Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU LẤY SỎI THẬN QUA DA ĐƯỜNG<br />
HẦM NHỎ DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN<br />
ĐA KHOA TỈNH LÀO CAI<br />
Tô Minh Hùng*, Nguyễn Văn Hải*, Hoàng văn Hiếu*, Nguyễn Bá Tuấn*, Nguyễn Ngọc Khoa*,<br />
Nguyễn Đình Liên**, Hoàng Long**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Hiện nay tán sỏi thận qua da (PCNL) được xem là phương pháp điều trị sỏi thận hiệu quả và được<br />
ứng dụng rộng rãi trên thế giới. PCNL cùng với nội sỏi tán sỏi ngược dòng ống mềm (RIRS) và tán sỏi ngoài cơ<br />
thể là các phương pháp điều trị ít xâm hại và dần thay thế cho mổ mở trong điều trị sỏi thận.<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu lấy sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm<br />
tại bệnh viên đa khoa tỉnh Lào Cai.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo tiến cứu mô tả hàng loạt các trường hợp bệnh.<br />
Kết quả: Có 43 trường hợp được lấy sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai<br />
từ tháng 6/2017 đến tháng 3/2018: 17 nữ (39,5%) và 26 nam (60,5%). Tuổi trung bình: 49,28 ± 10,29 tuổi. Có<br />
22 bệnh nhân (51,2%) mổ bên phải và 21 bệnh nhân (48,8%) mổ bên trái. Có 7 trường hợp làm mini-PCNL trên<br />
sỏi thận tái phát (16,3%). Kích thước sỏi trung bình: 33 ± 8,7mm. Sỏi san hô có 2 trường hợp (4,7%) và sỏi bể<br />
thận đài dưới có 32 trường hợp (74,4%). Thận ứ nước độ I chiếm đa số 51,2%. Thời gian mổ trung bình: 65,1 ±<br />
23,4 phút. Thời gian rút dẫn lưu thận trung bình: 2,67 ± 0,52 ngày. Có 4 TH không dẫn lưu thận (9,3%). Thời<br />
gian nằm viện sau mổ TB: 6,6 ± 1,0 ngày. Biến chứng sau mổ: 8 TH (18,6%) có sốt sau mổ, dùng kháng sinh ổn<br />
định. Có 1 TH (2,3%) chảy máu trong mổ phải truyền máu sau mổ. Kết quả tỷ lệ sạch sỏi sau mổ 34 TH (79,1%),<br />
9TH còn sót sỏi chiếm tỷ lệ 20,9%.<br />
Kết luận: Điều trị sỏi thận bằng phương pháp lấy sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ cho kết quả khả<br />
quan, có thể trở thành phương pháp điều trị sỏi thận hiệu quả và khả thi trong điều kiện Việt Nam.<br />
Từ khóa: Lấy sỏi thận qua da, sỏi thận, sỏi tiết niệu, can thiệp xâm lấn tối thiểu.<br />
ABSTRACT<br />
INITIAL RESULTS OF MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY UNDER ULTRASOUND<br />
GUIDANCE AT LAO CAI HOSPITAL<br />
To Minh Hung, Nguyen Van Hai, Hoang Van Hieu, Nguyen Ba Tuan, Nguyen Ngoc Khoa,<br />
Nguyen Dinh Lien, Hoang Long.<br />
* Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 31 – 37<br />
<br />
Background: Currently mini percutaneous nephrolithotomy (mini-PCNL) is considered the treatment of<br />
kidney stones effectively and widely accepted in the world. PCNL and retrograde intrarenal surgery (RIRS) with a<br />
flexible ureteroscopy and the extracorporeal shock wave lithotripsy are less invasive and gradually replace open<br />
surgery in the treatment of kidney stones. Thus, in the developed countries, the rate of open surgery for kidney<br />
accounted for only 1%.<br />
