vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
74
tật khúc xạ. Nghiên cứu của tác giả William J. B
2006 cho thấy thị lực lập thể người không
tật khúc xạ tốt hơn người tật khúc xạ [8].
Trong nghiên cứu của chúng tôi thị lực lập thể
của những sinh viên bình thường so những sinh
viên cận thị được chỉnh kính là như nhau. Do đó,
chúng tôi thấy rằng yếu tố hình ảnh bị mờ do tật
khúc xạ, còn thị lực lập thể bị ảnh hưởng do
yếu tố khác. Kết quả thị lực lập thể giữa nhóm
chỉ cận thị 1 mắt 2 mắt đều cận thị không
thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống
(p>0,05).
Xét về mối liên quan giữa thị lực lập thể
mức độ cận thị trong nhóm sinh viên cận thị, kết
quả cho thấy nhóm sinh viên cận thị nặng thị
lực lập thể (40 giây cung) kém hơn 2 nhóm cận
thị nhẹ (32 giây cung) cận thị trung bình (29
giây cung), tuy nhiên skhác biệt không ý nghĩa
thống kê giữa 3 nhóm với (p>0,05).
V. KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu. Trong tổng số 400
đối tượng nghiên cứu 88% nam giới, 12% n
giới cho kết quả như sau:
- Tỷ lệ cận thị là 8%.
- Thị lực lập thể trung bình 30 giây cung,
trong đó sinh viên bình thường 30 giây
cung, sinh viên cận thị là 32 giây cung.
2. Một số yếu tố liên quan. Xét về mối liên
quan giữa thị lực lập thể và mức độ cận thị trong
nhóm sinh viên cận thị, kết quả cho thấy nhóm
sinh viên cận thị nặng thị lực lập thể (40 giây
cung) kém hơn 2 nhóm cận thị nhẹ (32 giây
cung) cận thị trung bình (29 giây cung), tuy
nhiên sự khác biệt không ý nghĩa thống giữa
3 nhóm với (p>0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. G Heron et al (1985). Stereoscopic Threshold in
Children and Adults. American Journal of
Optometry and Physiological Optics, 62, 505-515.
2. William J. B et al (2006). Phorometry and
Stereopsis, Borish's Clinical Refraction, 2nd edition,
Elsevier Saunder, Philadenphia, 954-960.
3. Sherry L.F (2005). An Evaluation of the
Agreement Between Contour-Based Circles and
Random Dot-Based Near Stereoacuity Tests.
Journal of AAPOS, 9, 572-578.
4. James K, Hamed M, Marzich E et al (2011).
The Comparison of Stereopsis with TNO and Fly
stereo tests in Symptomatic and Asymptomatic
University Students. Journal of Behavioral
Optometry, 23, 35-39.
5. Largo RH, Schmid M (1986). Visual acuity and
stereopsis between the ages of 5 and 10 years.
European Journal of Pediatrics, 145, 475 - 479.
6. A R Jafari, Danial Shafiee, A A Shafiee (2014).
Correlation between Interpupillary Distance and
stereo acuity. Bulletin of Environment, Pharmacology
and Life Sciences, 3, 26 -33.
7. Vjekoslav Majdak (2015). Influence of
Physiological Factors on Stereopsis. Aalen University.
8. William J. B et al (2006). Fusion and
Binocularity. Borish's Clinical Refraction, 2nd
edition, Elsevier Saunder, Philadenphia, 155-170.
ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH XỬ LÝ LỌC RỬA MẢNH XƯƠNG SỌ THỎ
BẰNG DUNG DỊCH KHÁNG SINH
Bùi Thanh Thủy*, Nguyễn Thị Hiệp Tuyết*,
Phạm Minh Huệ*, Tạ Thị Quỳnh Giao*
M TẮT19
Nghiên cứu tả thực nghiệm trên thỏ nhằm
đánh giá kết quả xử lọc rửa mảnh xương s thỏ
bằng dung dịch pha kháng sinh.
Kết quả:
Quy trình
lọc rửa bằng dung dịch kháng sinh để bảo quản lạnh
sâu mảnh xương sọ thỏ được xác định sử dụng dung
dịch NaCl 0,9% pha kháng sinh Cefotaxin 1g
Amikacin 500 mg sau quá trình làm sạch mảnh xương
sọ thỏ. Kết quả cấy khuẩn âm tính các thời điểm
trước, sau xử lọc rửa bảo quản đạt tỷ lệ là:
*Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thanh Thủy
Email: thuyhptn@gmail.com
Ngày nhận bài: 14.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 16.12.2019
Ngày duyệt bài: 24.12.2019
63,34%, 80% 93,66%. Định danh vi khuẩn môi
trường.
