TNU Journal of Science and Technology
230(01): 267 - 272
http://jst.tnu.edu.vn 267 Email: jst@tnu.edu.vn
THE IMPACT OF HLA TYPE I AND ANTI-HLA ANTIBODIES
IN KIDNEY TRANSPLANT PATIENTS
Nguyen Van Huong1*, Nguyen Duy Thang2, Nguyen Van Son2, Nguyen Ngoc Hieu3, Vu Thi Thom4
1Nguyen Tat Thanh University, 2Hue Central Hospital
3University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City, 4Can Tho Central General Hospital
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
07/8/2024
HLA type I plays an important role in the transplantation process - the best
treatment method for patients with end-stage renal failure. The purpose of
this study was to evaluate the correlation between HLA type I
polymorphism and transplant by PCR-SSP test and to determine the impact
of anti-HLA antibodies on the rejection process by flow cytometry in kidney
transplant patients in the Central and Southern regions of Vietnam. From
the study results, it was found that patients indicated for kidney
transplantation were mainly concentrated in the age group of 30 - 50, in
which the age group of 40 - 50 accounted for the highest rate of 30% (p
<0.05). The rate of male patients indicated for transplantation was higher
than that of female patients (male: 76%, female: 24%, p <0.05). In the age
group (40-50 years), patients with a history of organ resection (gallbladder,
colon polyps, spleen, appendix) accounted for 6% (p<0.05), kidney stones
(4%, p<0.05), diabetes (2%, p<0.05), hypertension and gout (4%, p<0.05).
In particular, patients also carried anti-HLA antibodies with a high PRA %
for type I of 58% including Antibodies: A*2, A*24, A*68, A*69, B*45. The
alleles HLA-A*23, HLA-A*29, HLA-B*46 and HLA-B*51 appeared in
patients indicated for kidney transplantation.
Revised:
17/11/2024
Published:
18/11/2024
KEYWORDS
Alleles
Organ Transplantation
HLA Type I
PCR-SSP
Transplant rejection
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CA HLA TYP I VÀ KHÁNG TH KHÁNG HLA
TRÊN BNH NHÂN GHÉP THN
Nguyễn Vân Hương1*, Nguyễn Duy Thăng2, Nguyn Văn Sơn2, Nguyn Ngc Hiếu3, Vũ Thị Thơm4
1Trường Đại hc Nguyn Tt Thành, 2Bnh vin Trung ương Huế
3Trường Đại học Y Dược TP.HCM, 4Bnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
TÓM TT
Ngày nhn bài:
07/8/2024
HLA typ I đóng vai trò quan trng trong qtrình cy ghép - phương
thức điều tr tt nht bnh nhân suy thn giai đoạn cui. Mục đích của
nghiên cứu này là đánh giá tương quan giữa tính đa hình ca HLA typ
I quá trình thi ghép bng xét nghim PCR-SSP xác đnh kháng
th kháng HLA tác động đến quá trình thi ghép bng xét nghim tế
bào dòng chy bnh nhân ghép thn khu vc min Trung và min
Nam Vit Nam. T kết qu nghiên cu nhn thy bệnh nhân được ch
định cy ghép thn ch yếu tp trung độ tui 30 - 50, trong đó độ tui
40 50 chiếm t l cao nht 30% (p <0,05). T l bnh nhân nam được
ch định cấy ghép cao hơn so với n (nam: 76%, n: 24%, p <0,05).
nhóm tui 40 50, bnh nhân tin s phu thut ct b tng (túi
mật, polyp đi tràng, lách, rut tha) chiếm t l 6% (p<0,05), si thn
(4%, p<0,05), đái tháo đường (2%, p<0,05), tăng huyết áp và gout (4%,
p<0,05). Đặc bit, các bnh nhân còn mang kháng th kháng HLA vi
% PRA cho typ I đt giá tr cao 58% gm Antibody: A*2, A*24, A*68,
A*69, B*45. Các alen HLA-A*23, HLA-A*29, HLA-B*46 HLA-
B*51 xut hin bệnh nhân được ch định ghép thn.
Ngày hoàn thin:
17/11/2024
Ngày đăng:
18/11/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10886
* Corresponding author. Email: huongnv@ntt.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 267 - 272
http://jst.tnu.edu.vn 268 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Ghép thận phương pháp điu tr được la chn cho bnh nhân suy thận giai đoạn cui [1].
Khi h thng min dch của người nhn din thn ghép vt th l s xut hin hin tượng thi
ghép dưới tác động trc tiếp ca kháng nguyên bch cu người HLA - mt thách thc lớn đối
vi liu pháp cy ghép [2].
Trong lâm sàng, nhu cu cn chuyn ghép thn rt lớn. Nhưng việc cy ghép thành công cn rt
nhiu xét nghiệm trước và sau khi ghép ng s theo dõi ca các chuyên gia [3]. Đ la chn người
ghép p hp nht, tùy vào mc đ phc tp ca cơ quan gp s có nhiu mức đánh giá khác nhau
[4]. Đối vi ghép thn hoặc các quan tương đương, 2 tiêu chí quan trọng cần đạt là: cùng nhóm
máu và typ HLA [5]. Bệnh nhân ung thư đáp ứng vi liu pháp min dịch cũng phụ thuc vào typ
HLA, đặc bit HLA typ I đáp ng tốt hơn [6]. Trong cấy ghép đồng loài, HLA dùng để đối chiếu, so
sánh gia người hiến và người nhn. Nếu HLA của 2 người ging nhau mức độ nht định, có th
s dng tế bào gc hoc tng ly t ngưi hiến đ gp điu tr cho ni bnh [7].
Trong ghép tng nói chung và ghép thn nói riêng, s hòa hp min dch rt quan trọng, được
coi là tiêu chun bt buc quyết định đến s thành công ca ca ghép [8]. Để đánh giá sự hòa
hp v mt min dch, xét nghiệm định typ HLA và xét nghim tế bào dòng chy là xét nghiệm cơ
bn nht trong tuyn chn cp ghép cho nhn. Trong nghiên cu này, chúng tôi kho sát tác
động của tính đa hình HLA typ I bng xét nghim PCR-SSP và xác định kháng th kháng HLA tác
động đến quá trình thi ghép bng xét nghim tế bào dòng chy ti khu vc min Nam min
Trung Vit Nam.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Bnh nhân
Nghiên cu được thc hin trên h sơ kết qu xét nghim ca 50 bnh nhân đưc ch định ghép
thn ti Bnh viện Trung ương Huế Trung ương Cần Thơ. Nhóm đối chng s dụng 50 người ca
tác gi Nguyễn Văn Sơn nghiên cứu v HLA bnh nhân suy thn ti Bnh vin Trung ương Huế
năm 2018 [9]. Nghiên cứu được thông qua hội đồng Y đức ca bnh vin, s đồng ý ca tt c đối
ng tham gia nghn cu và đưc h tr kinh pt Bnh viện và Đại hc Nguyn Tt Thành.
2.2. Định typ HLA I bng k thut PCR-SSP [10]
Tách DNA tinh khiết t tế bào máu ngoi vi: Phi trn hn hp gm 200µl mu máu toàn phn
vi 20µl proteinase K 200µl buffer AL trong 10 phút 56C, sau đó b sung 200µl ethanol
tuyệt đối. Mẫu thu được làm sch 2 ln bằng wash buffer 1, wash buffer 2 được vi 200µl
buffer AE nhiệt đ phòng trong 1 phút. Sau khi thu mu, bo qun -20C ri tiến hành kim
tra nồng độ và tinh sch ca DNA sau tách chiết.
Định typ HLA I: Cho iTaq DNA Polymerase cho vào tube Master Buffer vortex. Cho hn hp
vào giếng 1A làm giếng chng. Giếng mu (1H) chứa nước ct vô trùng mu DNA, Master Buffer
iTaq DNA Polymerase. Thêm 200µl DNA cho vào tube Master Buffer iTaq DNA Polymerase
(tube đã hút 10µl), vortex trộn đều mu. Các giếng còn lại được cho mu vào và dùng PCR Cover
Membranes đy Trays li và cho chạy chương trình luân nhiệt HLA-SSP và bo qun trong máy
4C. Mẫu được chạy điện di, đọc bng máy Dolphin View s dng phn mm TBG SSPal
Ver 2.5 để din gii kết qu.
2.3. Xét nghim phát hin kháng th kháng HLA [11]
Xét nghiệm được thc hin bng cách ra sch giếng mu bằng nước kh ion vô trùng. B sung
vào mi giếng 5μl hạt bead được ph kháng nguyên tương ứng, vi 20μl huyết thanh bnh nhân
trong 30 phút 20oC đến 25oC. Các hạt được ra ba ln bng 40µl dung dịch đệm ra, ly tâm
9000 vòng trong 2 phút, sau đó trong 30 phút vi 100μl Fc γ fragment specific (1:100). Ra mu
ba ln vi 1ml dung dịch đệm ra x vi 0,5ml dung dch c định. Thêm 50µl dung dch
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 267 - 272
http://jst.tnu.edu.vn 269 Email: jst@tnu.edu.vn
hunh quang SA-PE 1X vào mi giếng, 30 phút, sau đó bổ sung 150µl wash buffer và chy mu
phân tích trên máy đếm tế bào dòng chy Navios - Beckman Coulter M.
2.4. Phân tích thng kê
Các kết qu thu được được mã hóa và lưu trữ bng phn mm Excel 365 và phân tích thng kê
bng phn mm SPSS vi khong tin cy (CI) 95% mức so sánh ý nghĩa thống vi p<
0,05 kiểm định χ2-test.
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Mi tương quan giữa độ tui và gii tính ca bnh nhân ghép thn
Cy ghép thận là phương pháp điều tr tối ưu bệnh suy thn giúp tăng tỷ l sng sót. Xu hưng
tr hoá các bnh nhân ghép tạng tăng dần, trong đó ghép thận chiếm s ca ln nht là 6.094 ca.
Trong nghiên cu này, chúng tôi khảo sát độ tui và gii tính ca 50 bnh nhân suy thn mạn đang
nhp vin ti bnh vin và kết qu thu được Bng 1.
Bng 1. Độ tui và gii tính ca bệnh nhân được ch định ghép thn
Tui
Tng s bnh nhân
Bnh nhân nam
Bnh nhân n
S ng
T l (%)
S ng
T l (%)
S ng
T l (%)
≤ 20
3
6
2
4
1
2
20 30
8
16
5
10
3
6
30 40
14
28
9
18
5
10
40 50
15
30
15
30
0
0
50 60
8
16
6
12
2
4
>60
2
4
1
2
1
2
T l bnh nhân được ch định cy ghép thn ch yếu tp trung độ tui 30 - 50, trong đó độ
tui 40 50 chiếm t l cao nht 30% (p <0,05). T l bnh nhân nam đưc ch định cy ghép cao
hơn so với n (nam: 76%, n: 24%, p <0,05). Trong đó, bệnh nhân n trong độ tui 30-40 đưc
ch định nhiu nht (10%) nam giới trong độ tui 40-50 chiếm t l 30%.
Faruk Ozkul và cng s nhn thy 88,3% bệnh nhân được ch định ghép thận trong độ tui 18
59 và 11,7% bệnh nhân ≥ 60 tuổi, trong đó 70% là nam và 30% là nữ [12] và đối vi bnh nhân
được ghép thận có độ tui 26-50 có t l nam gii chiếm 63% vi t l sng sót trên 79% [13]. T
đó cho thy, tùy thuc vào chng tc, khu vc và điu kin sinh sng mà độ tui suy thận và đưc
ch định ghép thn s khác nhau, đay cũng là mt điểm cn lưu ý v dch t.
3.2. Tác động ca tin s mc bnh và quá trình chy thn nhân to
Lc máu hay chy thận là phương pháp điều tr thay thế chức năng thận khi thn không còn kh
năng thực hin chức năng giúp kéo dài sự sng. Các bệnh nhân được ch định ghép thận đều được
chy thn nhân to trên 24 tháng sau khi mc bnh cu thn mn tính hoc mãn tính.
Da vào kết qu bng 2 nhn thy, nhóm tui 40-50, bnh nhân có tin s phu thut ct b
tng (túi mt, polyp đại tràng, lách, rut tha) chiếm t l 6% (p<0,05), si thận (4%, p<0,05), đái
tháo đường (2%, p<0,05), tăng huyết áp và gout (4%, p<0,05). Đáng chú ý, ở tt c các nhóm tui
đều bệnh nhân đã thc hin phu thut ct b tng vi nhóm tui 30-60, chiếm t l 14%
(p<0,05).
Ghép thận đồng loài th ci thin nhiu vấn đề liên quan đến bnh cu thn chy thn
nhân to, duy trì kh năng sống sót (4-18 năm)nâng cao chất lượng cuc sng. Vi t l sng
sót ca bnh nhân >65 tui sau ghép thn lần lượt là khong 8090%, 8090% và 7080% sau 1,
3 5 năm [14]. Đồng thi, tình trạng tăng huyết áp, tiểu đường xut hin bnh nhân si thn
(29,51%; 9,87%, P < 0,001) cao hơn so với nhóm đối chng (14,43%; 3,36%, P < 0,001) [15]. Vì
vy, suy gim chức năng thn ngày càng tăng mt thách thc lớn đối vi sc khe cộng đồng
dưới tác động ca bnh tiểu đường, gout tăng huyết áp, một đặc điểm cn theo dõi trong phác
đồ điều tr.
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 267 - 272
http://jst.tnu.edu.vn 270 Email: jst@tnu.edu.vn
Bng 2. Tin s mc bnh ca bệnh nhân được ch định ghép thn
Tui
Phu thut ct b
tng
Si thn
Đái tháo đường
Tăng huyết áp, gout
S ng
T l (%)
S
ng
T l
(%)
S
ng
T l
(%)
S
ng
T l
(%)
≤ 20
1
2
0
0
0
0
0
0
20 30
1
2
0
0
0
0
0
0
30 40
2
4
0
0
0
0
1
2
40 50
3
6
2
4
1
2
2
4
50 60
2
4
2
4
1
2
2
4
>60
1
2
1
2
0
0
1
2
3.3. Tn sut xut hi
n ca cc alen HLA typ I trên bệnh nhân được ch đnh ghép thn
Tác động không tương thích của HLA typ I giữa người cho người nhận kéo dài thời gian
điều trị giảm tỷ lệ sống sót của bệnh nhân. Tần suất xuất hiện của HLA typ I cao sẽ dẫn đến tình
trạng đào thải mô ghép [16]. Vì vậy, cần đánh giá sự tương hợp của mô ghép thông qua phân tích
thống kê tần suất xuất hiện và tính đa hình của HLA typ I trên 50 bệnh nhân, kết quả được mô tả ở
Bảng 3.
Bng 3. Phân b ca alen HLA typ I trên bnh nhân được ch định ghép thn và nhóm chng
HLA typ I
Bnh nhân
Nhóm chng
P value
OR (95% CI)
S ng
T l (%)
S ng
T l (%)
HLA-A*23
18
36
15
30
0,015
0,142 (0,0181,347)
HLA-A*29
3
6
11
22
0,017
0,647 (0,3042,472)
HLA-B*46
2
4
12
24
0,03
0,273 (0,0262,213)
HLA-B*51
27
5
12
24
0,023
0,281 (0,1082,028)
Kết qu phan tích tn sut xut hin ca HLA typ I trong nghien cu, cho thấy xuất hiện các
alen HLA-A*23, HLA-A*29, HLA-B*46 HLA-B*51 bệnh nhân được chỉ định ghép thận,
trong đó, HLA-A*23 HLA-B*51 chiếm tỷ lệ cao lần lượt 36%, p<0,015, OR (95% CI) =
0,142 (0,0181,347) và 54%, p<0,023, OR (95% CI) = 0,281 (0,1082,028). Ở nhóm người khoẻ
mạnh, alen HLA-A*23 có tần số xuất hiện cao nhất 30%, p<0,015, OR (95% CI) = 0,142 (0,018
1,347), alen HLA-B*46 và HLA-A*29 có tần số xuất hiện là 24%, p= 0,03, OR (95% CI) = 0,273
(0,0262,213) 24%, p= 0,017, OR (95% CI) = 0,647 (0,3042,472) tần số xuất hiện thấp nhất
ở alen HLA-A*29 là 22%, p = 0,017, OR (95% CI) = 0,647 (0,3042,472). Bên cạnh đó, bốn alen
đều có mối tương quan đến bnh nhân suy thn mạn giai đoạn 3 và 4 ở khu vực min Trung.
Tần suất xuất hiện của HLA-B*51 25,92% bệnh nhân ghép thận 25,22% nhóm đối
chứng [17]. Trong số những người nhận ghép thận có HLA-B*51 (n = 72), 38,89% bị thải ghép và
61,11% không bị thải ghép. Về độ hoà hợp HLA ở bệnh nhận cho và nhận cùng huyết thống, nhận
thấy alen có tần suất phân bố bệnh nhân hiến nhận gồm HLA-A*29 (7,9%, p = 0,683), HLA-
B*46 (8,6%, p = 0,853) [18]. Do đó, các bằng chứng về lâm sàng chứng minh cơ chế đào thải mô
với mối tương quan của các alen đa hình của HLA là rất quan trọng trong việc phát triển các liệu
pháp điều trị mới hỗ trợ quá trình chống thải ghép tạng.
3.4. Tác động của khng thể khng HLA đến khả năng đào thải sau cy ghép trên bệnh nhân
được chỉ định ghép thận
Trong sàng lọc trước ghép thận, bên cạnh xác định mức độ hòa hợp về kiểu gen HLA, cần nhận
diện các kháng thể kháng HLA trong thể người nhận gây nên các phản ứng sau cấy ghép, sau
mang thai hoặc sau truyền máu [19]. Mức độ biểu hiện của kháng thể kháng HLA có trong huyết
thanh được đo bằng chỉ số PRA - Percent Reactive Antibody.
T bng 4 cho thy, nhóm tui 40-50 s ng bnh nhân cha kháng th kháng HLA cao
nht với % PRA cho typ I đạt giá tr cao (58%, p<0,05) gm Antibody: A*2, A*24, A*68, A*69,
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 267 - 272
http://jst.tnu.edu.vn 271 Email: jst@tnu.edu.vn
B*45. Đáng chú ý với 1 trường hợp trong độ tui 30-40 có %PRA = 60%, p<0,05 và 1 ca bnh có
độ tui 50-60 % PRA thp nht 7,95%. Tn sut xut hin ca kháng th kháng HLA:A*2,
HLA:A*24, B*42, B*45 cao hơn các loi kháng kháng th khác nhóm tui 40-60. Đáng chú ý,
nhóm tuổi <30 và >60 chưa thấy xut hin các kháng kháng th đang khảo sát.
Bng 4. Phân b ca kháng th kháng HLA các nhóm tui
Tui
Tng s bnh nhân
Kháng th kháng HLA
%PRA
S
ng
T l (%)
S
ng
Phân loi
30 40
14
28
1
Antibody: A2, A68, A69, A24
60%
40 50
15
30
5
Antibody: A23, A24, A80, B37
24%
Antibody: A2, A24, A68, A69, B45
Typ I: 58%
Antibody: DQ5, DR16
17%
Antibody: B55, B56, B42, B82
Typ I: 23%
Antibody: B46
Typ I: 32%
50 60
8
16
1
Antibody: A31; A80, B42; B50; B55; B61; B75
7,95%
Dựa vào hoạt tính của chất đánh dấu huỳnh quang nhận diện khả năng phản ứng của tế bào T và
B, do kháng thể kháng HLA typ I liên kết với cả tế bào T B kháng thể kháng HLA typ II thường
chỉ liên kết với tế bào B. Tỷ lệ thải ghép do kháng kháng thể 9,1% với 1 ca ghép thất bại tử
vong do xuất hiện kháng kháng thể sau 3 tháng cấy ghép [20]. Chsố PRA càng cao thì khả năng
xuất hiện phản ứng thải ghép càng lớn, tuy nhiên, chỉ số thay đổi theo thời gian, tùy tình trạng của
bệnh, lịch sử truyền máu, thời gian thai kỳ. Từ đó cho thấy rằng, phản ứng của kháng kháng thể trong
ghép thận ở nời nhận có sẵn ở nời nhận, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đào thải.
4. Kết lun
Các bnh nhân mang kháng th kháng HLA cao nht với % PRA cho typ I đạt giá tr cao 58%
gm Antibody: A*2, A*24, A*68, A*69, B*45. Các alen HLA-A*23, HLA-A*29, HLA-B*46 và
HLA-B*51 bệnh nhân được ch định ghép thận, trong đó, HLA-A*23 và HLA-B*51 chiếm t l
cao lần lượt 36%, p<0,015, OR (95% CI) = 0,142 (0,0181,347) và 54%, p<0,023, OR (95% CI)
= 0,281 (0,1082,028).
TÀI LIU THAM KHO/ REFERENCES
[1] S. Abramyan et al., Kidney Transplantation, Treasure Island (FL): StatPearls, 2023.
[2] M. M. Ahmed et al., Kidney Transplantation: The Challenge of Human Leukocyte Antigen and Its
Therapeutic Strategies,” Journal of Immunology Research, vol. 2018, no. 1, pp. 1-18, 2018.
[3] S. C. Palme et al., Interventions for preventing bone disease in kidney transplant recipients,” Cochrane
Database Syst Rev., vol. 2019, no. 10, 2019, doi: 10.1002/14651858.CD005015.pub4.
[4] C.-M. Chen et al., The Difficulties and Needs of Organ Transplant Recipients during Postoperative Care
at Home: A Systematic Review,” Int J Environ Res Public Health, vol. 17, no. 16, 2020, Art. no. 5798.
[5] M. Á. Frutos et al., Recommendations for living donor kidney transplantation,” Nefrología (English
Edition), vol. 42, Supplement 2, pp. 5-132, 2022.
[6] A. Ladányi et al., HLA Class I Downregulation in Progressing Metastases of Melanoma Patients Treated
With Ipilimumab,” Pathol Oncol Res., vol. 28, 2022, Art. no. 1610297.
[7] K. Balassa et al., Haematopoietic stem cell transplants: principles and indications,” British Journal of
Hospital Medicine, vol. 80, no. 1, 2018, doi: h10.12968/hmed.2019.80.1.33.
[8] M. M. Althaf et al., Human leukocyte antigen typing and crossmatch: A comprehensive review,” World
J Transplant, vol. 7, no. 6, pp. 339-348, 2017.
[9] V. S. Nguyen, "Research on HLA genotype using PCR - SSP technique and ABO blood group system in
kidney transplant patients at Hue Central Hospital," Master's thesis, University of Science - Hue
University, 2018.
[10] V. H. Nguyen, N. D. Thang, T. T. H. Phan, V. S. Nguyen, T. M. T. Ngo, K. T. Nguyen, T. N. Y. Nguyen,
and N. H. Nguyen, "Human leukocyte antigens class i (hla-i) polymorphism on chronic kidney patients,"
Vietnam Journal of Biotechnology, vol. 2, pp. 361-366, 2021.