Đánh giá kỹ thuật thiết lập tư thế bệnh nhân bằng hệ thống xạ trị có hướng dẫn bề mặt SGRT trong xạ trị ung thư vùng ngực tại Bệnh viện Vinmec Central Park
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày so sánh sai số khi đặt bệnh bằng hệ thống theo dõi quang học bề mặt OSMS với sai số khi đặt bệnh bằng dấu xăm trong xạ trị bệnh nhân ung thư vùng ngực (vú, phổi và trung thất) tại Bệnh viện Vinmec Central Park; Đánh giá sai số khi đặt bệnh bằng hệ thống OSMS đối chiếu với hình ảnh CBCT kiểm tra trước điều trị từ đó xác định rìa tối ưu từ CTV ra đến PTV.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kỹ thuật thiết lập tư thế bệnh nhân bằng hệ thống xạ trị có hướng dẫn bề mặt SGRT trong xạ trị ung thư vùng ngực tại Bệnh viện Vinmec Central Park
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 ĐÁNH GIÁ KỸ THUẬT THIẾT LẬP TƯ THẾ BỆNH NHÂN BẰNG HỆ THỐNG XẠ TRỊ CÓ HƯỚNG DẪN BỀ MẶT SGRT TRONG XẠ TRỊ UNG THƯ VÙNG NGỰC TẠI BỆNH VIỆN VINMEC CENTRAL PARK Bùi Lê Phước Thu Thảo1, Châu Ngọc Thuấn2, Sĩ Minh Chiến3, Cao Hữu Vinh3, Mai Ngọc Vũ2 TÓM TẮT 71 hệ thống () và sai số ngẫu nhiên (), khoảng Mục tiêu: cách từ CTV đến PTV là hàm được tính dựa trên - So sánh sai số khi đặt bệnh bằng hệ thống hai giá trị sai số này. theo dõi quang học bề mặt OSMS với sai số khi Kết quả: Độ lệch giữa các lần xạ theo các đặt bệnh bằng dấu xăm trong xạ trị bệnh nhân chiều trên dưới (vertical), đầu chân (longitudinal) ung thư vùng ngực (vú, phổi và trung thất) tại và trái phải (lateral) khi đặt bệnh bằng OSMS và Bệnh viện Vinmec Central Park. đặt bệnh bằng dấu xăm lần lượt là 0,17 ± 0,15 so - Đánh giá sai số khi đặt bệnh bằng hệ thống với 0,27 ± 0,29 (cm); 0,21 ± 0,18 so với 0,39 ± OSMS đối chiếu với hình ảnh CBCT kiểm tra 0,68 (cm), và 0,15 ± 0,14 so với 0,21 ± 0.18 trước điều trị từ đó xác định rìa tối ưu từ CTV ra (cm), các khác biệt giá trị trung bình này đều có đến PTV. ý nghĩa thống kê với giá trị p < 0.05. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sai số hệ thống (Σ) và sai số ngẫu nhiên (σ) Nhóm gồm 37 bệnh nhân xạ trị vùng vú/ lồng ngực trong đó 20 bệnh nhân đặt bệnh bằng theo từng chiều vertical, longitudinal và lateral OSMS 17 bệnh nhân đặt bệnh bằng dấu xăm các lần lượt là (0,14; 0,17; 0,17) và (0,15; 0,20; bệnh nhân được kiểm tra bằng CBCT trước mỗi 0,15). Rìa tối ưu từ CTV ra đến PTV theo các lần xạ trị. chiều tính theo công thức van Herk lần lượt là Sau khi đặt bệnh (theo dấu xăm hoặc theo 0,46 (vertical) 0,56 (longitudinal) và 0,53 OSMS) bệnh nhân được chụp CBCT và đối chiếu (lateral). với CT của kế hoạch điều trị để xác định sai số Kết luận: Đặt bệnh bằng hệ thống theo dõi do đặt bệnh theo các chiều. Từ đó tính toán sai số quang học bề mặt OSMS cho độ chính xác hơn so với đặt bệnh bằng dấu xăm. Việc tính toán rìa 1 Bác sĩ xạ trị Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện tối ưu từ CTV ra đến PTV giúp đảm bảo thể tích Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park cần xạ luôn nằm trong trường chiếu xạ trị. 2 Kĩ thuật viên xạ trị Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park SUMMARY 3 Kĩ sư Kĩ thuật phóng xạ Trung tâm Ung Bướu - EVALUATION OF PATIENT SETUP Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park METHODS FOR BREAST AND CHEST Chịu trách nhiệm chính: Bùi Lê Phước Thu Thảo CANCER PATIENT BY SURFACE Email: v.thaoblpt@vinmec.com GUIDED RADIATION THERAPY AT Ngày nhận bài: 12/9/2023 VINMEC CENTRAL PARK Ngày phản biện: 15/9/2023 RADIATION CENTER Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 653