Kết luận:
Quy trình xử lý, lọc rửa bảo
quản lạnh sâu mảnh xương sọ thỏ đạt tỷ lệ cấy khuẩn
âm tính đạt 80% 93% nhưng chưa đảm bảo tuyệt
đối tính trùng. Việc xác định tồn kháng sinh
cần thiết.
Từ khóa:
xương sọ, bảo quản lạnh sâu, dung dịch
kháng sinh
SUMMARY
EVALUATE THE PROCEDURE OF WASHING
RABIT BONE FRAGMENT WITH
ANTIBIOTIC SOLUTION
Experimental descriptive study on rabbits to
evaluate the results of washing of rabbit skull
fragments with antibiotic solution.
Results:
The
process of washing with antibiotic solution for
cryopreservation of rabbit skull bone was determined
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
75
using 0.9% NaCl solution with antibiotic Cefotaxin 1g
and Amikacin 500 mg after bone fragment cleaning
rabbit skull. Results show that: Negative bacterial
inoculation results at the time before, after washing,
filtration and storage reached: 63.34%, 80% and
93.66%. Identify environmental bacteria.
Conclusion:
The process of washing, filtration and
cryopreservation of deep fragment of rabbit skull bone
reached the rate of negative inoculation reached 80%
and 93% but not absolutely guaranteed sterility.
Determination of antibiotic residues is necessary.
Key words:
skull, cryopreservation, antibiotic solution
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc sử dụng xương sọ tự thân đ điều trị
khuyết sọ được thực hiện nhiều bệnh viện
nhằm bảo vệ não tạo thẩm m cho bệnh
nhân. Trong thời gian chờ ghép lại, mảnh xương
sọ phải được bảo quản, phương pháp bảo quản
lạnh u phổ biến được thực hiện đảm bảo
xương khuẩn, chi phí phù hợp. Quy trình xử
bảo quản lạnh sâu chiếu tia gamma liều 25
kGy để đảm bảo khuẩn, nhưng việc chiếu tia
gamma với liều 25 kGy cũng sẽ làm chết các tế
bào, một số các vật liệu sẵn có cần thiết cho quá
trình liền xương cũng sẽ giảm vậy dễ làm
chậm quá trình liền xương. Vấn đđặt ra liệu
thể tiến hành quy trình bảo quản xương
không cần chiếu xạ mà vẫn kiểm soát được tình
trạng nhiễm khuẩn, chất lượng xương bảo quản
vẫn đảm bảo cho việc ghép lại xương tự thân
hay không? Cho đến nay, một số nghiên cứu của
các tác giả trong nước cũng đã báo cáo kết quả
ghép xương sọ tự thân bảo quản lạnh sâu
trong quy trình xử xương sử dụng kháng
sinh, tuy nhiên sử dụng loại kháng sinh liều
lượng, cách ng như thế nào còn chưa có sự
thông tin một cách đầy đủ. Do vậy chúng tôi tiến
hành đề tài với mục tiêu: Đánh giá kết quả xử
lọc rửa mảnh xương sọ thỏ bằng dung dịch pha
kháng sinh.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
- Đối tượng nghiên cứu: Mảnh xương s
của 30 con thỏ đực, trọng lượng 1,8 -2,5 kg.
- Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu
mô tả
- Thiết bị, vật liệu nghiên cứu:
+ T an toàn sinh hc, t lnh âm sâu.
+ Khay qu đậu ln, panh (en coeur), kéo
đầu nhn, nạo xương, các dụng c vô khun.
+ Áo, săng, khăn vô khuẩn.
+ Dung dch NaCl 0,9 %, thuc kháng sinh.
+ Que cấy khuẩn, túi vô khuẩn 3 lớp.
- Các bước thu thập số liệu:
+ Lựa chọn loại kháng sinh: kết hợp 2 loại
kháng sinh phổ rộng là Cefotaxin 1g và Amikacin
500mg.
+ Pha kháng sinh trong dung dịch NaCl 0,9%
để tạo dung dịch có kháng sinh dùng rửa xương.