Objectives: the study evaluates the results of mini percutaneous nephrolithotomy under ultrasound<br />
guidance at Lao Cai Hospital.<br />
<br />
* Bệnh viện đa khoa tỉnh Lao Cai, ** Bộ môn Ngoại Đại học Y Hà Nội<br />
Tác giả liên lạc: Ths. Tô Minh Hùng ĐT: 0964840888 Email: hungchngoai17@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 31<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
Methods: the study is a series case report. Small percutaneous renal access tract is performed under the<br />
ultrasound guidance with Amplatz dilation sheath 18 Fr.<br />
Results: there are 43 cases of mini-PCNL at Lao Cai Hospital from June 2017 to March 2018: 17 females<br />
(39.5%) and 28 males (60.5%). Mean age: 49.28 ± 10.29 years. 22 patients (51.2%) having mini-PCNL in the<br />
right side and 21 patients (48.8%) in the left side. Seven patients had recurrent stones (16.3%) in the same side of<br />
mini-PCNL. Mean stone size: 33 ± 8.7mm. 34 patients (79.1%) had complete and partial stag horn calculi. Most<br />
of cases had moderate hydronephrosis Grade 1: 51.2%. Mean operation time: 65.1 ± 23.4 minutes. Nephrostomy<br />
tube removal after 2.67 ± 0.52 days. Postoperative hospital stay: 6.6 ± 1.0 days. Postoperative complications: 8<br />
cases (18.6%). Postoperative outcomes: 79.1% patients having stone-free and 20.9% patients having residual<br />
fragments.<br />
Conclusion: Mini-PCNL treatment showed the positive results, hence it can become treatments effective and<br />
feasible in the context of Vietnam.<br />
Key words: Percutaneous nephrolithotomy, kidney stone, urolithiasis, mini invasive treatment.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ khoa Ngoại tiết niệu BVĐK tỉnh Lào Cai. Chỉ<br />
định thực hiện mini-PCNL bao gồm:<br />
Lấy sỏi thận qua da (Percutaneous<br />
Sỏi thận lớn hơn 2 cm.<br />
Nephrolithotomy - PCNL) lần đầu tiên được<br />
thực hiện bởi Fernstrom và Johanson vào năm Sỏi thận tái phát.<br />
1976. Sau đó các phương pháp điều trị ít xâm hại Sỏi đài dưới thận.<br />
như mini-PCNL cùng với nội soi ngược dòng Sỏi khúc nối bể thận - niệu quản.<br />
ống mềm (RIRS) và tán sỏi ngoài cơ thể dần dần<br />
Sỏi thận đã tán ngoài cơ thể nhưng thất bại.<br />
thay thế cho mổ mở trong điều trị sỏi thận. Hiện<br />
Sỏi san hô bán phần hay toàn phần.<br />
nay tại các nước phát triển, tỉ lệ mổ mở điều trị<br />
sỏi thận chỉ chiếm 1%(9). Phương pháp nghiên cứu<br />
Theo thời gian, phương pháp PCNL đã có Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp.<br />
nhiều cải tiến về phương tiện định vị, chọc dò Tiêu chuẩn loại trừ<br />
đài bể thận cũng như phương tiện và nguồn Bệnh nhân có nhiễm khuẩn đường tiết niệu.<br />
năng lượng tán sỏi (siêu âm, laser) giúp cho Bệnh nhân có rối loạn đông máu chưa được<br />
phẫu thuật này trở lên an toàn, hiệu quả hơn. Từ điều trị.<br />
năm 2008, tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ Các trường hợp mất thông tin hoặc không<br />
(mini-PCNL) được thực hiện trên thế giới với được theo dõi.<br />