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Aim: customised margin from the CTV to the PTV in - To compare the displacement of patient our center helps ensure that the target volume is setup between 2 techniques: using the optical always within the radiation treatment field. surface monitoring system OSMS and skin marking in radiotherapy for patients with I. ĐẶT VẤN ĐỀ thoracic cancer (breast, lungs and mediastinum) Xạ trị vùng thành ngực và lồng ngực luôn at Vinmec Central Park Hospital. là một thách thức với xạ trị vì đây là vùng - To evaluate the displacement of patient mà đích xạ trị luôn di động. Với sự ra đời setup using the OSMS in comparision with của các kĩ thuật xạ trị hiện đại như xạ trị điều CBCT images, thereby determine the optimal biến cường độ chùm tia, xạ trị điều biến cung margin from the CTV to the PTV. tròn thể tích, cùng với đó là các kĩ thuật được Subjects and methods: A group of 37 áp dụng nhằm giảm thiểu sai số khi đặt bệnh patients treated by radiotherapy to the và tăng chính xác của việc điều trị. Khi tư thế breast/thoracic region in which 20 patients were set up using OSMS and 17 patients were set up điều trị của bệnh nhân được thiết lập chính using skin marks and laser alignment. xác hơn thì không chỉ vùng xạ nhận được After setting up the patients (according to the đúng liều xạ mà cả các cơ quan lành lân cận skin mark or the OSMS), the patient would have (như tim, phổi, thực quản, tủy sống) cũng a CBCT scan which was compared with the CT giảm nhận liều xạ không cần thiết. Điều này of the treatment plan to determine errors of có thể giúp tăng khả năng kiểm soát bệnh tại setting up in 3 different directions. From there, chỗ, giảm các biến chứng do xạ trị lên mô the systematic error (∑) and random error () of lành như viêm phổi hoặc xơ phổi do xạ trị patient set up were calculated. Based on these hoặc các biến cố tim mạch liên quan đến xạ values the customised margin for our center from trị. CTV to PTV therefore was calculated. Các kĩ thuật xạ trị có kiểm soát bề mặt Results: The interfractionation displacement (gọi là Surface Guided Radiation Therapy on the vertical, longitudinal, and lateral SGRT) được ứng dụng để tăng sự thuận lợi directions for OSMS versus skin marks were và tính chính xác khi thiết lập vị trí bệnh 0.17. ± 0.15 vs 0.27 ± 0.29 (cm); 0.21 ± 0.18 vs nhân trên bàn xạ. Sai số khi đặt bệnh luôn 0.39 ± 0.68 (cm), and 0.15 ± 0.14 vs 0.21 ± 0.18 (cm), respectively with statistically significant luôn xảy ra, mục tiêu của các kĩ thuật mới là difference (all p value < 0.05). giảm các sai số này. Ngoài ra việc cộng rìa từ The systematic error (Σ) and random error CTV ra đến PTV cũng nhằm bù trừ cho các (σ) in 3 directions (vertical, longitudinal and sai số có thể xảy ra khi đặt bệnh và các sai số lateral) were (0.14; 0.17; 0.17) and (0.15; 0.20; do sự di động của các thể tích trong quá trình 0.15) respectively. The optimal margin from xạ trị. CTV to PTV in the 3 directions calculated Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính according to van Herk's formula is 0.46 chính xác của kĩ thuật đặt bệnh bằng hệ (vertical), 0.56 (longitudinal) and 0.53 (lateral). thống kiểm soát bề mặt OSMS khi so với kĩ Conclusion: Patient set up with OSMS is thuật đặt bệnh bằng dấu xăm truyền thống ở more accurate than skin marks. Calculating the bệnh nhân xạ trị vùng ngực. Nghiên cứu 654
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 cũng mong muốn tính được biên mở rộng từ bệnh bằng hệ thống kiểm soát bề mặt OSMS CTV ra đến PTV. Độ lớn của biên này phụ (năm 2023). thuộc vào sai số hệ thống và sai số ngẫu 2.1. Quy trình nghiên cứu: nhiên trong quá trình xạ trị. Sai số này sẽ 2.1.1. Mô phỏng xạ trị: Thời điểm mô khác nhau tùy từng trung tâm xạ trị và tùy phỏng xạ trị, tư thế bệnh nhân được kĩ thuật theo kinh nghiệm và trình độ của các thành viên xạ trị đặt dưới sự giám sát của bác sĩ xạ viên trong đội xạ trị. trị, đảm bảo bệnh nhân được đặt ở tư thế thoải mái, dễ tái lập, cố định tốt, không lệch II. PROTOCOL THỰC HIỆN không nghiêng. Máy CT sử dụng mô phỏng Đây là nghiên cứu hồi cứu mô tả được là máy CT 16 lát, bệnh nhân được cắt CT với thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế các lát cắt có bề dày 2,5mm, kết hợp kiểm Vinmec Central Park Thành phố Hồ Chí soát nhịp thở bằng hệ thống RPM ở những Minh. Đối tượng nghiên cứu là những bệnh bệnh nhân xạ vú trái, phổi và trung thất. nhân được chỉ định xạ trị vùng ngực được Nhóm bệnh nhân xạ vú bên phải sẽ được xạ đặt bệnh bằng dấu xăm (năm 2022) và đặt trị thở tự do. Hình 1. Hệ thống máy CT mô phỏng, hệ thống RPM theo dõi nhịp thở, dụng cụ cố định tư thế người bệnh trên bàn CT mô phỏng Đối với những bệnh nhân điều trị từ Đặt bệnh bằng OSMS cho xạ trị thở tự tháng 1/2023, dữ liệu bề mặt da bệnh nhân do: đặt bệnh bằng cách đối chiếu hình ảnh bề được tạo dựng từ hình ảnh CT mô phỏng và mặt da bệnh nhân tại thời điểm đang nằm đây sẽ là dữ liệu tham chiếu của hệ thống trên bàn xạ trị với hình ảnh bề mặt da của mặt OSMS. bệnh nhân được ghi nhận lúc CT mô phỏng. 2.1.2. Thiết lập tư thế bệnh nhân trên KTV xạ trị sẽ điều chỉnh tư thế người bệnh bàn xạ: đang nằm trên bàn xạ sao cho thông số 6 Đặt bệnh bằng dấu xăm: Trước mỗi lần hướng (3 chiều và 3 góc quay) của người điều trị, bệnh nhân được tái lập vị trí trên bàn bệnh hiển thị trên màn hình hướng dẫn của điều trị dựa theo 3 dấu xăm trên da và lazer OSMS về 0 hoặc nhỏ nhất có thể được. định vị trong phòng xạ. 655
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Hình 2. Điều chỉnh tư thế người bệnh trên bàn điều trị dựa vào hình ảnh tham chiếu lúc CT mô phỏng khi người bệnh thở bình thường Khi vừa đặt người bệnh lên bàn chưa tinh tại trên bàn điều trị. Bước 2 tái lập tư thế chỉnh nhiều (A). Sau khi tinh chỉnh chỉ còn người bệnh dựa vào hình hít sâu nín thở: lệch chiều lng (B). Sau khi tinh chỉnh hoàn Hướng dẫn cho người bệnh hít vào nín thở tất tư thế người bệnh gần như khớp hoàn đúng độ cao nhịp thở như lúc chụp CT mô toàn với tư thế lúc mô phỏng (C) phỏng, sau đó so sánh hình ảnh bề mặt khi Đặt bệnh bằng OSMS cho xạ trị hít sâu đang nín thở hiện tại với hình tham chiếu lúc nín thở: Bước 1 tái lập tư thế người bệnh dựa chụp CT mô phỏng. Dời bàn 3 chiều Vert vào hình ảnh bề mặt người bệnh khi thở bình Long Lat bằng OSMS. thường lúc chụp CT mô phỏng và tư thế hiện Hình 3. Điều chỉnh tư thế người bệnh trên bàn điều trị dựa vào hình ảnh tham chiếu lúc CT mô phỏng khi người bệnh thở bình thường (3.1), sau đó chuyển sang hình ảnh tham chiếu CT lúc người bệnh hít vào nín thở khi người bệnh thở bình thường trên bàn xạ (3.2), và khi người bệnh hít vào nín thở đúng độ cao nhịp thở như khi CT mô phỏng (3.3) 2.1.3. Chụp CBCT kiểm tra trước mỗi với CT mô phỏng, các mốc xương được ưu lần xạ: tiên chọn lựa để chồng khớp hai hình ảnh với Với người bệnh xạ trị thở tự do sẽ chụp nhau (matching). Sau khi thực hiện việc CBCT khi thở tự do. Với người bệnh xạ trị matching, hệ thống sẽ ghi nhận các di lệch hít sâu nín thở sẽ được chụp CBCT khi đang theo 6 chiều (3 chiều trong tọa độ và 3 góc hít vào nín thở đúng độ cao nhịp thở khi mô quay) và bàn được dời đến vị trí điều trị mới phỏng. Hình ảnh CBCT sẽ được tham chiếu sau khi matching dựa vào 6 thông này. Các 656
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 thông số di lệch này phải nhỏ hơn 5mm đối nhân trong tất cả các lần xạ trị. Sai số hệ với các chiều tọa độ và nhỏ hơn 3 độ với các thống của nhóm gồm p bệnh nhân chính là góc quay. Nếu vượt ngoài ngưỡng này, phải độ lệch chuẩn của p giá trị trung bình này. vào kiểm tra lại tư thế bệnh nhân và lặp lại Sai số ngẫu nhiên là sự khác biệt vị trí qui trình đặt bệnh. bệnh nhân giữa mỗi lần xạ trị so với trung 2.2. Phương pháp thống kê: Dữ liệu về bình độ lệch chuẩn. Giá trị này được tính độ di lệch theo các chiều được thể hiện bằng bằng căn bậc hai của trung bình bình phương giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. So sánh độ lệch chuẩn của mỗi bệnh nhân. độ di lệch theo các chiều giữa 2 cách đặt Độ mở biên từ CTV ra đến PTV theo các bệnh được thực hiện bằng phép kiểm t. Sai công thức: số khi điều trị liên quan đến tư thế bệnh nhân - Theo ICRU 62[5]: Ϻ là sai số giữa tư thế thực tế của bệnh nhân và - Theo Stroom[6]: Ϻ = 2 + 0,7 tư thế lúc lập kế hoạch điều trị, gồm 2 thành - Theo Van Herk[7]: Ϻ = 2,5 + 0,7 phần là sai số hệ thống (Σ) và sai số ngẫu nhiên (σ) trên mỗi bệnh nhân được tính theo III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU công thức tương ứng theo từng chiều, độ mở 3.