+ Xử lý, lọc rửa xương sọ thỏ bằng dung dịch
NaCl 0,9% pha kháng sinh dung dịch NaCl
0,9%.
+ Lấy mẫu cấy khuẩn xác định tình trạng
nhiễm khuẩn ở các bước trước, sau xử lý lọc rửa
sau 1 tháng bảo quản lạnh sâu mảnh xương
ở nhiệt độ -850C.
- Chỉ tiêu nghiên cứu
+ Quy trình lọc, rửa mảnh xương sọ thỏ bằng
dung dịch pha kháng sinh để bảo quản lạnh sâu.
+ Đặc điểm hình thái mảnh xương sọ thỏ
trước và sau xử lý lọc rửa
+ Tỷ lệ nhiễm khuẩn trước sau khi lọc rửa
và sau bảo quản lạnh sâu 1 tháng.
+ Kết quả định danh vi khuẩn (nếu có).
- Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Y
Dược Thái Nguyên
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình lc ra bng dung dch
kháng sinh đ bo qun lnh sâu mnh
xương sọ th
Bảng 1. Các bước ca quy trình
1.
Chuẩn bị các dụng cụ vô khuẩn.
2.
Pha dung dịch NaCl 0,9% với kháng sinh Cefotaxin 1g và Amikacin 500 mg
3.
Lấy mảnh xương cần xử lý để trong khay vô khuẩn. Ghi thông tin đặc điểm mảnh xương và
lấy mẫu cấy khuẩn lần 1.
4.
Cắt lọc, rửa sạch cân, cơ, máu tụ bám ở mảnh xương bằng dung dịch NaCl 0,9% không có
kháng sinh.
5.
Rửa lần 1 mảnh xương sọ thỏ bằng dung dịch NaCl 0,9% pha kháng sinh.
6.
Rửa lần 2 mảnh xương sọ thỏ bằng dung dịch NaCl 0,9% pha kháng sinh.
7.
Rửa sạch nhiều lần mảnh xương sọ thỏ bằng dung dịch NaCl 0,9% không kháng sinh. Lấy
que cấy khuẩn lần 2.
8.
Cho mảnh xương sọ thỏ sạch vào túi vô khuẩn, bảo quản ở nhiệt độ -850C.
9.
Cấy khuẩn lần 3 mảnh xương sọ thỏ sau 1 tháng bảo quản ở nhiệt độ -850C.
10.
Đối với các mẫu sau cấy khuẩn lần 3 có kết quả dương tính thì cấy khuẩn lần 4 mảnh xương
sau xử lý lại theo quy trình.
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
76
3.2. Đặc điểm mảnh xương sọ th trước và sau x lý lc ra
Bảng 2. Đặc điểm cân, cơ, máu tụ mảnh xương s th
Cân cơ, máu tụ mảnh xương
s th
Trước bo qun
Sau bo qun
Không
S mảnh xương (n)
25
5
0
T l (%)
83,34
16,64
0
Nhn xét:
Trước bo qun, s mảnh xương s th cân cơ, máu t chiếm 83,34%. Sau bo
qun 100% các mảnh xương không có cân cơ, máu t.
3.3. T l nhim khuẩn trưc, sau khi lc ra, bo qun lnh sâu.
Bng 3. Kết qu cy khun
Cy khun
lần 1 (trước x lý,
lc ra)
Cy khun
ln 2 (sau x lý,
lc ra kháng
sinh)
Cy khun
ln 3 (sau bo
qun lnh sâu
1 tháng)
Cy khun
lần 4 (đối vi
mẫu dương tính
sau quy trình)
n
%
n
%
n
%
n
%
Dương tính
11
36,66
6
20
2
6,66
0
0
Âm tính
19
63,34
24
80
28
93,34
30
100
Tng
30
100
30
100
30
100
30
100
Nhn xét:
t l nhim khuẩn trước khi lc ra là 36,66%, t l nhim khun sau cy khun ln 2
sau ra bng dung dch có pha kháng sinh là 20%, t l nhim khun sau bo qun lnh sâu 1 tháng
là 6,66%. 100% trưng hp sau cy khun lần 4 đều cho kết qu âm tính.
