ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn
111
ĐÁNH GIÁ SỰ TƢƠNG THÍCH CỦA SÁCH NEW ROUND-UP 4 VI CHUẨN ĐẦU RA
HC PHN NG PHÁP CƠ BẢN VÀ TRÌNH ĐỘ TING ANH CA SINH VIÊN
Trn Th Hng Lê
Trường Đại hc Tây Bc
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TẮT
Ngày nhn bài: 17/2/2024
Ngày nhận đăng: 20/5/2024
T khoá: Ng pháp tiếng Anh, đánh
giá điu chnh tài liu ging dy,
chuẩn đầu ra ca hc phần, trình độ
tiếng Anh năng lực hc tp ca
sinh viên.
Bài viết đánh giá mức độ tương thích của cun sách ng pháp
Round up 4 vi chuẩn đu ra môn hc (CLO) ca hc phn Ng
pháp cơ bản và trình độ tiếng Anh của sinh viên năm th 2 chuyên
ngành Sư phạm tiếng Anh, trường Đại hc Tây Bc. Da trên vic
phân tích v thời lượng ca khoá hc, chuẩn đầu ra hc phn,
trình độ tiếng Anh cũng như khả ng học tp ca sinh viên, cun
sách được đánh giá phù hợp để làm sách giáo trình ca hc
phn Ng pháp bản. Tuy nhiên, cn mt s điu chnh như
thêm, bt mt s ni dung, sp xếp li mt s bài học để vic s
dng cun sách hp lý và hoàn chỉnh hơn.
1. Đặt vấn đề
Ng pháp đã đang gi mt vai trò quan
trng trong vic hc tiếp thu ngôn ng, bi
kiến thc tt v h thng ng pháp là tiền đ để
thành tho mt ngoi ng mt trong
nhng phn quan trng của năng lực giao tiếp.
Nếu không kiến thc ng pháp toàn din thì
kh năng phát triển ngôn ng của người hc s
b hn chế. Vic hc ng pháp tiếng Anh s
dng mt cách chính xác, hiu qu cn
rt nhiu thi gian công sức. Đặc bit, cn
có mt l trình hp lý, khoa hc vi tài liu dy
hc phù hp. Tài liu dy hc phải tương thích
với các đặc điểm c th của đối tượng người
hc, thun li với người dạy giúp người hc
đáp ứng yêu cu v chuẩn đầu ra ca hc phn.
Bài báo tp trung phân tích s phù hp ca
tài liu ging dy New Round up 4 ca
Virginia, Evans, Jenny, Dooley (2010), ca nhà
xut bn Pearson Longman vi những đặc điểm
c th v thời lượng, chuẩn đầu ra ca hc
phần, năng lc hc tp ca sinh viên. Mc
hin không phi giáo trình ca hc phn,
cuốn sách đang được các ging viên s dng
vi mức độ tn sut cao trong ging dy hc
phn Ng pháp bản (NPCB) dành cho sinh
viên năm thứ 2, chuyên ngành phạm tiếng
Anh (SPTA), trường Đại hc Tây Bắc (ĐHTB).
Câu hi nghiên cứu được đặt ra Cun
sách ng pháp New Round up 4 th được s
dng làm giáo trình chính ca hc phn Ng
pháp tiếng Anh bản trong chương trình đào
tạo ngành Sư phạm tiếng Anh tại ĐHTB
không?” Kết qu ca nghiên cu có th s dng
làm tiền đề cho mt s đề xut, gii pháp thích
hợp đối vi vic la chọn, điều chnh tài liu
nhm nâng cao hiu qu ging dy cho hc
phn NPCB mt trong nhng hc phn ct lõi
trong chương trình đào to ngành SPTA,
ĐHTB.
2. Ni dung
2.1. Cơ sở lý lun
2.1.1. Tài liu dy hc
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một s định
nghĩa v tài liu dyhc. Theo Tomlinson [10]
“tài liệu ging dy ngôn ngbt c th
người hc ngôn ng th s dụng để tạo điều
kin thun li cho vic hc ngôn ng đích”.