đường hầm vào thận 12-18 Fr đã đạt hiệu quả Dụng cụ<br />
sạch sỏi cao, đồng thời giảm thiểu được các biến<br />
Dàn máy nội soi: Màn hình, camera, nguồn<br />
chứng của PCNL tiêu chuẩn với đường hầm lớn sáng, cáp quang.<br />
24-30 Fr. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
Máy siêu âm định vị sỏi.<br />
“Đánh giá kết quả bước đầu lấy sỏi thận qua da<br />
Máy tán sỏi năng lượng Holmium Laser 80w<br />
bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu<br />
Accu-tech.<br />
âm tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai”.<br />
Ống kính nội soi thận.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Kìm lấy sỏi<br />
Đối tượng nghiên cứu Kim chọc dò đài thận, bộ nong nhựa bán<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán sỏi thận được cứng, Amplatz 18Fr Seplou.<br />
tiến hành mini-PCNL từ 6/2017 đến 3/2018 tại<br />
<br />
<br />
32 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Guidewire cứng và mềm. Chụp phim hệ tiết niệu không chuẩn bị sau 2<br />
Ống thông niệu quản, ống thông Double J 6- ngày để kiểm tra sạch sỏi sớm.<br />
7 Fr. Rút ống thông niệu đạo sau 1 - 2 ngày, rút<br />
Dung dịch rửa Nacl 0,9% từ 10 đến 50 lít, dẫn lưu thận sau 2 - 3 ngày.<br />
máy bơm nước Accu-Tech tốc độ 100-600 Cho bệnh nhân ra viện sau khi đã rút ống<br />
vòng/phút, áp lực nước 0-80 Kilopascal, hệ thống thông đái và dẫn lưu thận qua da, hẹn khám lại<br />
dây truyền rửa. sau 3 - 4 tuần.<br />
Các bước tiến hành KẾT QUẢ<br />
Gây mê nội khí quản. Trong thời gian từ tháng 6/2017 đến 3/2018<br />
Soi bàng quang và đặt thông niệu quản lên có 43 BN chẩn đoán sỏi thận được điều trị bằng<br />
bể thận, cố định với thông niệu đạo. phương pháp lấy sỏi thận qua da đường hầm<br />
Chuyển bệnh nhân sang tư thế nằm nghiêng nhỏ (mini-PCNL) tại BVĐK tỉnh Lào Cai.<br />
có kê gối độn vùng hông lưng đối bên. Đặc điểm lâm sàng.<br />
Dùng siêu âm để xác định vị trí, kích thước Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên<br />
sỏi thận và xác định vị trí chọc dò. cứu là 49,28 ± 10,29, trong đó thấp nhất là 16 tuổi<br />
và lớn nhất là 78 tuổi. Tỉ lệ nam là 60,5%, tỉ lệ nữ<br />
Rạch ra khoảng 0.7cm. Chọc dò đài bể thận<br />
là 39,5%.<br />
dưới hướng dẫn của siêu âm.<br />
Đau vùng thắt lưng là lý do bệnh nhân nhập<br />
Khi kim chọc dò vào đài bể thận sẽ có nước viện trong tất cả các trường hợp.<br />
tiểu chảy ra hoặc có cảm giác chạm sỏi.<br />
Bảng 1. Tiền sử sỏi thận.<br />
Nong đường hầm bằng bộ nong nhựa 6 - 18 Tiền sử Trường hợp Tỉ lệ %<br />
Fr, đặt Amplatz 18Fr vào đài bể thận. Mổ mở lấy sỏi 07 16,3%<br />
Tán sỏi thận ngoài cơ thể 08 18,6%<br />
Đưa máy nội soi thận qua Amplatz xác định<br />
Không tiền sử can thiệp sỏi 28 65,1%<br />
vị trí, số lượng, kích thước sỏi đài bể thận. Tổng số 43 100%<br />
Bơm nước và tán sỏi bằng năng lượng Laser Nhận xét: 15/43 TH có tiền sử can thiệp sỏi thận<br />
công suất 80w qua máy nội soi thận. chiếm tỉ lệ 24,9%.<br />
Lấy sỏi qua Amplatz dưới áp lực của máy Đặc điểm sỏi.<br />
bơm nước, kiểm tra các đài bể thận bằng máy soi Bảng 2. Đặc điểm vị trí và hình thái sỏi.<br />