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân: biên từ CTV ra đến PTV cũng được tính ra Có tổng cộng 37 bệnh nhân xạ trị vùng dựa theo công thức của van Herk, Stroom và ngực và vú được đưa vào nghiên cứu này, ICRU 62. gồm 17 bệnh nhân được đặt bệnh bằng dấu Trong đó, sai số hệ thống được định xăm (tháng 1/2022 đến 12/2022) và 20 bệnh nghĩa là sự khác biệt giữa giá trị trung bình nhân đặt bệnh bằng hệ thống kiểm soát bề vị trí của bệnh nhân (theo các chiều) trong mặt OSMS (1/2023 đến 8/ 2023). Đặc điểm lúc điều trị so với vị trí trong kế hoạch điều của nhóm bệnh nhân được mô tả trong bảng trị. Để tính được sai số hệ thống, cần tính vị dưới: trí trung bình (theo các chiều) của từng bệnh Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ nhóm bệnh nhân Dấu xăm OSMS Nam/ Nữ Nam/ Nữ Giới tính 6/11 4/16 Tuổi 52 (34 – 69) 49 (30 – 71) Phổi 6 (35%) Phổi 5 (25%) Vú 11 (65%) Vú 15 (75%) Bướu nguyên phát 06 DIBH 09 DIBH 05 FB 06 FB Thở tự do/ DIBH 5/ 12 6/14 3.2. Độ di lệch đặt bệnh giữa các lần và 17 bệnh nhân đặt bệnh bằng dấu xăm với điều trị: 371 lần xạ trị được đưa vào nghiên cứu và Tổng cộng có 20 bệnh nhân xạ trị vùng ghi nhận số liệu. ngực đặt bệnh bằng OSMS với 368 lần xạ trị Giá trị trung bình của độ lệch giữa các 657
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 lần xạ khi đặt bệnh bằng OSMS và đặt bệnh nghĩa thống kê với giá trị p < 0,05 (bảng 1). bằng dấu xăm (đối chiếu với hình ảnh CT Tuy nhiên khi phân tích dưới nhóm, tìm của kế hoạch điều trị) theo các chiều trên độ lệch theo từng nhóm bệnh gồm nhóm dưới (vertical) là 0,17 ± 0,15 và 0,26 ± 0,25 bệnh xạ trị vú và nhóm bệnh xạ trị phổi ghi (cm); chiều đầu chân (longitudinal) là 0,21 ± nhận độ lệch trung bình khác biệt không có ý 0,18 và 0,36 ± 0,33 (cm), và trái phải nghĩa thống kê ở chiều vert và long đối với (lateral) là 0,15 ± 0,14 và 0,19 ± 0,17 (cm), nhóm bệnh nhân xạ phổi và chiều lat đối với các khác biệt giá trị trung bình này đều có ý nhóm bệnh nhân xạ vú (bảng 3 và 4). Bảng 2. Trung bình độ di lệch theo các chiều giữa 2 kĩ thuật đặt bệnh bằng OSMS và bằng dấu xăm N Mean Std. Deviation P value OSMS 368 0,17 0,15 Vertical < 0,001 Dấu xăm 371 0,26 0,25 OSMS 368 0,21 0,18 Long < 0,001 Dấu xăm 371 0,36 0,33 OSMS 368 0,15 0,14 Lat 0,002 Dấu xăm 371 0,19 0,17 Bảng 3. Trung bình độ di lệch theo các chiều giữa 2 kĩ thuật đặt bệnh bằng OSMS và bằng dấu xăm ở nhóm xạ trị vú N Mean Std. Deviation P value OSMS 240 0,14 0,11 Vertical 0,00 Dấu xăm 190 0,33 0,27 OSMS 240 0,21 0,15 Long 0,00 Dấu xăm 190 0,45 0,37 OSMS 240 0,18 0,16 Lat 0,3 Dấu xăm 190 0,2 0,19 Bảng 4. Trung bình độ di lệch theo các chiều giữa 2 kĩ thuật đặt bệnh bằng OSMS và bằng dấu xăm ở nhóm xạ trị phổi N Mean Std. Deviation P value OSMS 128 0,21 0,18 Vertical 0,33 Dấu xăm 181 0,19 0,19 OSMS 128 0,22 0,21 Long 0,11 Dấu xăm 181 0,26 0,25 OSMS 128 0,09 0,07 Lat 0,00 Dấu xăm 181 0,18 0,16 658
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Hình 4. Tỉ lệ % di lệch theo 3 chiều giữa đặt bệnh bằng dấu xăm và bằng hệ thống OSMS Như hình 4, khi đặt bệnh bằng OSMS góc quay. Trong nhóm bệnh nhân đặt bệnh hầu hết các di lệch theo các chiều < 2mm, số bằng dấu xăm có 13 bệnh nhân được ghi lần đặt bệnh có di lệch theo các chiều nhận độ di lệch vị trí theo 3 hướng và 3 góc vertical, longitudinal và lateral < 2mm lần quay. lượt chiếm 72%, 55% và 74%. So với đặt Chúng tôi cũng so sánh độ di lệch vị trí bằng bằng dấu xăm, số lần đặt bệnh có di bệnh nhân theo các góc quay (pitch, roll và lệch < 2mm lần lượt là 53% với chiều rotation) và được kết quả như bảng 2. Kết vertical, 41,8% với chiều longitudinal và quả này cũng tương tự với độ di lệch theo 61% với chiều lateral. các chiều, khi đặt bệnh bằng hệ thống OSMS Trong nhóm bệnh nhân đặt bệnh theo giúp giảm độ di lệch theo các góc quay có ý OSMS độ di lệch của vị trí bệnh nhân được nghĩa thống kê so với đặt bệnh bằng dấu ghi nhận theo 3 hướng trong không gian và 3 xăm. Bảng 5. Trung bình di lệch theo các góc quay giữa 2 kĩ thuật đặt bệnh bằng OSMS và bằng dấu xăm N Mean Std. Deviation P value OSMS 368 0,83 0,67 Pitch < 0,001 Dấu xăm 311 1,00 0,83 OSMS 368 0,69 0,56 Roll < 0,001 Dấu xăm 311 0,78 0,70 OSMS 368 0,64 0,60 Rtn < 0,001 Dấu xăm 311 0,91 0,77 659
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 3.3. Các sai số và độ mở biên từ CTV bằng dấu xăm là 0,24cm, 0,42cm và 0,17cm ra đến PTV: theo từng chiều vertical, long và lateral. Có Có tổng cộng 368 lần đặt bệnh bằng thể thấy sai số hệ thống khi đặt bệnh bằng OSMS và 371 lần đặt bệnh bằng dấu xăm. OSMS giảm đối với chiều trên dưới (vert) và Chúng tôi đã tính sai số hệ thống khi đặt chiều đầu chân (long) nhưng lại không khác bệnh của 2 kĩ thuật này và so sánh với nhau. biệt với chiều hai bên (lateral). Điều này có Sai số hệ thống khi đặt bệnh bằng OSMS thể giải thích do di động bề mặt da vùng trong nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là ngực thay đổi chủ yếu là nhấp nhô lên xuống 0,14cm, 0,17cm và 0,17cm so với đặt bệnh và trên dưới khi bệnh nhân hít thở. Hình 5. So sánh sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên giữa 2 kĩ thuật đặt bệnh Ghi nhận sai số ngẫu nhiên cũng cho kết 0,21cm và 0,15cm so với đặt bệnh bằng dấu quả tương tự khi sai số ngẫu nhiên khi đặt xăm lần lượt là 0,28cm, 0,77cm và 0,23cm. bệnh bằng OSMS thấp hơn đáng kể khi đặt Nếu phân tích riêng từng nhóm theo vùng bệnh bằng dấu xăm ở tất cả các chiều. Theo xạ trị (vú hoặc phổi) sẽ được kết quả như đó sai số ngẫu nhiên theo các chiều vert, long bảng dưới đây: và lat khi đặt bệnh bằng OSMS là 0,16cm, Bảng 6. Sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên theo kĩ thuật đặt bệnh Vùng xạ OSMS Dấu xăm Sai số hệ thống Sai số ngẫu Sai số hệ thống Sai số ngẫu (Σ) nhiên (σ) (Σ) nhiên (σ) Vú 0,09 0,15 0,25 0,27 Vertical Phổi 0,25 0,19 0,15 0,21 Vú 0,14 0,2 0,47 0,35 Long Phổi 0,23 0,22 0,20 0,20 Vú 0,20 0,17 0,15 0,24 Lat Phổi 0,07 0,10 0,13 0,14 Từ hai giá trị sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên tính được qua 368 lần đặt bệnh bằng hệ thống OSMS chúng tôi đã tính được giá trị biên cần thiết từ CTC ra đến PTV cho 3 chiều theo các công thức của ICRU, Stroom và van Herk như bảng dưới đây. 660
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 7. Giá trị sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên từ đó tính ra độ mở biên từ CTV ra PTV Sai số hệ Sai số ngẫu Giá trị biên từ CTV ra đến PTV (cm) thống (Σ) nhiên (σ) Công thức ICRU 62 Theo Stroom Theo van Herk Vert 0,14 0,15 0,21 0,39 0,46 Long 0,17 0,20 0,27 0,48 0,56 Lat 0,17 0,15 0,23 0,45 0,53 Nếu chỉ tính riêng vùng xạ là vú thì giá quan cho thấy sự chính xác của việc xạ trị có trị mở biên từ CTV ra đến PTV tính theo van hướng dẫn hình ảnh bề mặt SGRT và có thể Herk nếu bệnh nhân được đặt bệnh bằng hệ là một tiền đề cho những nghiên cứu sau này thống OSMS theo các chiều vert, long và lat về khả năng giảm bớt số lần chụp kiểm tra lần lượt sẽ là 0,34cm, 0,50cm và 0,61cm. trường chiếu bằng CBCT tại trung tâm chúng tôi. Giảm số lần chụp CBCT có khá nhiều ý IV. BÀN LUẬN nghĩa, giúp giảm thiểu chi phí và thời gian Phân tích cho thấy giá trị trung bình độ di điều trị, giảm việc phơi nhiễm với tia phóng lệch giữa các lần xạ trị khi đặt bệnh có xạ từ chụp CBCT và có thể giúp tăng sự hướng dẫn hình ảnh học SGRT giảm đáng kể thoải mái cho bệnh nhân. so với đặt bệnh bằng dấu xăm ở tất cả các Tuy nhiên khi so sánh độ lệch ở từng chiều (p < 0,005) và các góc quay (p < nhóm bệnh xạ vú và phổi, không ghi nhận sự 0,005). Đối với xạ trị các vùng của thành khác biệt có ý nghĩa thông đối với một số ngực và lồng ngực, các mốc để đặt bệnh luôn chiều. Có thể do số lượng bệnh nhân trong ở trên da bệnh nhân. Đây là các mốc di động mẫu còn rất nhỏ. Mặc dù các giá trị là sai do đó rất khó tái lập giữa các lần xạ. Tuy lệch của từng lần đặt bệnh, tuy nhiên các lần nhiên, với hệ thống OSMS ứng dụng trong đặt bệnh