Theo đó, tài liệu dy hc th mt quyn
sách giáo khoa, sách giáo trình, mt quyn bài
tp, một đĩa cát sét, một đĩa CD-Rom, một đoạn
video, một đoạn văn được viết trên bng: bt c
th trình bày hoc thông tin v ngôn ng
được hc.
Phn ln các khóa học đều la chn mt
giáo trình phù hp, hoc s dng nguyên bn
hoc s la chn ni dung, làm giáo trình
chính bên cnh các ngun tài liu tham kho.
Sách giáo khoa ngun cung cp ngôn ng,
yếu t h tr quá trình hc, nhân t khuyến
khích và to hng thú hc tp và ngun tham
kho, Dudley-Evan & St John [1]. Hutchinson
Trn Th Hng Lê (2024) - (36): 111 - 118
ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn
112
và Torres [7] cho rng tài liu dy hc mt
vai trò rt quan trng tích cc trong dy
hc tiếng Anh bi chúng cung cp ng liệu đầu
vào cn thiết cho lp hc qua nhng hot động,
nhng nhim v và nhng phn gii thích.
Mc s ảnh hưởng mnh m t s
phát trin ca các công ngh mi, sách giáo
khoa/giáo trình vẫn đóng một vai trò hết sc
quan trng trong vic ging dy ngôn ng, cung
cp mt ngun thông tin hu ích cho c người
dạy người hc. Tuy nhiên vic la chn
s dng mt giáo trình sn phù hp vi mc
tiêu của chương trình đào tạo, mc tiêu ca
khóa hc phù hp với đối tượng người hc
không phải điều d dàng. Điều này đòi hỏi
các nhà giáo dc, các giáo viên phải thường
xuyên xem xét, đánh giá mức độ phù hp ca
giáo trình, tài liu dy học được la chn vi
những tiêu chí định sn ca khóa học cũng như
với trình độ của người hc.
2.1.2. Đánh giá tài liệu dy-hc
Theo Lynch [8], đánh giá là một n lc có h
thng nhm thu thập thông tin để thc hiện điều
chnh hoặc đưa ra những quyết định liên quan.
Đánh giá là vấn đề xem xét độ phù hp ca mt
cái gì đó với mt mục đích cụ thể. Đối vi
nhng yêu cu nhất định trong s ngun tài
liu sn có, cái nào kh năng phù hợp nht.
Đánh giá, do đó, gn vi nhng li ích thc tế.
Không cái hoàn toàn tt hoc không tt, ch
mức độ phù hp của đi vi mt mc
đích cụ th. Vi Tomlinson [10] đánh giá tài
liu s thẩm định giá tr ca tài liu. C th
hơn đó quá trình đánh giá một cách h thng
tài liu dyhc so vi mc tiêu ca chính tài
liệu đó mục tiêu của người hc s dng
chúng.
Việc đánh giá tài liệu dyhc vai trò hết
sc quan trọng, giúp người dạy người hc
đạt được nhng mục tiêu đã đề ra. Theo Ellis
[2], đánh giá tài liệu s cung cp cho giáo viên
thông tin cn thiết để đưa ra quyết định nên
s dng li tài liệu đó hay không, hoạt động
nào hu ích và hoặc động nào không hu ích và
làm thế nào để điều chnh tài liu làm cho
chúng hiu qu hơn. Nói một cách khác, thông
qua việc đánh giá, chúng ta th kim chng
tài liu dy học đang được s dng phù
hp với người học cũng như môi trường dy
hc ca mình hay không.
Trong nghiên cu này, tài liu ging dy
được xem xét, đánh giá cun Round to
Grammar 4. Mc dù cun sách hin không phi
giáo trình ca hc phn NPCB dành cho sinh
viên ngành SPTA năm thứ 2, ĐHTB; tuy nhiên
trong quá trình ging dy hc phn, các ging
viên đã tham khảo, s dng nhiu ni dung
trong cun sách nhận định sách s tương
thích vi thời lượng môn học đối tượng
người hc tại đây.