và đưa đầu Amplatz vào các đài thận. Đặc điểm vị trí và hình thái sỏi Trường hợp Tỉ lệ %<br />
Sau khi lấy hết sỏi đặt 1 ống thông JJ xuôi Sỏi san hô toàn phần 2 4,7%<br />
Sỏi bán san hô 32 74,4%<br />
dòng 6 - 7 Fr. Sỏi bể thận 7 16,3%<br />
Đặt dẫn lưu thận bằng Foley 14Fr có bơm Sỏi cực dưới 2 4,7%<br />
Tổng 43 100%<br />
3ml nước, không đặt dẫn lưu thận được chỉ định<br />
tùy theo từng trường hợp cụ thể. Nhận xét: Sỏi bán san hô gặp nhiều nhất 74,4%.<br />
<br />
Theo dõi sau mổ Bảng 3. Thận bên có sỏi được can thiệp mini-PCNL.<br />
Bên thận can thiệp sỏi Số trường hợp Tỉ lệ %<br />
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, tình trạng Thận phải 22 51,2%<br />
bụng, số lượng và màu sắc nước tiểu qua dẫn Thận trái 21 48,8%<br />
lưu thận và qua ống thông niệu đạo. Phát hiện Tổng 43 100%<br />
sớm các biến chứng chảy máu, nhiễm khuẩn Nhận xét: Tỉ lệ tán sỏi giữa 2 bên thận là<br />
nếu có. gần như nhau.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 33<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
Bảng 4. Mức độ ứ nước của thận bên can thiệp mini- TH (2,3%) chọc 2 đường hầm trên sỏi san hô<br />
PCNL. toàn phần.<br />
Mức độ ứ nước của thận Số trường hợp Tỉ lệ % Diễn biến trong mổ<br />
Độ I 22 51,2%<br />
Không có trường hợp nào chảy máu trong<br />
Độ II 20 46,2%<br />
mổ với số lượng nhiều cần phải truyền máu<br />
Độ III 1 2,3%<br />
Tổng 43 100%<br />
ngay trong mổ. Có 1 TH truyền máu sau mổ 2<br />
ngày. Thời gian mổ trung bình là 65,1± 23,4phút<br />
Nhận xét: Giãn thận đội I gặp nhiều nhất:<br />
(30 - 150 phút).<br />
51,2%. Kích thước trung bình của sỏi thận: 33 ±<br />
8,70mm (17mm - 53mm). Dẫn lưu thận qua da bằng Foley 14 Fr: có 4<br />
TH không đặt dẫn lưu thận qua da (10,2%), chỉ<br />
Phẫu thuật<br />
định trong trường hợp sỏi khu trú ở bể thận, nhu<br />
Tư thế bệnh nhân: 100% BN nằm nghiêng có<br />
độn 1 gối vùng hông lưng. mô thận còn dày, đảm bảo sạch sỏi.<br />
<br />
Bệnh nhân được gây mê NKQ (42/43 BN Diễn biến sau mổ<br />
chiếm 97,7%), có 1 BN gây tê tủy sống (2.3%). Truyền máu cho 1 TH sỏi san hô với thời<br />
Bảng 5. Vị trí đài thận được chọc dò. gian tán 150 phút và sỏi khảm dính chặt vào<br />
Vị trí đài thận được chọc dò Trường hợp Tỉ lệ %<br />
niêm mạc. Không gặp trường hợp nào phải nút<br />
Đài trên 01 2,3%<br />
mạch, không gặp biến chứng thủng màng phổi<br />
Đài giữa 40 93%<br />
và tổn thương tạng trong ổ bụng.<br />
Đài dưới 02 4,7% Sốt sau mổ<br />
Tổng cộng 43 100% Thường gặp từ giờ thứ 6 sau tán đến ngày<br />
Chọc vào đài giữa chiếm nhiều nhất: 93%. thứ 2: có 8/43 TH (18,6%), mặc dù 100% bệnh<br />
Thời gian chọc (tính bắt đầu từ lúc rạch da nhân có chỉ định làm mini-PCNL đều cấy nước<br />
đến lúc đưa kim chạm vào sỏi hoặc nước tiểu tiểu âm tính, tuy nhiên chúng tôi vẫn gặp 18,6 %<br />
chảy ra qua kim chọc) trung bình: 1,84 ± 1,23 sốt sau mổ, dùng kháng sinh đều ổn định.<br />
phút (1 - 7 phút). Không có trường hợp nào sốc nhiễm trùng sau<br />
tán sỏi. Bệnh nhân sốt sau mổ chủ yếu gặp ở giới<br />
