
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
46
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu kết quả điều trị tủy của 47
RHLT1HT ở người cao tuổibằng hệ thống
protaper máy ngay sau trám bít ống tủy và sau
trám bít ống tuỷ 1 tháng, chúng tôinhận thấy tỉ
lệ trám tốt nhờ tạo hình bằng protaper máy đạt
tỉ lệ cao và chỉ có 3 răng là trám trung bình là ở
nhóm bệnh nhân trên 70 tuổi do sự canxi hoá
tăng theo tuổi gây tăng tắc nghẽn ống tuỷ. Sau
trám ống tuỷ 3-6 tháng, tỉ lệ trám thành công
vẫn giữ nguyên, nghĩa là kết quả tạo hình tốt
của protaper đóng vai trò quan trọng vào sự tồn
tại của răng sau trám. Dụng cụ protaper máy tuy
có hiệu quả nhưng nếu sử dụng nhiều lần vượt
quá hướng dẫn của nhà sản xuất thì có thể gây
tai biến như gãy dụng cụ, đặc biệt là trong ống
tuỷ tắc hẹp của người cao tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Tử Hùng (2006), Giải Phẫu Răng, chủ
biên, Nhà Xuất Bản Y Học.
2. Bùi Thị Thanh Tâm (2004), Nhận xét kết quả
điều trị tuỷ với Niti Protaper cầm tay, Luận văn
thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr 25-61.
3. Phạm Thị Thu Hiền (2009), Nghiên cứu lâm
sàng, thực nghiệm hệ thốngống tủy và điều trị nội
nha răng 6 hàm trên, Luận án Tiến sỹ y học,
Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Kullid J.C., Peter D.D. (1990), “Incidence and
configuration of the canal systems in the
mesiobuccal root of the maxillary and second
molar”, J Endodon, 16(7), pp. 311-318
5. Nguyễn Đăng Dương (2012), Nhận xét đặc điểm
lâm sàng, X quang, và đánh giá kết quả điều trị tủy
răng 6,7 hàm trên ở bệnh nhân trên 60 tuổi Luận văn
Bác sỹ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Trần Thị Lan Anh (2005), Đánh giá hiệu quả sử
soạn ống tủy của trâm xoay máy Protaper, Luận văn
thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 10-24.
7. Zhao D, Shen Y, Peng B, Haapasalo M
(2015), “Root canal preparation of mandibular
molars with 3 nickel-titanium rotary instruments: a
micro-computed tomographic study”, J
Endod. 2014 Nov;40(11), pp.1860-1864
8. Gagliardi J, Versiani MA (2015),“Evaluation of
the Shaping Characteristics of ProTaper Gold,
ProTaper NEXT, and ProTaper Universal in Curved
Canals”, J Endod. 2015 Oct;41(10), pp.1718-1724.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM FIBRINOGEN BẰNG
HAI PHƯƠNG PHÁP CLAUSS VÀ NỘI SUY TỪ PROTHROMBIN TIME
TẠI BỆNH VIỆN BỎNG QUỐC GIA
Nguyễn Gia Tiến*, Nguyễn Quang Đông*
TÓM TẮT12
Mục tiêu: Lựa chọn phương pháp thích hợp nhất
để định lượng fibrinogen tại phòng xét nghiệm Bệnh
viện Bỏng Quốc Gia. Đối tượng và phương pháp:
112 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Bỏng
Quốc Gia. Mỗi mẫu máu nghiên cứu được định lượng
Fibrinogen bằng hai phương pháp Clauss (Fib- C) và
nội suy từ thời gian prothrombin (Fib- Tg). Xét nghiệm
thực hiện trên máy ACL 7000. Hóa chất của hãng
Instrumentation laboratory. Xử lý kết quả bằng phần
mềm SPSS 20.0. Kết quả: Định lượng fibrinogen bằng
phương pháp nội suy từ thời gian prothrombin (PT) có
kết quả cao hơn định lượng bằng phương pháp Clauss
(4,62±1,70 g/l so với 3,97±1,78 g/l với p = 0.000). Có
sự khác biệt về nồng độ fibrinogen khi xác định bằng
hai phương pháp trên các nhóm bệnh nhân bỏng mới,
di chứng bỏng và vết thương lâu liền (p lần lượt là
0.001; 0.027 và 0.000). Định lượng Fibrinogen bằng
phương pháp Clauss phát hiện 8 bệnh nhân (7,1%) có
nồng độ fibrinogen <2 g/l, nhưng phương pháp nội
*Bệnh viện Bỏng Quốc gia
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Gia Tiến
Email: nguyengiatien@yahoo.com
Ngày nhận bài: 10/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 4/4/2020
Ngày duyệt bài: 17/4/2020
suy từ thời gian prothrombin thì nồng đọ Fibrinogen
đều cao hơn 2 g/l. Không có liên quan chặt giữa nồng
độ fibrinogen và chỉ số prothrombin. Kết luận: Xét
nghiệm fibrinogen bằng phương pháp Clauss là
phương pháp tin cậy nhất để sử dụng trong phòng xét
nghiệm tại Bệnh viện Bỏng Quốc Gia.
Từ khóa:
Clauss fibrinogen, xét nghiệm fibrinogen.
SUMMARY
ASSESSMENT RESULS OF FIBRINOGEN TEST BY
TWO CLAUSS AND PROTHROMBIN TIME
DERIVED METHODS IN NATIONAL BURN HOSPITAL
Objectives: To select the most appropriate
method for quantifying fibrinogen concentrationat
National Burn Hospital laboratory. Subjects and
methods: 112 in-patient cases at National Burn
Hospital were taken a blood sample for quantifying
fibrinogen concentration. Fibrinogen concentration of
each sample was quantified by two Clauss (Fib-C) and
prothrombin time (Fib-Tg) derived methods. The test
was performed on ACL 7000 machine. Chemical
substances was provided by Instrumentation
laboratory company. Data were processed by SPSS
20.0 software. Results: Fibrinogenconcentration
quantified by prothrombin time derived method was
higher than that by Clauss method (4.62 ± 1.70g/l vs.
3.97 ± 1.78g/l with p= 0). There was a difference in
fibrinogen concentration quantified by two methods in