2.1.3. hình tiêu chí đánh giá tài liu
dy hc
Grant [3] đề xut một quá trình đánh giá tài
liệu 3 giai đoạn đánh giá ban đầu (initial
evaluation), đánh giá chi tiết (detailed
evaluation) đánh giá trong sử dng (in-used
evaluation). Đánh giá ban đầu được thc hin
bi vic ch yếu nhìn vào hình thc ca cun
sách không đi sâu vào chi tiết. Đánh giá chi
tiết được thc hiện để xem liu tài liệu đó
phù hp vi sinh viên, giáo viên, chương
trình không. Đánh giá trong sử dng th
được thc hiện để đánh giá lại mt tài liu dy
hc c th o đó một cách liên tc. Vi mc
đích này, Grant gợi ý th đánh giá tính hiu
qu ca i liu qua nhng câu hi, qua quan t
lp hc và s trao đổi thường xuyên gia các go
viên để tho lun v nhng điểm mnh hn
chế ca tài liu.
Hutchinson [6] đề xut một hình đánh
giá tài liu đó ông xem việc đánh giá tài
liệu như một quá trình liên kết s phù hp ca
tài liu vi mt mục đích c th được đặt ra
theo nhng nhu cầu đã được nhn din. Quá
trình này được thc hin với 4 giai đoạn:
- Xác định tiêu chí đánh giá.
- Phân tích bn cht nhng nguyên tc
ca tình hung dy hc c th.
- Phân tích bn cht nhng nguyên tc
ca nhng tài liu sn kim chng s
phân tích trong lp hc.
- So sánh những điu tìm thy t hai phân
tích trên.
Đim chung ca các tác gi v vấn đề đánh
giá tài liu nm quan điểm cần đánh giá
tng th và đánh giá chi tiết, cần đánh giá
ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn
113
trưc, trong sau khi s dng tài liu. Tuy
nhiên mi nhà nghiên cu li có cách tiếp cn và
đưa ra những hình khác nhau trong đánh giá
tài liu.
V tiêu chí đánh giá, nhiều tiêu chí khác
nhau đ đánh giá tài liệu. McGrath [5] đã tổng
hp mt danh sách các tiêu chí đánh giá khi lựa
chn tài liu cho phù hp vi tng bi cnh
khác nhau, gm:
- Mức độ cun sách th thúc đẩy
hc sinh.
- Mức độ cun sách phù hp với trình độ
la tui hc sinh.
- Các tài liu b tr đi kèm với cun sách.
- Mức độ đáp ng yêu cầu chương trình đào
to ca sách giáo khoa.
- Mức độ phù hp gia s ng tài liu
được cung cp s tiết dạy được giao cho
môn hc.
- Chất lượng của sách hướng dn giáo viên.
- ợng thông tin văn hóa cuốn sách
cung cp.
- Tốc độ ca cun sách, tốc độ tiến trin ca
cun sách.
- Vic bài trí ca cun sách.
- Giá c.
- Quc tch ca tác gi ca cun sách.
Nghiên cu này áp dụng hình đánh giá
ca McGrath trong việc xác định các tiêu chí
đánh giá gồm: mức độ phù hp ca tài liu ging
dy Round to Grammar 4 vi thời lượng ca
môn hc, vi chuẩn đầu ra ca hc phn NPCB
dành cho sinh viên năm thứ 2 ngành SPTA,
ĐHTB s tương thích của tài liu với năng
lực, trình độ tiếng Anh của người hc.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thc hin vi 03 ging
viên đã đang dạy hc phn NPCB 39 sinh
viên năm thứ 2, lớp K63A ĐHSP tiếng Anh
trường ĐHTB trong đó 6 nam 23 n,
02 em hc theo din c tuyn, 04 em hc li t
khoá trước. Các phương pháp nghiên cu sau
đã được thc hiện trước, trong sau khi kết
thúc vic ging dy hc phn:
Phương pháp nghiên cu tài liu: Được s
dụng để tìm hiu nhng thông tin liên quan,
làm sở xây dng phần sở lun ca
nghiên cu. Bên cạnh đó, phương pháp này
cũng được s dụng để phân tích chuẩn đầu ra
ca hc phn, phân tích tài liu ging dy da
trên các tiêu chí được la chọn đánh giá.