Số đường hầm<br />
Nữ (6/8 TH chiếm 75%). Thời gian nằm viện sau<br />
42/43 TH chọc 1 đường hầm 97,7%, có 1 mổ trung bình: 6,6 ± 1,0 ngày (5 - 10 ngày).<br />
Bảng 6. Đối chiếu kết quả các nghiên cứu về tán sỏi qua da.<br />
Thời gian Thời gian nằm<br />
Tác giả Phương pháp Số BN Tỉ lệ sạch sỏi<br />
mổ (phút) viện (ngày)<br />
Vũ Văn Ty (2004) PCNL 337 6,2 81,6<br />
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng (2010) PCNL 16 102 5,25 56,3<br />
De la Rosette (2011) PCNL 5803 75,7<br />
Nguyễn Thành Tuân (2017) PCNL 17 152 5,6 76,5<br />
Hoàng Long (2017) Mini-PCNL 270 69,53 4,57 87,4<br />
Chúng tôi (2018) Mini-PCNL 43 65,1 6,6 79,1%<br />
<br />
BÀN LUẬN đài bể thận có đường kính 24-30Fr là phương<br />
pháp có hiệu quả điều trị các loại sỏi lớn, sỏi san<br />
Hiện nay điều trị sỏi thận đã có nhiều bước hô phức tạp, lấy sỏi nhanh, tuy nhiên nó tăng<br />
phát triển vượt bậc với việc ứng dụng các kỹ<br />
nguy cơ chảy máu, tổn thương nhu mô thận.<br />
thuật can thiệt ít xâm lấn thay cho phẫu thuật mổ Việc ứng dụng Mini PCNL 18 Fr sẽ có thể làm<br />
mở. PCNL tiêu chuẩn sử dụng đường hầm vào giảm các biến chứng trên, đặc biệt chiếm ưu thế<br />
<br />
<br />
34 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khi cổ đài hẹp. Sử dụng năng lượng Holmium với báo cáo đầu tiên năm 1998 cho phép đường<br />
Laser 80w tán sỏi nhanh, an toàn, nâng cao hiệu vào thận kết hợp xuôi dòng và ngược dòng đã<br />
quả sạch sỏi, giảm tổn thương thận. làm giảm các nguy cơ gây mê hồi sức(4).<br />
Chỉ định lấy sỏi thận qua da Lựa chọn tư thế Bệnh nhân thực hiện mini-<br />
Theo khuyến cáo của hiệu hội niệu khoa PCNL phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong<br />
Châu Âu (EAU guidelines)(9) thì PCNL là chỉ nghiên cứu của chúng tôi 100% BN ở tư thế<br />
định hàng đầu trong điều trị sỏi thận lớn hơn 2 nằm nghiêng có kê 1 gối vùng hông lưng đã<br />
cm và sỏi san hô. Trong nghiên cứu của chúng cho thấy quá trình thực hiện thao tác thuận<br />
tôi, kích thước sỏi trung bình là 33mm ± 8,7 mm, lợi. Tư thế nằm nghiêng sẽ giảm được nguy cơ<br />
sỏi san hô và sỏi bán san hô có 34 TH (79 %). ảnh hưởng đến hô hấp, tuần hoàn và theo dõi<br />
được bệnh nhân khi mổ, nên có thể phát hiện<br />
Chỉ định mini-PCNL đặc biệt tốt cho những<br />
sớm các biến chứng tổn thương các tạng, dịch<br />
trường hợp sỏi tái phát, trong nghiên cứu của<br />
vào ổ bụng và sau phúc mạc. Chúng tôi có 1<br />
chúng tôi có 7 TH (16,3%) đã mổ mở lấy sỏi cùng<br />
BN được gây tê tủy sống (2,3%) và 42 BN<br />
bên, tỉ lệ sạch sỏi với nhóm này cao, đảm bảo<br />
(97,7%) gây mê nội khí quản.<br />
phục hồi chức năng thận về sau.<br />
Lựa chọn vị trí đài thận chọc dò tạo đường hầm<br />
Phương pháp định vị sỏi<br />
vào thận.<br />
Định vị dẫn đường chọc dò đài bể thận bằng<br />
siêu âm do Pederson đề xuất năm 1976. Gamal Là bước quan trọng nhất, quyết định đến<br />
báo cáo 34 ca PCNL định vị siêu âm trong toàn thành công và tỉ lệ biến chứng của can thiệp. Lựa<br />