Ảnh: Xương sọ thỏ sau khi xử lý, lọc rửa
và bảo quản lạnh sâu
3.4. Kết qu định danh vi khun.
Bng 4. Kết qu s khun lạc đnh
danh vi khun
S khun
lc/mnh
xương
S ng
mảnh xương
nhim khun
Định danh vi khun
1
2
Trực khuẩn Gram (+)
2
3
S. Pseudintermedius,
Staphylococcus
vitulinus
3
1
Trc khun Gram (+),
Staphylococcus kloosii
4
2
S. Pseudintermedius
Staphylococcus
vitulinus
12
3
Trc khun Gram (+)
13
2
Trc khun Gram (+)
14
1
Trực khuẩn Gram (+)
15
2
Trực khuẩn Gram (+)
23
2
Trc khun Gram (+)
Trên 100
1
Trc khun Gram (+)
Tng
19
Nhn xét:
19 mu xương sọ th dương tính
(ly mẫu trước, sau x bng dung dch kháng
sinh bo qun lnh sâu) s khun lc rt
khác nhau, 01 mu trên 100 khun lạc. Định
danh vi khun ch yếu vi khun trong môi
trường thông thường.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cu này dựa trên sở quy trình x
lý, bo qun lnh sâu chiếu tia gamma liu
25kGy ca Trung tâm Công ngh ghép ca
Trường Đại hc Y Hà Ni, có mt s khác bit là
chúng tôi đã thc hin không chiếu x đối vi
mảnh xương sọ th thay thế bng cách s
dng dung dch NaCl 0,9% có pha hai loi kháng
sinh Cefotaxin 1g Amikacin 500 mg đ ra
mảnh xương sọ th sau ct lọc cân cơ. Sau x
cân cơ, máu t ra bng dung dch kết
hp 2 loi kháng sinh, các mẫu xương sọ th
ca chúng tôi sch. Lý do chúng tôi la chn hai
loi kháng sinh trên ph biến, ph rng, tác
dng dit vi khuẩn ngăn ngừa s phát trin
ca vi khuẩn và trên cơ sở khai thác v tin s d
ng thuc ca bnh nhân gửi xương.
Sau lc cân cơ, rửa máu t, vic chiếu tia
gamma hay s dng dung dịch kháng sinh để
ra mnh xương sọ cũng đu nhằm đảm bo
yêu cu phải đạt 100% khun mảnh xương
mi th đưc ghép li cho bnh nhân. Theo
nhiu nghiên cu đã được công b, chiếu tia
gamma liu 25kGy thì kết qu cy khun âm tính
đạt t l 100%, nhưng kết qu ca chúng tôi
(bng 3) thì thy sau cy khun ln 2 3 t l
âm tính lần lượt ch đạt 80% 93,34%, 19
mẫu xương sọ th dương tính khi cy khun
(gm c trước, sau x bng dung dch kháng
sinh bo qun lạnh sâu) tuy nhiên đnh danh
vi khun ch yếu vi khun gram trong môi
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
77
trường thông thường. T kết qu này chúng tôi
đánh giá việc s dng dung dch NaCl 0,9%
pha kết hp hai kháng sinh ph rng
Cephalexin Amikacin tác dụng nhưng hiệu
qu chưa đảm bo 100% khun, do vy vn
cn thn trng khi s dng bin pháp này thay
thế chiếu tia gamma trong quy trình x lý, bo
qun lạnh sâu xương sọ. Mt khác, trong nghiên
cứu này chúng tôi chưa xác đnh tồn kháng
sinh sau ra, do vy cn tiếp tc nghn cu vì kháng
sinh có th gây d ng nếu s dng tn ngưi.
V. KẾT LUẬN
T l cy khun âm tính trong quá trình x lý,
lc ra bo qun lnh sâu mảnh xương s
th s dng dung dch NaCl 0,9% pha kháng
sinh Cefotaxin 1g Amikacin 500 mg đạt t l
63,34%, 80% 93,66%. Quy trình x lý, lc
ra bo qun lnh sâu mảnh xương sọ th
chưa đm bo tuyt đi tính trùng. Vic xác
định tồn dư kháng sinh là cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. AATB (2008), Standards for Tissue Banking,
American Association of Tissue banks, Virgina.
2. Quách Thị Yến, Ngô Duy Thìn (2012), Đặc
điểm hình thái các mảnh xương sọ bảo quản lạnh
sâu tại labo bảo quản ĐH Y HN từ 2002 đến
2010 liên quan giữa tình trạng mảnh xương
khả năng nhiễm khuẩn”. Tạp chí NCYH – 80 PT- số
3C, trang 228-233.