này chỉ trên số lượng nhỏ bệnh xạ trị (hay còn gọi là xạ trị có hướng dẫn bề nhân. Vì vậy tính đa dạng của số liệu sẽ thấp, mặt SGRT), mốc tham chiếu không phải là 3 khả năng lặp lại hoặc khả năng các số liệu ít dấu xăm như trước đây mà là một vùng da khác nhau cao. Do đó để làm rõ vai trò của rộng hơn, vùng da này bao gồm hàng ngàn hệ thống OSMS trên từng nhóm bệnh, cần có điểm ảnh tương ứng với hàng ngàn dấu xăm. số lượng bệnh nhân nhiều hơn. Vì thế cải thiện đáng kể sự chính xác khi tái Mặc dù độ lệch theo các chiều trong tổng lập tư thế bệnh nhân giữa các lần xạ. Giá trị kết của chúng tôi có giảm với sự hỗ trợ của trung bình độ lệch ở tất cả các chiều đều nằm OSMS, nhưng vẫn còn cao so với các tác giả trong khoảng từ 1 - 3mm, khoảng tin cậy khác. Theo tổng kết của tác giả Zhao Ma[2], 95% của các giá trị này đều nhỏ 0,5cm khi trên 20 bệnh nhân xạ trị vú, trung bình sự di đặt bệnh bằng OSMS. Như vậy, có thể hiểu lệch theo các chiều vertical, longitudinal và rằng 95% các trường hợp bệnh nhân khi đặt lateral lần lượt là 0,05cm, 0,04cm và 0,02cm. bệnh bằng OSMS, độ di lệch về vị trí của Độ di lệch ở nhóm bệnh nhân chúng tôi còn bệnh nhân trong lúc điều trị so với vị trí lúc khá lớn, điều đó nhắc nhở đội ngũ xạ trị của mô phỏng và lập kế hoạch xạ trị là < 5mm chúng tôi cần tập trung đào tạo và rèn luyện nếu bệnh nhân không được kiểm tra lại vị trí để tăng độ chuẩn xác khi thiết lập tư thế bệnh bằng hệ thống CBCT. Kết quả này khá khả nhân trên bàn xạ. 661
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Hầu hết các độ lệch theo các chiều khi nhằm mục đích chữa hết bệnh hoặc đạt được đặt bệnh bằng OSMS < 2mm, chiếm từ 55 - mục tiêu điều trị, thể tích này bao gồm phần 74%, trong khi đó, số lần đặt bệnh có độ lệch bướu đại thể GTV có thể nhìn thấy/ sờ thấy dưới 2mm khi đặt bằng dấu xăm chỉ chiếm từ được và phần bướu ác tính dưới lâm sàng 41 - 61%. Tổng kết của tác giả Penninkhof[1] hoặc vi thể. PTV (planning target volume) cho thấy tỉ lệ số lần đặt bệnh có độ di lệch được định nghĩa là một khái niệm hình thái nhỏ cao hơn hẳn với kĩ thuật SGRT, đạt đến học, là thể tích để lập kế hoạch xạ trị, được 85 - 95% so với 64 - 73% nếu đặt bệnh bằng xác định sau khi đã tính toán tất cả các ảnh kĩ thuật dấu xăm. hưởng do thay đổi về hình thái học của vùng Về tính toán sai số hệ thống và sai số xạ trị, tương quan các cấu trúc xung quanh ngẫu nhiên giữa các lần điều trị, chúng tôi vùng xạ và các sự sai sót có thể xảy ra để dựa theo công thức của tác van Herk[6]. Kết đảm bảo liều xạ chỉ định đến được thể tích quả chung cho cả 2 nhóm bệnh vú và phổi, CTV. cho thấy giá trị các sai số giảm đáng kể khi Có một số mô hình tính toán được dựng thay đổi kĩ thuật đặt bệnh. Đây chính là điều lên để tính biên mở rộng từ CTV ra đến mà đơn vị xạ trị nào cũng muốn hướng tới, PTV. Hầu hết các mô hình này đều tính toán giảm thiểu các sai số xảy ra trong quá trình để đạt mục tiêu PTV bao gồm được CTV khi điều trị. Tác giả Naidoo[3] trong 1 phân tích nó di động hay thay đổi vị trí trong quá trình gộp cũng cho ghi nhận sai số hệ thống khi xạ trị và như vậy CTV mới nhận đủ liều xạ đặt bệnh có hỗ trợ SGRT giảm đáng kể so trị. với đặt bệnh bằng dấu xăm trước đây. Tổng Công thức ban đầu do báo cáo số 62 của kết của tác giả Batin[4] sai số ngẫu nhiên khi ICRU[5] đưa ra, trong đó biên này được tính đặt bệnh giảm đáng kể khi chuyển từ đặt bằng công thức M = , theo công bệnh bằng dấu xăm sang đặt bệnh bằng thức này thì vai trò của sai số hệ thống và sai SGRT, từ 0,32cm giảm còn 0,13cm, từ số ngẫu nhiên là ngang nhau. Tuy nhiên, 0,31cm giảm còn 0,08cm và từ 0,26cm giảm thực tế các tác giả đã chứng minh hai sai số còn 0,15cm. Tổng kết này tại trung tâm này đóng vai trò khác nhau trong việc tính chúng tôi cho thấy sai số hệ thống và sai số toán biên từ CTV ra PTV[6,7] và đã đề xuất ngẫu nhiên có kết quả tương tự các báo cáo các công thức khác trong đó nhấn mạnh vai của các tác giả khác[8,9]. trò của sai số hệ thống đóng góp gấp khoảng Khi tách riêng theo vùng xạ để phân tích, 3 lần so với sai số ngẫu nhiên. ghi nhận sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên Phân tích của tác giả van Herk[6] với tiêu giảm khi đặt bệnh bằng hệ thống SGRT đối chí 90% bệnh nhân xạ trị có liều tối thiểu vào với xạ vùng vú, tuy nhiên với xạ trị phổi, kết CTV đạt ít nhất 95% đã đưa ra công thức quả khá thay đổi, lý do tương tự khi phân M = 2,5+ 0,7. Tương tự tác giả Stroom[7] tích độ di lệch như phần trên, có thể do số xây dựng công thức để 99% CTV nhận được bệnh ít, mẫu nhỏ, các số liệu chưa đủ ý nghĩa 95% liều chỉ định. thống kê. Kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi, dựa Báo cáo số 50 và sau đó là bản bổ sung theo 3 công thức gợi ý, biên mở từ CTV ra báo cáo số 62 của ICRU[5] đã định nghĩa đến PTV đối với xạ trị vùng vú hoặc lồng CTV đó là thể tích mô cần điều trị thỏa đáng ngực, tính toán từ số liệu thực tế tại trung 662
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 tâm, giao động từ 0,21cm – 0,56cm. Thực tế, còn cao hơn so với các nghiên cứu khác, trong thực hành, đa số các bác sĩ xạ trị sẽ bước đầu chúng tôi vẫn sẽ thu thập thêm dữ tham khảo các hướng dẫn vẽ các thể tích xạ liệu cần thiết, để có giá trị tin cậy hơn, đặc trị của các tổ chức xạ trị lớn như ESTRO hay biệt tìm giá trị này cho từng vùng xạ và lên RTOG. Đối với vùng vú và lồng ngực, đa số kế hoạch nâng cao kĩ năng thực hành của đội các khuyến cáo hướng dẫn cộng biên từ CTV ngũ xạ trị tại trung tâm. ra đến PTV từ 0,5 - 1cm. Tuy nhiên có thể thấy với phân tích của các tác giả trên, biên V. KẾT LUẬN này phụ thuộc rất nhiều vào qui trình vận Xạ trị hiện tại đã có nhiều tiến bộ giúp xạ hành đã được xây dựng cũng như phương trị chính xác và thuận tiện hơn. Với sự hỗ trợ tiện hình ảnh học hỗ trợ xạ trị của từng trung của các hệ thống hình ảnh học hiện đại, sai tâm xạ trị và kinh nghiệm của nhân viên xạ số trong quá trình xạ trị có thể giảm đáng kể trị. Các tác giả cũng khuyến cáo mỗi trung giúp tăng hiệu quả điều trị và giảm thiểu độc tâm xạ trị nên tính toán riêng sai số của trung tính điều trị. Xạ trị có hướng dẫn bề mặt tâm mình để tham khảo và cân nhắc biên từ SGRT mà ở đây là hệ thống theo dõi quang CTV ra PTV riêng của mình. Việc tính toán học bề mặt OSMS giảm đáng kể di lệch khi ra biên mở từ CTV đến PTV dựa trên các số đặt bệnh so với đặt bệnh bằng dấu xăm trước liệu của bệnh nhân và hệ thống tại trung tâm đây. Điều này cũng giúp bệnh nhân tránh chúng tôi giúp chúng tôi có thể điều chỉnh phải xăm dấu trên da, dấu này có thể tồn tại biên này phù hợp hơn với hệ thống, qui trình rất lâu trên bệnh nhân, và có thể gây ra vận hành của trung tâm mình. Giá trị độ mở những ảnh hưởng tâm lý tiêu cực kéo dài trên biên từ CTV ra PTV tính được này rất có ý bệnh nhân[10]. nghĩa với đơn vị xạ trị chúng tôi, giúp chúng Tính toán được sai số khi đặt bệnh, gồm tôi có thể tự đánh giá được sự chính xác của sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên, giúp qui trình vận hành, xác định những điểm còn trung tâm xạ trị xác định được nguồn sai số yếu và điều chỉnh để tăng thêm độ chính xác này đến từ đâu, rà soát lại qui trình vận hành, trong điều trị và nâng cao chất lượng điều trị. hệ thống xạ trị cũng như xây dựng và đào tạo Với giá trị biên này, hiện tại vẫn chỉ có ý đội ngũ xạ trị. nghĩa tham khảo, nhưng với cách áp dụng khuyến cáo của các tổ chức xạ trị, cộng biên TÀI LIỆU THAM KHẢO từ CTV ra PTV 0,5 - 1cm, kết quả chúng tôi 1. Joan Penninkhof, Kimm Fremeijer, tính ra nằm trong khoảng này, do đó hiện tại Kirsten Offereins-van Harten, Cynthia chúng tôi vẫn thực hành theo các khuyến cáo van Wanrooij, Sandra Quint, Britt trên. Kunnen, Nienke Hoffmans-Holtzer, Từ việc tính toán ra được sai số hệ thống Annemarie Swaak, Margreet Baaijens, của trung tâm mình, trước mắt chúng tôi tiếp Maarten Dirkx. Evaluation of image-guided tục thu thập thêm dữ liệu, để có giá trị sai số and surface-guided radiotherapy for breast hệ thống tin cậy hơn, sau đó sẽ tìm phương cancer patients treated in deep inspiration án cải tiến sai số hệ thống này. breath-hold: A single institution experience. Tương tự, với sai số ngẫu nhiên (khả Technical Innovations & Patient Support in năng do kĩ thuật đặt bệnh) tính toán cho thấy 663