Phương pháp điều tra viết: Phiếu điu tra
được s dng nhm m hiu v bộ v năng
lc hc tập trình độ ca sinh viên. Phiếu
gm 10 câu hỏi, trong đó 3 câu đu tìm hiu hi
v thi gian hc tp tiếng Anh ca sinh viên, s
t tin, t đánh giá vốn kiến thc ng pháp
tiếng Anh ca sinh viên tng nội dung như:
các thành phn trong câu, t loi, thì của động
t, tính t trng t, các tiu t, các loi câu,
.... 7 câu hi sau nhm thu thp thông tin v
đánh giá của sinh viên vi tài liu New Round
up 4 trên các khía cnh: s ng ca các bài
tp, nhim v cho nhu cu hc trên lp t
hc; s đa dạng ca các bài tp, nhim v; s
thú v cũng như sự hiu qu ca tài liu vi vic
hc tp ca sinh viên. Thi gian kho sát sinh
viên din ra trong tháng 12/2023, sau khi sinh
viên K63 va tri qua k hc môn NPCB.
Phương pháp thống s liu: Được s
dng trong vic tng hp kết qu bài kho sát
tiếng Anh đầu vào dành cho sinh viên K63
được thc hin đầu khoá hc. Kết qu các bài
kim tra trong quá trình học NPCB cũng được
thng nhằm thông tin chính xác hơn về
năng lực, kiến thc ng pháp tiếng Anh ca
sinh viên.
Phương pháp phỏng vn: Được s dụng để
trao đổi vi giảng viên đã đang trc tiếp
ging dy hc phn NPCB cho mt s nhóm
lp khác cùng K63. Do giảng viên đã dạy hc
phn này trong mt s năm, việc thc hin
phng vn diễn ra trước hc k, các câu hi
liên quan đến do, tn sut, mức độ, ni dung
ca sách thầy đã s dng trong quá trình
ging dy hc phần NPCB cũng như những lưu
ý, đề xut ca thy khi s dng cun sách
trong ging dy. Mt s câu hi v cách thc
hc tp môn hc, nhng mong muốn điều chnh
nếu cuốn sách được s dng làm sách giáo trình
cũng được đặt ra cho mt s sinh viên sau khi
kết thúc hc k.
2.3. Kết qu và tho lun
2.3.1. Thời lượng Chuẩn đầu ra hc phn
Ng Cơ bản
ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn
114
Theo Chương trình đào tạo ngành SPTA
được ban hành năm 2022 của trường ĐHTB,
hc phn NPCB hc phn thuộc nhóm sở
ngành, giúp sinh viên xây dng nn tng
cng c kiến thc ng pháp tiếng Anh. Hc
phn 4 tín chỉ, được ging dy trong thi
gian 15 - 16 tun. Thc tế, mi tun sinh viên
được hc 2 bui, mi bui 2 tiết hc trên lp.
Bên cạnh đó, với mi tín ch, sinh viên được
yêu cu dành s gi t hc gấp đôi số gi trên
lớp; như vy s gi t hc ca sinh viên cho
hc phn này là 120 gi.
Chuẩn đầu ra (CĐR) của hc phn, theo
Jenkins Unwin [4] s khng định nhng
điu k vng, mong mun một người tt nghip
có kh năng làm được nh hoàn thành mt khóa
đào tạo. CĐR của hc phn phải đảm bo các
yêu cu: song hành với CĐR của chương trình
đào tạo tuyên b đưc liên h trc tiếp đến
ni dung hc phần; được xác định bởi các động
t ch hành động ca thang nhn thc để miêu t
kiến thc, k năng, và giá trị mà snh viên s đt
đưc vi các cấp độ khác nhau; t nhng
người dy mong mun sinh viên học đưc t
hc phn ca mình; s dụng động t xác định
các hành động c thể, quan sát được; tính
thc tế th đạt được.