3. Bùi Thanh Thủy, Nguyễn Thị Hiệp Tuyết,
Trần Chiến (2018), Đánh giá tình trạng nhiễm
khuẩn trước và sau xử lý, bảo quản lạnh sâu mảnh
xương sngười tại Trường Đại học Y ợc Thái
Nguyên, Tạp chí Y học Việt Nam, số 472, trang
204-208.
4. Viện tiêu chuẩn Lâm sàng Xét nghiệm
(2011), Qui trình thao tác chuẩn về thử nghiệm
tính nhạy cảm kháng sinh, Phiên bản cập nhật lần
thứ 21 (Tài liệu của CLSI M100 S21 (ISBN 1-
56238-742-1). Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng Xét
nghiệm, 940 West Valley, Suite 1400, Wayne,
Pennsylvania 19087 Hoa Kỳ, 2011).
THIẾT LẬP QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH KIỂU GEN CỦA
ĐIỂM ĐA HÌNH RS776746 G/A CỦA GEN CYP3A5 Ở
BỆNH NHÂN GHÉP THẬN BẰNG KỸ THUẬT PCR-RFLP
Trần Thị Thu Huyền1, Lương Thị Hoài Thương1,2, Lê Thị Bảo Quyên1,2,
Trương Qúy Kiên3, Phạm Quốc Toản3, Nguyễn Thanh Xuân3,
Lê Việt Thắng3, Dương Ngọc Tuyển4, Nguyễn Thị Thanh Hằng6,
Trần Mạnh Thái6, Đinh Thị Thu Hằng1, Hoàng Xuân Sử1
TÓM TẮT20
Mục tiêu: Thiết lập được quy trình xác định kiểu
gen của điểm đa hình rs776746 G/A của gen CYP3A5
ở bệnh nhân ghép thận bằng phương pháp PCR-RFLP.
Đối tượng Phương pháp: Thiết kế mồi lựa
chọn enzyme giới hạn cho thiết lập quy trình xác định
kiểu gen của điểm đa hình rs776747 G/A. Các mồi
xuôi mồi ngược lần lượt 5’-CAT GAC TTA GTA
GAC AGA TGA-3’ 5’- GGT CCA AAC AGG GAA GAA
ATA-3’. Enzym cắt giới hạn SspI. Kết quả: Một
đoạn gen kích thước 293 bp chưa điểm đa hình
rs776746 G/A được khuếch đại với cặp mồi đặc hiệu.
1Viện NC Y dược học Quân sự - Học viện Quân y
2Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
3Bệnh viện Quân y 103
4Bệnh viện Quân y 105
5Bệnh viện Quân y 108
6Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Thu Huyền
Email: tranthuhuyen.cnhs@gmail.com
Ngày nhận bài: 25.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 23.12.2019
Ngày duyệt bài: 30.12.2019
Enzym SsPI nhận diện trình tự cắt AATATT trong
đoạn gen được khuếch đại bằng PCR tạo ra các đoạn
kích thước lần lượt 148 bp 125 bp đối với
điểm đa hình G allele hay kiểu gen đồng hợp GG.
Khi điểm đa hình là A allele thì enzyme SspI cắt và tạo
ra đoan có kích thước tương ứng là 168 bp 125 bp
hay kiểu gen đồng hợp AA. Kiểu gen dị hợp AG tương
ứng với các đoạn kích thước lần lượt 168, 148,
125 bp. Các kiểu gen này thể phân biệt ràng
trên hình ảnh điện di agarose 2%. Khi so sánh với
phương pháp giải trình tự cho kết quả tương đồng là
100%. Kết luận: Chúng tôi đã lập được quy trình đơn
giản, dễ thực hiện tiết kiệm chi phí cho xác định
kiểu gen của điểm đa hình rs 776747 G/A
Từ khóa:
CYP3A5, PCR-RFLP, ghép thận
SUMMARY
DEVELOPMENT OF AN IN HOUSE METHOD
FOR GENOTYPING OF THE RS 776747 G/A
OF CYP3A5 IN RENAL TRANSPLANT PATIENTS
Objective: To develop an in house method for
genotyping of the rs776746 G/A of CYP3A5 gene in
renal transplant patients. Method: We design specific
primers for CYP3A5 gene and select restriction
enzymes with the aid of Primer3 software and SNP
cutter software, respectively. Primer sequences are: