình là 0,8 ± 0,3µg/kg.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. N. I. O. A. A. (UK) (2017). Intraoperative
Hypotension in Elder Patients (IHypE): An
Observational Study of Intraoperative Hypotension
in patients aged over 65 in UK Hospitals.
2. I Friedrich, A Simm, J Kotting et al (2009).
Cardiac surgery in the elderly patient. Dtsch
Arztebl Int, 106(25), 416-422.
3. J Bijker, W van Klei, T Kappen et al (2007).
Incidence of intraoperative hypotension as a
function of the chosen definition: literature
definitions applied to a retrospective cohort using
automated data collection. Anesthesiology, 107(2),
213-220.
4. Nhà xut bn Y hc, Các giá tr sinh học ngưi
Việt nam bình thường thp k 90- thế k XX 14-20,
122-123.
5. J. Nissinen, F. Biancari, J. O. Wistbacka et al
(2009). Safe time limits of aortic cross-clamping
and cardiopulmonary bypass in adult cardiac
surgery. Perfusion, 24(5), 297-305.
6. A. F. Kalmar, S. Allaert, P. Pletinckx et al
(2018). Phenylephrine increases cardiac output by
raising cardiac preload in patients with anesthesia
induced hypotension. J Clin Monit Comput,
7. S. Maier, W. R. Hasibeder, C. Hengl et al
(2009). Effects of phenylephrine on the sublingual
microcirculation during cardiopulmonary bypass. Br
J Anaesth, 102(4), 485-491.
8. Y. L. Kwak, C. S. Lee, Y. H. Park et al (2002).
The effect of phenylephrine and norepinephrine in
patients with chronic pulmonary hypertension*.
Anaesthesia, 57(1), 9-14.
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC BÀO CHẾ VIÊN NANG mBHT
Nguyễn Đức Thin*, Ch Văn Mến*,
Nguyễn Văn Long*, Vũ Đình Dũng**
TÓM TẮT16
Đã y dựng được công thức bào chế viên nang
mBHT với các thành phần: bột cao khô mBHT 400
mg, croscarmellose sodium 25 mg, lactose phun sấy
20,84 mg, aerosil 10 mg, magnesi stearat 5 mg. Viên
nang mBHT p phần nâng cao hiệu quả điều trị cho
bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến tai biến mạch
máu não.
Từ khóa:
mBHT, viên nang
SUMMARY
STUDY ON mBHT CAPSULE FORMULATION
mBHT capsule formulation has been established,
including: mBHT spray- dried powder 400mg, sodium
croscarmellose 25mg, spray- dried lactose 20.84mg,
aerosil 10mg, magnesi stearat 5mg. mBHT capsule
*Học viện Quân y
**Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến
Email: chuvanmen@gmail.com
Ngày nhận bài: 16.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 16.12.2019
Ngày duyệt bài: 24.12.2019
contributed to enhance the therapeutic effectiveness
of mBHT formulation for cardiovascular and stroke
related patients.
Key words:
mBHT, capsule
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
BHT (BoYang- Hwan-O-Tang) bài thuốc
cổ phương của Trung Quốc gồm bảy dược liệu
đã được ứng dụng từ hàng ngàn đời nay
tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh đột quỵ não, thiếu
máu cục bộ, đau tim, xơ vữa động mạch...
[1,2,3,4,5]. Các nghiên cứu hiện đại kế thừa
phát huy bài thuốc bằng cách thêm năm dược
liệu để bài thuốc BHT cải tiến được viết tắt
mBHT (modified Bo-Yang-Hwan-O-Tang). Bài
thuốc mBHT đã được một số tác giả nước ngoài
nghiên cứu cho thấy kết quả khả quan [6].
Trong nghiên cứu này tôi tiến hành xây dựng
công thức bào chế viên nang cứng mBHT, góp
phần ng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân
mắc các bệnh về đột quỵ não hay tai biến mạch
máu não.