bộ phẫu thuật với tỉ lệ sạch sỏi 94%(3). Chúng tôi chọn đường vào đài bể thận hoặc trực tiếp vào<br />
định vị hoàn toàn dưới hướng dẫn siêu âm đã sỏi căn cứ trên chẩn đoán hình ảnh trước và siêu<br />
cho thấy có nhiều ưu điểm, thời gian chọc dò và âm trong mổ. Chúng tôi chọc dò vào đài giữa bể<br />
nong tiếp cận với sỏi trước khi tán rất nhanh, thận nhiều nhất 40/43 TH (93%). Khi qua đài<br />
nghiên cứu của chúng tôi thời gian TB là: 1,84 ± giữa để vào bể thận tán sỏi thì có thể xoay máy<br />
1,23 phút (1 - 7 phút). Siêu âm còn đánh giá được soi thuận lợi qua các đài khác, lên trên hoặc<br />
thận, sỏi và các cơ quan khác nên quá trình chọc xuống dưới, đồng thời cũng thuận lợi hơn cho<br />
dò có thể tránh tổn thương các tạng (đại tràng, việc soi xuống bể thận - niệu quản kiểm tra xem<br />
gan, màng phổi…). Khác với chọc dò dưới<br />
có mảnh sỏi tán vỡ di chuyển xuống niệu quản<br />
Xquang mất nhiều thời gian, sử dụng thuốc cản<br />
và đặt thông JJ xuôi dòng. Trong NC của chúng<br />
quang và có nguy cơ nhiễm xạ. Nhưng tốt nhất<br />
tôi, sỏi thận chủ yếu là nằm ở bể thận và cực<br />
là kết hợp cả siêu âm và Xquang. Osman sử<br />
dưới, nên chúng tôi chọn chọc qua nhóm đài<br />
dụng siêu âm định vị chọc dò, sau đó nong<br />
đường hầm dưới Xquang sẽ đảm bảo độ an toàn giữa là chủ yếu (93%). Chọc dò đài trên gặp<br />
và thành công của PCNL giảm thiểu thời gian nhiều khó khăn nhất do vướng xương sườn,<br />
chịu tia phóng xạ, giảm lượng máu mất và các nhất là bên trái thận nằm cao, chọc đài trên liên<br />
biến chứng nặng(7). quan đến màng phổi, thao tác khó khi tán sỏi và<br />
Tư thế bệnh nhân thực hiện kỹ thuật khó di chuyển đi quan sát các đài khác. Chúng<br />
Đầu tiên Fernstrom và Johanson thực hiện tôi có 1 TH chọc vào đài trên (2,3%), đây là sỏi ở<br />
năm 1976 với tư thế BN nằm sấp. Tư thế này bể bên phải nhưng thận bị sa xuống mào chậu.<br />
được đánh giá có ảnh hưởng đến gây mê hồi Chọc dò vào đài trên ít thực hiện, kết quả nghiên<br />
sức, nhất là bệnh nhân có bệnh lý tim phổi và cứu của chúng tôi cũng tương tự như nghiên<br />
nguy cơ cao như béo phì. Năm 1987, Valdivia cứu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (2017) là<br />
Uria đã thực hiện PCNL ở tư thế BN nằm ngửa 4,8%(4).<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 35<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
Thực hiện PCNL trên sỏi san hô là kỹ thuật mê ổn định. Thời gian tán sỏi cũng tương ứng<br />
phức tạp, có thể sử dụng nhiều đường hầm để với các tác giả nghiên cứu trong nước(4).<br />
lấy hết sỏi, tuy nhiên đây vẫn là lựa chọn hàng Theo dõi và biến chứng sau mổ<br />
đầu nếu PTV có kinh nghiệm và đầy đủ trang<br />
Thời gian rút dẫn lưu thận trung bình là 2,67<br />
thiết bị phù hợp. Tác giả Aron đã báo cáo kĩ<br />
± 0,522 ngày, Trong nghiên cứu này chúng tôi có<br />
thuật sử dụng nhiều đường hầm trong PCNL<br />
4 TH (9,3%) không đặt dẫn lưu thận. Việc chỉ<br />
điều trị sỏi san hô(1). Ngày nay kỹ thuật này ít<br />
định đặt dẫn lưu thận còn tùy vào quan điểm<br />
được sử dụng do có tỉ lệ biến chứng và chảy<br />
của các tác giả, nhưng theo quan điểm của chúng<br />
máu cần được truyền máu cao trong mổ.<br />
tôi, nếu sỏi khu trú ở bể thận hoặc cực dưới, quá<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 TH<br />
trình chọc, nong và trong tán không gây chảy<br />
(2,3%) sử dụng 2 đường hầm để tán sỏi trên<br />
máu, nhu mô thận còn dày, quá trình tán đảm<br />
bệnh nhân sỏi san hô toàn phần. Kết quả này<br />
bảo lấy hết sỏi thì không nhất thiết phải dẫn lưu<br />
cũng tương tự như tác giả Nguyễn Thành<br />
thận ra da.<br />
Tuân BV Chợ Rẫy (2 TH tỷ lệ 11,8%)(5).<br />
Sốt sau mổ 8/43TH (18,6%) chủ yếu gặp<br />
Nguồn năng lượng tán sỏi trong nhóm bệnh nhân Nữ chiếm 75%. Trước<br />
Thời gian tán sỏi trung bình phụ thuộc đó bệnh nhân có nhiễm khuẩn niệu với tổng<br />
nguồn năng lượng, trong đó siêu âm và Laser phân tích nước tiểu có bạch cầu trong nước<br />
giúp rút ngắn thời gian tán sỏi và giảm chảy tiểu, nhưng bạch cầu máu trong giới hạn bình<br />
máu trong mổ. Trong nghiên cứu này chúng thường, cấy nước tiểu âm tính, bệnh nhân đã<br />
tôi sử dụng nguồn năng lượng Holmium được điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm<br />
Laser công suất lớn 80w của hãng Accutech trước mổ. Trong trường hợp này chúng ta cần<br />
với cường độ tán sỏi nhanh. Năng lượng tán cân nhắc chỉ định lấy sỏi qua da. Tại sao sốt<br />
sỏi Holmium Laser có ưu điểm ít chảy máu sau mổ thường gặp trên BN nữ giới cần có<br />
hơn xung hơi và có thể kết hợp tán sỏi trong nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này, chúng tôi<br />
các đài thận với ống soi mềm(8).. cho rằng sỏi trên bệnh nhân nữ thường gặp<br />
Hiệu quả điều trị sỏi PCNL sỏi nhiễm trùng nên sau tán tỉ lệ nhiễm trùng<br />
Đối chiếu kết quả các nghiên cứu khác gặp nhiều hơn nam giới.<br />
chúng tôi nhận thấy kết quả điều trị trong Hai trường hợp viêm phổi sau mổ, bệnh<br />
nghiên cứu này tỉ lệ sạch sỏi đạt 79,1%, thấp nhân được điều trị kháng sinh và xuất viện trong<br />
hơn so với nghiên cứu tại BVĐHY Hà Nội tình trạng ổn định. Đây là 2 TH viêm phổi bệnh<br />
(87,4%), thời gian tán sỏi cũng tương tự (65,1 viện với yếu tố nguy cơ là bệnh nhân lớn tuổi<br />
phút so với 69 phút) thời gian mổ của chúng kèm bệnh tiểu đường, nằm bất động lâu sau mổ.<br />
tôi ngắn hơn một số tác giả vì sỏi chúng tôi Trong các trường hợp này chúng tôi rút kinh<br />
gặp chủ yếu ở bể thận cực dưới, thao tác thuận nghiệm là cho bệnh nhân vận động sớm và vật<br />
lợi, thời gian tạo đường hầm nhanh và cường lý trị liệu hô hấp sau mổ.<br />
độ tán sỏi của nguồn năng lượng Holmium KẾT LUẬN<br />
Laser công suất 80W đủ mạnh để tán hiệu quả<br />
nhanh những sỏi thận lớn. Mặt khác, chúng Mini-PCNL với đường hầm 18Fr dưới<br />
tôi cũng không kéo dài thời gian tán quá 120 hướng dẫn siêu âm và nguồn năng lượng<br />
phút. Nếu còn quan sát thấy sỏi thì cũng để Holmium Laser 80W là phương pháp điều trị<br />
tán thì 2, duy nhất có 1 trường hợp tán sỏi san sỏi thận an toàn, hiệu quả và tỉ lệ sạch sỏi cao.<br />
hô kéo dài đến 150 phút do mọi điều kiện đều Mini-PCNL có các ưu điểm của phương pháp<br />
thuận lợi, nhìn rõ sỏi, bệnh nhân trẻ tuổi, gây điều trị ít xâm hại như thời gian hồi phúc sau<br />
mổ nhanh, thời gian nằm viện ngắn, ít đau và<br />
<br />
<br />
36 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tính thẩm mỹ cao. Phương pháp này đã và thận qua da tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí y dược học, trường<br />
đại học y dược Huế - số đặc biệt 8/2017: 377-381.<br />
đang thay thế dần cho phẫu thuật mở trong 6. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Lê Sỹ Hùng, Vũ Lê Chuyên, Lê Anh<br />
điều trị sỏi thận, hoàn toàn có thể thực hiện Tuấn, Trần Thanh Nhân, Chung Tuấn Khiêm, Nguyễn Việt<br />
Cường (2011). Lấy sỏi thận qua da trong sỏi thận san hô. Y học<br />
thường quy tại các bệnh viện tuyến tỉnh với<br />
Việt Nam, số 2/2010: 190-199.<br />
điều kiện trang thiết bị hiện có. 7. Osman M et al (2005). Percutaneous nephrolithotomy with<br />
ultrasonography- guided renal access: experience from over 300<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO cases. BJU int, 96(6): 875-878.<br />
1. Aron M, Yadav R, Goel R, Kolla SB, Gautam G, Hemal AK, et al 8. Sarkissian C, Cui Y, Mohsenian K, Watts K, Gao T, Tarplin S et<br />
(2005), Multi tract percutaneous nephrolithotomy for large al (2014). Tissue Damage from Ultrasonic, Pneumatic, and<br />
complete staghorn calcium. Urol int; 75 (4): 327-32. Combination Lithotripsy. Journal of Endourology; 29(2):162-70.<br />
2. de la Rosette J, Assimos D, Desai M, Guiierrez J, Lingeman J, 9. Turk C, Petrik A, Sarica K, Seitz C, Skolarikos A, Straub M, et al<br />
Scarpa R et al (2011). The Clinical Research Office of the (2016). EAU Guideline on interventional Treament for<br />
Endourological Society Percutaneous Nephrolithotomy Global Urolithiasis. Eur Urol; 69 (3): 475-82<br />
stydy: Indication, compications, and outcomes in 5803 patients. J 10. Vũ Văn Ty, Nguyễn Văn Hiệp, Vũ Lê Chuyên và cộng sự (2004),<br />
Endourol.; 25 (1): 11-7. “Tình hình lấy sỏi thận và niệu quản qua da cho 398 bệnh<br />
3. Gamal WM et al (2011). Solo ultrasonography guided nhân”. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh số đặc biệt hội nghị KHKT<br />
percutaneous nephrolithotomy for singer stone pelvis. J bệnh viện Bình Dân, tập 8 (1), tr.237-242.<br />
Endourol, 25 (4): 593-596.<br />
4. Hoàng Long, Trần Quốc Hòa, Nguyễn Đình Liên, Nguyễn Đình<br />
Cương (2017). Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng<br />
Ngày nhận bài báo: 10/05/2018<br />
dẫn bằng siêu âm, lựa chọn tối ưu trong điều trị sỏi đài bể thận. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018<br />
Tạp chí y dược học, trường đại học y dược Huế - số đặc biệt<br />
8/2017: 304-314.<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018<br />
5. Nguyễn Thành Tuân, Thái Kinh Luân, Trần Trọng Trí, Vũ Đức<br />
Huy, Đỗ Văn Công (2017). Đánh giá kết quả bước đầu lấy sỏi<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 37<br />