intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả mặt nạ thanh quản prosealtm trong gây mê phẫu thuật nội soi cắt túi mật

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

74
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm so sánh hiệu quả thông khí và tính ổn định huyết động giữa P-LMA và nội khí quản. Nghiên cứu ngẫu nhiên, tiền cứu, trên 102 bệnh nhân tuổi≥ 18, ASA I, II được chia thành hai nhóm cho P-LMA và NKQ, một cách ngẫu nhiên. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả mặt nạ thanh quản prosealtm trong gây mê phẫu thuật nội soi cắt túi mật

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MẶT NẠ THANH QUẢN PROSEALTM<br /> TRONG GÂY MÊ-PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT<br /> Nguyễn Thành*, Phan Tôn Ngọc Vũ**, Nguyễn Anh Tuấn**, Nguyễn Văn Chừng***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: So sánh hiệu quả thông khí và tính ổn định huyết động giữa P-LMA và nội khí quản.<br /> Phương pháp nghiên cứu: ngẫu nhiên, tiền cứu, trên 102 bệnh nhân tuổi≥ 18, ASA I, II được chia<br /> thành hai nhóm cho P-LMA và NKQ, một cách nghẫu nhiên. Chọn P-LMA cỡ số 3 hoặc 4 tuỳ theo giới,<br /> NKQ số 7 cho nữ, số 8 cho nam. Thu thập các số liệu về: mạch, huyết áp tối đa (HATĐ), huyết áp tối thiểu<br /> (HATT), áp lực đường thở, SpO2 và ETCO2 trong và sau gây mê.<br /> Kết quả: Các thông số về thông khí và huyết động trong gây mê giữa P-LMA và NKQ là: SpO2 99,52 ±<br /> 0,38% và 99,52 ± 0,39%, ETCO2 38,14 ± 3,79 mmHg và 37,86 ± 4,18 mmHg, áp lực đường thở 18,11 ±<br /> 1,99 cmH2O và 21,32 ± 3,28 cmH2O, mạch 73,05 ± 1,78 l/ph và 77,59 ± 3,86 l/ph, HATĐ 114,53 ±<br /> 8,20mmHg và 120,60 ± 9,38mmHg, HATT 70,58 ± 5,00 mmHg và 73,12 ± 6,71 mmHg.<br /> Kết luận: Không có sự khác biệt về thông khí giữa hai nhóm, nhóm đặt P-LMA có huyết động ổn định<br /> hơn nhóm đặt NKQ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATIVE OF EFFECTS OF P-LMA IN ANESTHEIA<br /> FOR LAPAROSCPOPIC CHOLECYSTECTOMY<br /> Nguyen Thanh, Phan Ton Ngoc Vu, Nguyen Anh Tuan, Nguyen Van Chung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 35 – 41<br /> Objectives: to compare P-LMA with ETT with respect to pulmonary ventilation and hemodynamics<br /> stabilization.<br /> Methods: A prospective, randomized study, one hundred and two patients (≥18 age), ASA I,II<br /> scheduled for elective laparoscopic cholecystectomy were randomly assigned to P-LMA or ETT. P-LMA:<br /> male (size 4) and female (size 3), ETT: female (size 7), male (size 8). PR, SBP, DBP, airway pressure, SpO2<br /> and ETCO2 were recorded during and after anesthesia.<br /> Results: Ventilation and hemodynamic parameters during anesthesia (mean±SD) for P-LMA and ETT<br /> were: SpO2 99.52 ± 0.38% & 99.52 ± 0.39%, ETCO2 38.14 ± 3.79 mmHg & 37.86 ± 4.18 mmHg, airway<br /> pressure 18.11 ± 1.99 cmH2O & 21.32 ± 3.28 cmH2O, PR 73.05 ± 1.78 times/m&77.59 ± 3.86 times/m, SBP<br /> 114.53 ± 8.20mmHg &120.60 ± 9.38mmHg, DBP 70.58 ± 5.00 mmHg & 73.12 ± 6.71 mmHg.<br /> Conclusions: Pulmonary Ventilation in P-LMA is as equally as ETT, but the use of the P-LMA for<br /> laparoscopic cholecystectomy during general anesthesia result in smaller hemodynamic change than ETT.<br /> bệnh, giảm khả năng lao động. Đã có nhiều<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> nghiên cứu trên thế giới nhằm tìm ra các yếu tố<br /> Tỷ lệ bệnh đường mật nói chung, bệnh túi<br /> nguy cơ mắc bệnh, tỷ lệ bệnh trong cộng đồng<br /> mật nói riêng chiếm một tỷ lệ cao trong dân số<br /> và biện pháp phòng và điều trị bệnh (2,1). Ngày<br /> và ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ của người<br /> * Bệnh viện Đa khoa Bình Định<br /> ** Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM<br /> *** Đại học Y Dược Tp.HCM<br /> <br /> Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> 1<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> nay với kỹ thuật gây mê hiện đại và phẫu thuật nội<br /> soi đã giúp người bệnh chóng phục hồi sức khoẻ,<br /> giảm thời gian nằm viện và chi phí điều trị.<br /> Năm 1981 bác sĩ Archie Brain đã mô tả và<br /> thiết kế ra một loại phương tiện dùng trong gây<br /> mê được gọi là mặt nạ thanh quản cổ điển (LMA<br /> classic). LMA ưu điểm là duy trì thông khí tốt<br /> hơn mặt nạ mặt và ít xâm lấn hơn NKQ, nhưng<br /> vẫn còn một số nhược điểm như: Không chịu<br /> được áp lực cao khi thông khí áp lực dương và<br /> nguy cơ hít sặc cao…<br /> Năm 2000 bác sĩ Archie Brain và cs cho ra<br /> đời một loại mặt nạ thanh quản mới có tên là<br /> mặt nạ thanh quản Proseal (P-LMA) có nhiều<br /> tính năng ưu việt hơn LMA cổ điển.<br /> Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài<br /> này với mục tiêu sau:<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> - So sánh hiệu quả của mặt nạ thanh quản<br /> Proseal và NKQ trong gây mê phẫu thuật<br /> nội soi cắt túi mật<br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> - Khảo sát tính ổn định huyết động trong gây<br /> mê phẫu thuật.<br /> - Khảo sát sự biến đổi hô hấp qua thông số:<br /> SpO2, áp lực đường thở và PetCO2.<br /> - Đánh giá tai biến và biến chứng trong và<br /> sau phẫu thuật.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> - Tất cả các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, có<br /> chỉ định gây mê để phẫu thuật nội soi cắt túi<br /> mật, ASA I và II.<br /> - Bệnh nhân chấp thuận phương pháp gây<br /> mê để mổ nội soi.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Do chống chỉ định của mặt nạ thanh quản (1,4,9,16,5)<br /> Chấn thương vùng hàm mặt, độ mở miệng<br /> <br /> Gây<br /> Mê Hồi Sức<br /> 2<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> < 2cm, bệnh nhân béo phì (BMI>35 kg/m2),<br /> chấn thương vùng ngực, các khối u vùng hầu<br /> họng, bệnh nhân có tiền sử trào ngược dạ dày<br /> thực quản...<br /> Chống chỉ định đối với phẫu thuật nội soi (13,15)<br /> - Suy tim độ III trở lên theo phân loại của<br /> Hội tim mạch học New York (NYHA).<br /> - Bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2