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Radiation Oncology, Volume 21, 2022, surface imaging experience. Rep Pract Oncol Pages 51-57. Radiother 2018; 23(1):61–7. 2. Ma Z, Zhang W, Su Y, Liu P, Pan Y, 9. Jimenez RB, et al. Tattoo free setup for Zhang G, Song Y. Optical Surface partial breast irradiation: A feasibility study. Management System for Patient Positioning J Appl Clin Med Phys 2019; 20(4):45–50. in Interfractional Breast Cancer 10. Clow B, Allen J. Psychosocial impacts of Radiotherapy. Biomed Res Int. 2018 Jan 9; radiation tattooing for breast cancer 2018: 6415497. doi: 10.1155/2018/6415497. patients: A critical review. Canadian Woman PMID: 29511688; PMCID: PMC5817315. Studie 2010. 28. 46-52. 3. Naidoo W, Leech M. Feasibility of surface guided radiotherapy for patient positioning in PHỤ LỤC breast radiotherapy versus conventional Cách tính sai số hệ thống () và sai số tattoo-based setups- a systematic review. ngẫu nhiên (): Tech Innov Patient Support Radiat Oncol. - Số mẫu khảo sát có n bệnh nhân, có 2022 Apr 16; 22:39-49. doi: 10.1016/j.tipsro. đánh số lần lượt từ p1 đến pn. 2022.03.001. PMID: 35481261; PMCID: - Lần lượt mỗi bệnh nhân có số lần xạ trị PMC9035716. là f1 đến fm. 4. Estelle Batin, Nicolas Depauw, et al. Can - Sai số khi đặt bệnh mỗi lần xạ theo 1 surface imaging improve the patient setup for chiều lần lượt là x1 đến xi. proton postmastectomy chest wall - Đầu tiên, tính trung bình sai số đặt bệnh irradiation? Practical Radiation Oncology, của từng bệnh nhân: Volume 6, Issue 6, 2016, Pages e235-e241. 5. International Commission on Radiation Units and Measurements. ICRU Report 62. - Và độ lệch chuẩn của sai số đặt bệnh Prescribing, recording, and reporting photon của từng bệnh nhân: beam therapy (Supplement to ICRU Report 50). Bethesda, MD: ICRU, 1999. 6. van Herk M, Remeijer P, Rasch C, - Sai số hệ thống () là độ lệch chuẩn của Lebesque JV. The probability of correct target dosage: dose-population histograms tất cả các giá trị : for deriving treatment margins in radiotherapy. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2000; 47: 1121–1135. - Sai số ngẫu nhiên () là căn bậc 2 của 7. Joep Stroom, Ben Heijmen. Geometrical trung bình các bình phương độ lệch chuẩn uncertainties, radiotherapy planning margins, của từng bệnh nhân: and the ICRU-62 report. Radiotherapy and Oncology 64 (2002) 75–83. 8. Cravo S, et al. Radiotherapy setup displacements in breast cancer patients: 3D 664
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thiết lập đường thở cấp cứu (Phần 1)
8 p | 172 | 34
-
Điều chế và thiết lập tạp chất đối chiếu A và C của Meloxicam
15 p | 42 | 5
-
Trữ lạnh mô buồng trứng bằng phương pháp thủy tinh hóa: Kinh nghiệm đầu tiên tại Việt Nam
10 p | 10 | 4
-
Tổng quan về ứng dụng chỉ số FIB-4 trong chẩn đoán xơ hóa gan
5 p | 46 | 3
-
So sánh kế hoạch điều trị ung thư di căn não sử dụng kỹ thuật xạ phẫu lập thể có xoay bàn và không xoay bàn trên máy gia tốc TrueBeam tại Bệnh viện Ung bướu Tp. HCM
7 p | 5 | 3
-
Thiết lập và đánh giá qui trình sàng lọc trước sinh không xâm lấn cho hội chứng mất đoạn 22Q11.2
5 p | 11 | 3
-
Kỹ thuật tạo hình đường tiêu hóa trên cho bệnh nhân phải cắt bỏ toàn bộ thực quản và dạ dày phân tích tổng hợp 3 trường hợp
6 p | 23 | 2
-
Xây dựng khoảng tham chiếu cho các chỉ số huyết học ở người trưởng thành khỏe mạnh tại phòng xét nghiệm trường Đại học kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng
6 p | 48 | 2
-
Đánh giá và kiểm soát nhiễm ADN trong sinh thiết phôi phục vụ chẩn đoán và sàng lọc tiền làm tổ
7 p | 58 | 2
-
Thiết lập và đánh giá qui trình sàng lọc trước sinh không xâm lấn cho các bệnh đơn gen trội phổ biến
6 p | 37 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn