
73
Bảng 4. Các yếu tố liên quan đến thái độ chăm sóc
sức khỏe sau khi người bệnh mắt tham khảo Phiếu
tóm tắt thông tin điều trị trực tuyến.
Đặc điểm
Thái độ
OR
95%CI p
Tích
cực
(n,%)
Không
tích
cực
(n,%)
Trình độ học vấn
< THPT (*) 121
(66,1) 62
(33,9) 1,62
(1,12-2,35) 0,01
≥ THPT 364
(76,0) 115
(24,0)
Tham gia bảo hiểm y tế
Có (*) 271
(69,1) 121
(30,9) 1,71
(1,19-2,46) 0,004
Không 214
(79,3) 56
(20,7)
(*) Nhóm so sánh
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ
học vấn, tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) và tình trạng
kinh tế của người bệnh với thái độ chăm sóc sức khỏe
sau khi họ tham khảo Phiếu TTTTĐT trực tuyến, cụ
thể: người bệnh có học vấn từ trung học phổ thông trở
lên có thái độ tích cực CSSK cao hơn 1,62 lần những
người dưới trung học phổ thông (95%CI: 1,12-2,35; p
= 0,01); người bệnh không tham gia BHYT có thái độ
tích cực CSSK cao hơn 1,71 lần những người có tham
gia (95%CI: 1,19 – 2,46; p = 0,004).
Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến thực hành chăm
sóc sức khỏe sau khi người bệnh mắt tham khảo
Phiếu tóm tắt thông tin điều trị trực tuyến
Đặc điểm
Thực hành
OR
95%CI p
Tốt
(n,%)
Không
tốt
(n,%)
Giới tính
Nam (*) 205
(66,6) 103
(33,4) 1,47
(1,05-2,06) 0,024
Nữ 264
(74,6) 90
(25,4)
Tham gia bảo hiểm y tế
Không (*) 179
(66,3) 91
(33,7) 1,45
(1,03-2,03) 0,033
Có 290
(74,0) 102
(26,0)
Chỉ định điều trị
Điều trị/Chăm
sóc y tế (*) 135
(64,3) 75
35,7) 1,57
(1,11-2,24) 0,011
Phẫu thuật 334
(73,9) 118
(26,1)
Tần suất nằm viện điều trị trong năm
1-2 lần (*) 369
(68,1) 173
(31,9) 2,34
(1,4-3,92) 0,001
> 2 lần 100
(83,3) 20
(16,7)
(*) Nhóm so sánh
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính,
tham gia BHYT, chỉ định điều trị và tần suất nằm viện
điều trị trong năm của người bệnh với việc thực hành
CSSK sau khi họ tham khảo Phiếu TTTTĐT trực tuyến,
cụ thể: người bệnh tham gia BHYT có tỷ lệ thực hành
tốt CSSK cao hơn 1,45 lần những người không tham gia
(95%CI: 1,03 – 2,03; p = 0,033). Những người bệnh nữ
có tỷ lệ thực hành tốt CSSK cao hơn 1,47 lần so với nam
(95%CI: 1,05 – 2,06; p = 0,024); người bệnh nằm viện
điều trị trong năm > 02 lần có tỷ lệ thực hành tốt CSSK
cao hơn 2,34 lần những người nằm viện điều trị trong
năm từ 01-02 lần (95%CI: 1,4-3,92; p = 0,001); người
bệnh mắt được chỉ định phẫu thuật có tỷ lệ thực hành
tốt CSSK cao hơn 1,57 lần những người được chỉ định
chăm sóc y tế (95%CI: 1,11-2,24; p = 0,011).
4. BÀN LUẬN
Có đến 93,4% người tham gia nghiên cứu đều biết về
“Phiếu tóm tắt thông tin điều trị trực tuyến”; trong khi
đó có tới 32,2% người bệnh cho rằng “Phiếu TTTTĐT
không dễ sử dụng là do chưa quen việc ứng dụng công
nghệ. Người bệnh chỉ quan tâm đến thông tin chung về
bệnh, trong khi đó, triệu chứng cụ thể của bệnh thường
bị bỏ sót và phần quan trọng nhất là nội dung về hướng
dẫn nhỏ thuốc cũng chỉ đạt 46,4%. Có 81,1% người
bệnh cho rằng Phiếu TTTTĐT có hữu ích. Điều này
hợp lý vì thông qua Phiếu TTTTĐT người bệnh có thể
biết được và tự theo dõi được quá trình điều trị. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có đến 87,5% người
bệnh biết sử dụng hiệu quả Phiếu TTTTĐT trực tuyến.
Đây cũng là một kết quả tốt và nhận được sự ủng hộ từ
người bệnh và thân nhân đến khám và điều trị tại bệnh
viện.
Một nghiên cứu đánh giá hiệu quả Phiếu tóm tắt thông
tin điều trị trực tuyến tại Bệnh viện đa khoa tỉnh An
Giang cũng cho thấy nhiều hạn chế [4]. Những rào cản
này có thể khiến cho tần suất truy cập vào Phiếu Phiếu
TTTTĐT trực tuyến của người tham gia nghiên cứu
không thường xuyên hoặc tiếp thu thông tin chưa được
chính xác và đầy đủ.
Đánh giá về kiến thức chung cho thấy có 72,2% tỷ lệ
đạt với số điểm trung bình là 18,76/33 điểm. Mức kiến
thức của người bệnh nằm ở mức trung bình - cao. So với
một vài nghiên cứu tương đồng tại về kiến thức, thái độ,
thực hành chăm sóc mắt thì kết quả này vẫn còn thấp
như nghiên cứu cắt ngang ở Oman về chăm sóc mắt
trên người bệnh tiểu đường, cho kết quả kiến thức tốt
lên đến hơn 80% [5], [6]. Một nghiên cứu ở Việt Nam
về kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng miệng
thì chỉ có 16.6% đạt kiến thức tốt, thấp hơn rất nhiều
so với tỷ lệ chăm sóc mắt trong nghiên cứu của chúng
tôi [7]. Một nghiên cứu cắt ngang ở Trung Quốc năm
2022 về kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng ở
các người bệnh bệnh nha chu cho kết quả kiến thức đạt
72,5% [8]. Kết quả cho thấy có 73,3% người tham gia
nghiên cứu có thái độ chăm sóc sức khỏe tích cực sau
L.T. Hieu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, No. 1, 69-74