Theo Chương trình đào tạo ngành SPTA
năm 2022 của trường ĐHTB được ban hành,
chuẩn đầu ra ca hc phn NPCB gm: (1)
t giải thích được các hiện tượng ng pháp
như: các thì của động t, s hoà hp gia ch
ng động t, các dạng động t, các hình
thức so sánh…..(2) Vận dụng được các quy tc
ng pháp tiếng Anh, nói viết được các câu
đúng ngữ pháp, sửa được li sai. (3) Phân tích
được cu trúc ca cm t, cu trúc câu, cu trúc
bài khoá theo quan đim ngữ, nghĩa. (4) Phát
triển được k năng giao tiếp ca bản thân để
hướng đến s chính xác, s hoàn ho. Vn
dụng được nhng cu trúc ng pháp tiếng Anh
để gii quyết các dng bài tập có liên quan cũng
như áp dụng trong đàm thoại và viết.
th thấy, CĐR ca hc phần NPCB đã
đáp ứng được mt s yêu cầu bản như: gắn
kết với CĐR của Chương trình đào tạo; s dng
các động t tính cấp đ; th hiện được
mong muốn đạt được của người dy với người
hc thông qua môn hc.
2.3.2. Trình độ tiếng Anh năng lực hc
tp ca sinh viên
Kết qu thu thập được t phiếu điều tra
phng vn cho thy mt s đặc điểm v trình
độ của sinh viên chuyên ngành SPTA, năm thứ
2: nhiều em người dân tc thiu số, đa phần
đến t nhng vùng nông thôn hoc các tnh
min núi khu vc Tây Bc - những nơi chưa
điều kin hc tiếng Anh tốt, như Điện Biên,
Sơn La, Lai Châu một s ít đến t các vùng
nông thôn tnh Ninh Bình, Bc Giang. Có 17/39
(43,6%) sinh viên được hc tiếng Anh t 7 năm
tr lên, trong khi s sinh viên hc tiếng Anh t
3 7 năm, chiếm hơn mt na (56,7%). Mc
nhiu em thi gian hc tiếng Anh tương
đối lâu, nhưng không có sinh viên nào cm thy
rt t tin vi kiến thc ng pháp tiếng Anh ca
mình, trong khi mt s ít sinh viên (15,4%) cho
biết các em khá t tin lượng sinh viên
không t tin chiếm đa số 84,6%.
Bng 1. Sinh viên t đánh giá kiến thc ng pháp tiếng Anh
TT
Ni dung
Mức độ và t l
1
S t tin vi kiến thc ng pháp tiếng Anh
Rt t tin
Khá t tin
0%
15,4%
2
Kiến thc ng pháp tiếng Anh
Tt
Khá tt
Bình
thường
Không
tt
2.1
Đặc điểm t loi/ thành phần cơ bản trong câu:
danh t, đng t, tính t, trng t
0%
7,7%
10,3%
82%
2.2
Mo t và lượng t
0%
0%
15,4%
84,6%
2.3
Các thì cơ bản trong tiếng Anh
0%
7,7%
10,3%
82%
Động t khuyết thiếu
0%
10,3%
12,8%
76,9%
Dạng động t
0%
10,3%
7,7%
82%
ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn
115
2.4
Trt t tính t và trng t
0%
5,1%
7,7%
87,2%
Các dng so sánh ca tính ttrng t
0%
12,8%
10,3%
76,9%
2.5
Các loi mệnh đề, và các loi t ni
0%
0%
12,8%
87,2%
2.6
Các loi câu: câu hỏi đuôi, câu b động, câu điều
kin điều ước, câu trc tiếp gián tiếp
0%
5,1%
7,7%
87,2%
Qua kết qu phiếu điều tra, khi đánh giá về
kiến thc ng pháp tiếng Anh ca mình, không
sinh viên nào t nhn mc tốt, đa số nhn
định mc không tt mt s ít mc bình
thường. Nhiu sinh viên (82%) t thấy còn
h v việc xác định các thành phn trong câu.
Các em không nắm đặc điểm nhn dng ca
các t loi danh t, tính từ, động t hay trng
từ. Do đó, khi làm các bài tp liên quan các em
gp rt nhiều khó khăn trong việc xác định các
yếu t cu thành ca câu; khi vn dụng để đặt
câu trong li nói viết, các em ch tp trung
vào vic dch các t tiếng Vit sang tiếng Anh
không chú ý đến cấu trúc câu hay đặc điểm
t loi ca t để s dng chính xác. Vì vy, các
em thường xuyên đặt nhng câu sai c v cu
trúc, ng nghĩa. Một s ng tương t sinh
viên cho thấy còn chưa chắc chn v các thì
bn của động t, các dng của động t, cách s
dng tính t trng t, các loi mệnh đề hay
các loại câu. Đa số sinh viên t đánh giá kiến
thc ng pháp vi các mục được nêu mc
bình thường, trong đó 30 - 36 em t nhn
mc không tt, ch 3 đến 5 sinh viên t
đánh giá ở mc khá tt.
Trình độ tiếng Anh của các em không đồng
đều tương đi thp so vi yêu cu v mt
bng tiếng Anh ca sinh viên ngành tiếng Anh.
Theo kết qu kho sát tiếng Anh đầu vào được
thc hin với 97 sinh viên Đại hc SPTA K63
vào đu khoá hc, ch có 5 sinh viên (5,2%) đt
trình độ B1, 13 sinh viên (13,4%) đạt trình độ
A2, còn li mc A1 thm chí có 25 sinh
viên (25,8%) trình độ dưới A1. Qua các bài
tp ng pháp liên quan các bài kim tra
trưc mi hiện tượng ng pháp v thì của đng
t, dạng động t, cách s dng tính t trng
t, ch khong t 6 8 bài (15,4% 20,5%)
đạt 8 8,6/ 10 đim; trong khi phn ln các em
ch đạt t 4 7/10 điểm. Thm chí vi mt bài
kim tra v thì quá kh của động t bt quy tc
được giáo viên yêu cu chun b t tuần trước
khi kim tra thì s ợng sinh viên đạt điểm 9
tr lên cũng chỉ chim 23,1%, còn lại đim 6
7, đáng chú ý 7 em (18%) ch được 3-
4,5/10 điểm.
V cách thc hc tp môn Ng pháp bản,
các sinh viên được hi cho biết các em ch yếu
làm các bài tập trong sách giáo trình được
ging viên giao v nhà. Nhiu em không ch
động vi vic t hc, t nâng cao kiến thc
Ng pháp, chưa dành thời lượng đáng kể cho
môn hc. Các em ch yếu dành 1 2 tiếng để
làm bài tập được giao trước các bui hc,
không luyn tập thường xuyên. Ch 7 sinh
viên (17,9%) s ch động nhất định trong
vic tìm tòi, m rng kiến thc qua các ngun
tài liu online khi chưa hiu mt ni dung
ng pháp c th.
Như vậy, những sinh viên này năng lực
hc tp b môn mức đ trung bình, mt s
em khá chm; nhiu sinh viên kiến thc nn
v ngôn ng Anh chưa được tt, nhiu em
hng nhng kiến thức cơ bản v ng pháp tiếng
Anh; mt bng kiến thc ca sinh viên rt
chênh lch. Mc nhiều sinh viên đã tự biết
tạo hội để hc tp t nhiu ngun tài liu
khác nhau, nhưng phần ln các em khá th
động l thuc nhiu vào s giao nhim v
ca giảng viên. Đối vi tài liu hc tp, các
sinh viên ch yếu hc t các ngun tài liu
được cung cp.
2.3.3. Đánh giá s phù hp ca sách New
Round up 4
a) S tương thích vi thời lượng ca môn
hc
Sách Round-up 4 tài liu chuyên sâu v
ng pháp tiếng Anh thực hành. Đây cuốn tài
liu th 4 nm trong b 6 tp ca tài liu ng
pháp New Round up. Sách được chia làm 18
bài học, trong đó bài 1 2 tập trung vào các
thì bản trong tiếng Anh gm hin tại đơn,
hin ti tiếp din, quá kh đơn hiện ti hoàn
thành. Các thì tương lai đơn, tương lai gần,
tương lai tiếp diễn, tương lai hoàn thành tiếp
diến, quá kh tiếp din, quá kh hoàn thành,
quá kh hoàn thành tiếp diễn được trình bày ln
t các bài 4, 5, 6, 8. Xen k gia nhng bài