intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng bài thuốc hóa ứ thông mạch trong điều trị tai biến mạch máu não

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

70
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu là: Đánh giá tác dụng phục hồi chức năng vận động do TBMMN sau giai đoạn cấp bằng thuốc Hóa ứ thông mạch qua một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng. Nhận xét tác dụng không mong muốn của bài thuốc trên lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng bài thuốc hóa ứ thông mạch trong điều trị tai biến mạch máu não

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG BÀI THUỐC HÓA Ứ THÔNG MẠCH<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO<br /> Nguyễn Văn Xuân*<br /> Bệnh viện YHCT Vĩnh Phúc<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: TBMMN là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau bệnh ung thƣ và tim mạch.<br /> Tỷ lệ di chứng liệt vận động ngày càng tăng lên 92,62% do đó việc nghiên cứu điều trị phục hồi<br /> các di chứng này là yêu cầu rất cần thiết hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: 1.Đánh giá tác dụng<br /> phục hồi chức năng vận động do TBMMN sau giai đoạn cấp bằng thuốc Hóa ứ thông mạch qua<br /> một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng. 2. Nhận xét tác dụng không mong muốn của bài thuốc trên<br /> lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 100 bệnh nhân chẩn đoán xác định<br /> là Tai biến mạch máu não đã qua điều trị giai đoạn cấp bằng phƣơng pháp thử nghiệm lâm sàng, so<br /> sánh trƣớc và sau điều trị, so sánh nhóm chứng; chia 2 nhóm: Nhóm A: 50 bệnh nhân dùng Hóa ứ<br /> thông mạch; Nhóm B: 50 bệnh dùng điện châm. Đánh giá theo 4 mức độ: Tốt: Rankin độ I,<br /> Barthel độ I; Khá: Rankin độ II, Barthel độ II; Trung bình: Rankin độ III, Barthel độ III; Kém:<br /> Rankin và Barthel không thay đổi sau điều trị. Kết quả Sau liệu trình điều trị 30 ngày Bệnh nhân<br /> độ I, II ở nhóm NC đạt tỷ lệ 72.2% cao hơn ở nhóm ĐC chiếm 68.5%; Bệnh nhân độ III còn<br /> 27.8% nhóm NC, 31.4% bệnh nhân nhóm đối chứng; Không còn bệnh nhân độ IV ở cả 2 nhóm, so<br /> sánh sự khác biệt 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với P < 0,01. Kết luận: Hóa ứ thông mạch có tác<br /> dụng cải thiện độ liệt Rankin, chỉ số Barthel, chỉ số Orgogozo và bƣớc đầu tỏ ra tốt hơn so với<br /> điện châm đơn thuần.<br /> Từ khóa:<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Tai biến mạch máu não (TBMMN) hiện đang<br /> là một vấn đề thời sự trong y học, một bệnh<br /> chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ<br /> thần kinh trung ƣơng. Ở các nƣớc phát triển<br /> TBMMN là nguyên nhân gây tử vong đứng<br /> hàng thứ 3 sau ung thƣ và tim mạch ở. Bệnh<br /> do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên có<br /> thể dẫn đến tử vong nhanh chóng hoặc để lại<br /> di chứng nặng nề.<br /> Điều trị TBMMN bằng Y học hiện đại đã có<br /> rất nhiều tiến bộ, giảm thấp đƣợc tỷ lệ tử<br /> vong, tỷ lệ sống sót nâng cao với nhiều di<br /> chứng đặc biệt là di chứng liệt vận động ngày<br /> càng tăng lên (92,62%). Do đó việc nghiên<br /> cứu điều trị phục hồi các di chứng tai biến<br /> mạch máu não: liệt nửa ngƣời, nói ngọng, liệt<br /> mặt,....là yêu cầu rất bức thiết hiện nay.<br /> TBMMN thuộc chứng trúng phong, bán thân<br /> bất toại của YHCT, từ xa xƣa YHCT đã có<br /> nhiều kinh nghiệm điều trị nhƣ: Châm cứu,<br /> Xoa bóp, Dƣỡng sinh, Khí công...và đặc biệt<br /> là dùng thuốc YHCT. Đề tài “Đánh giá tác<br /> *<br /> <br /> dụng bài thuốc Hóa ứ thông mạch trong<br /> điều trị tai biến mạch máu não” nhằm hai<br /> mục tiêu:<br /> 1. Đánh giá tác dụng phục hồi chức năng vận<br /> động do TBMMN sau giai đoạn cấp bằng<br /> thuốc Hóa ứ thông mạch qua một số chỉ số<br /> lâm sàng, cận lâm sàng.<br /> 2. Nhận xét tác dụng không mong muốn của<br /> bài thuốc trên lâm sàng.<br /> CHẤT LIỆU, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Hóa ứ thông mạch là một chế phẩm thuốc<br /> triết cô đóng túi 180mml, thành phần gồm:<br /> Sinh hoàng kỳ, Xuyên khung, Xuyên quy,<br /> Thảo quyết minh, Thổ bối mẫu, Viễn trí,<br /> Hồng hoa, Mộc thông, Sinh địa, Thạch xƣơng<br /> bồ, Đào nhân, Cam thảo.<br /> Nghiên cứu trên 100 bệnh nhân đƣợc chẩn<br /> đoán xác định là TBMMN, vào điều trị tại<br /> Bệnh viện Y học cổ truyền Vĩnh Phúc đã qua<br /> giai đoạn cấp ≥ 10 ngày, thiếu sót vận động<br /> 1/2 ngƣời, đã thoát khỏi hôn mê, tỉnh táo,<br /> nghe và hiểu đƣợc lời nói. Loại trừ những<br /> bệnh nhân đang có bệnh cấp tính khác.<br /> Thiết kế NC theo phƣơng pháp thử nghiệm<br /> lâm sàng, so sánh trƣớc và sau điều trị. Chia 2<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 77<br /> <br /> Nguyễn Văn Xuân<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> nhóm NC: nhóm NC 50 BN dùng Hóa ứ<br /> thông mạch đều uống thuốc vào 1 giờ nhất<br /> định, ngày 2 lần, mỗi lần 180ml. Nhóm đối<br /> chứng: điện châm 30 phút/lần/24h các huyệt<br /> bên liệt: Phong trì, Kiên ngung, Khúc trì, Hợp<br /> cốc, Hoàn khiêu, Phong thị, Dƣơng lăng<br /> tuyền, Giải khê, Thái xung.<br /> Theo dõi, đánh giá độ liệt RanKin, thang<br /> điểm Orgogozo, thang điểm Barthel, chỉ số<br /> huyết áp, huyết học, sinh hoá và tác dụng<br /> không mong muốn của thuốc vào thời điểm<br /> <br /> 89(01)/1: 77 - 81<br /> <br /> trƣớc điều trị (Do), sau 30 ngày điều trị (D30).<br /> Đánh giá kết quả chung sau điều trị theo 4<br /> mức: Tốt: Rankin độ I, Barthel độ I; Khá:<br /> Rankin độ II, Barthel độ II; Trung bình:<br /> Rankin độ III, Barthel độ III; Kém: Rankin và<br /> Barthel không thay đổi sau điều trị.<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm: Epi – info<br /> 6.04.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm chung<br /> <br /> Bảng 1. Phân bố giới của nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br /> Nhóm<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng<br /> p<br /> <br /> Nhóm NC (n=50)<br /> n<br /> %<br /> 32<br /> 63.9<br /> 18<br /> 36.1<br /> 50<br /> 100.0<br /> <br /> n<br /> 30<br /> 20<br /> 50<br /> > 0.05<br /> <br /> Nhóm ĐC (n=50)<br /> %<br /> 60.0<br /> 40.0<br /> 100.0<br /> <br /> Bảng 2. Phân bố tuổi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br /> Nhóm<br /> Tuổi<br /> 18- 50<br /> 51- 60<br /> 61- 70<br /> >70<br /> Tổng<br /> Tuổi TB<br /> <br /> n<br /> 4<br /> 21<br /> `17<br /> 8<br /> 50<br /> <br /> Nhóm ĐC (n=50)<br /> n<br /> %<br /> 10<br /> 20.0<br /> 16<br /> 31.4<br /> 11<br /> 22.9<br /> 13<br /> 25.7<br /> 50<br /> 100.0<br /> 61.2 ± 12.87<br /> <br /> Nhóm NC (n=50)<br /> %<br /> 8.3<br /> 41.7<br /> 33.3<br /> 16.7<br /> 100.0<br /> 61.28 ± 9.7<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0.05<br /> <br /> > 0.05<br /> <br /> Nhãm NC<br /> Nhãm §C<br /> <br /> Tû lÖ %<br /> <br /> 65.7 63.9<br /> <br /> 80<br /> 60<br /> 40<br /> 20<br /> <br /> 0 0<br /> <br /> 20 25<br /> <br /> 14.3<br /> 11.1<br /> <br /> 0<br /> §é I<br /> <br /> §é II<br /> <br /> §é III<br /> <br /> §é IV<br /> <br /> §é Rankin<br /> <br /> Biểu độ 1. Phân loại mức độ di chứng theo thang điểm Rankin trước điều trị ở hai nhóm<br /> <br /> Kết quả trên lâm sàng<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 78<br /> <br /> Nguyễn Văn Xuân<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01)/1: 77 - 81<br /> <br /> Bảng 3. So sánh tiến triển của chỉ số Rankin hai nhóm theo thời gian điều trị<br /> Thời gian<br /> <br /> D0<br /> <br /> D15<br /> ĐC<br /> <br /> NC<br /> n<br /> <br /> Độ Rankin<br /> I<br /> II<br /> III<br /> IV<br /> Tổng<br /> p<br /> <br /> %<br /> <br /> 0<br /> 6<br /> 32<br /> 12<br /> 50<br /> <br /> n<br /> <br /> 0.0<br /> 0<br /> 11.1<br /> 7<br /> 63.9<br /> 33<br /> 25.0<br /> 10<br /> 100.0 50<br /> p > 0.05<br /> <br /> D30<br /> ĐC<br /> <br /> NC<br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> 0.0<br /> 14.3<br /> 65.7<br /> 20.0<br /> 100.0<br /> <br /> 10<br /> 25<br /> 10<br /> 5<br /> 50<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> 19.4<br /> 6<br /> 50.0<br /> 17<br /> 19.4<br /> 23<br /> 11.1<br /> 4<br /> 100.0 50<br /> p > 0.05<br /> <br /> ĐC<br /> <br /> NC<br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> 11.4<br /> 34.3<br /> 45.7<br /> 8.6<br /> 100.0<br /> <br /> 11<br /> 26<br /> 13<br /> 0<br /> 50<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 22.2<br /> 12<br /> 52.8<br /> 19<br /> 25.0<br /> 19<br /> 0.0<br /> 0<br /> 100.0 50<br /> p > 0.05<br /> <br /> 25.7<br /> 37.1<br /> 37.1<br /> 0.0<br /> 100.0<br /> <br /> Bảng 4. So sánh tiến triển chỉ số Barthel hai nhóm theo thời gian điều trị<br /> Thời gian<br /> <br /> D0<br /> <br /> D15<br /> ĐC<br /> <br /> NC<br /> Barthel<br /> <br /> n<br /> 0<br /> 4<br /> 36<br /> 10<br /> 50<br /> <br /> I<br /> II<br /> III<br /> IV<br /> Tổng<br /> p<br /> <br /> %<br /> n<br /> 0.0<br /> 0<br /> 8.3<br /> 7<br /> 72.2<br /> 34<br /> 19.4<br /> 9<br /> 100.0 50<br /> p > 0.05<br /> <br /> %<br /> 0.0<br /> 14.3<br /> 68.6<br /> 17.1<br /> 100.0<br /> <br /> n<br /> 11<br /> 25<br /> 11<br /> 3<br /> 50<br /> <br /> D30<br /> ĐC<br /> <br /> NC<br /> %<br /> n<br /> 22.2<br /> 7<br /> 50.0<br /> 20<br /> 22.2<br /> 19<br /> 5.6<br /> 4<br /> 100.0 50<br /> p > 0.05<br /> <br /> ĐC<br /> <br /> NC<br /> <br /> %<br /> 14.3<br /> 40.0<br /> 37.1<br /> 8.6<br /> 100.0<br /> <br /> n<br /> 18<br /> 25<br /> 7<br /> 0<br /> 50<br /> <br /> %<br /> n<br /> 36.1<br /> 10<br /> 50.0<br /> 21<br /> 13.9<br /> 19<br /> 0.0<br /> 0<br /> 100.0 50<br /> p > 0.05<br /> <br /> %<br /> 20.0<br /> 42.9<br /> 37.1<br /> 0.0<br /> 100.0<br /> <br /> Bảng5. So sánh điểm trung bình Orgogozo giữa hai nhóm theo thời gian điều trị.<br /> D0<br /> <br /> Nhóm<br /> NC (n = 50)<br /> ĐC (n=50)<br /> p<br /> <br /> Hệ số điểm trung bình Orgogozo<br /> D15<br /> D30<br /> <br /> X  SD<br /> <br /> X  SD<br /> <br /> X  SD<br /> <br /> 44.31 ± 12.37<br /> 44.29 ± 8.67<br /> > 0.05<br /> <br /> 59.17±15.14<br /> 57.14±11.96<br /> > 0.05<br /> <br /> 77.08 ± 13.86<br /> 74.29 ± 10.99<br /> > 0.05<br /> <br /> P<br /> < 0.01<br /> < 0.01<br /> <br /> Bảng 6. Đánh giá kết quả chung ở hai nhóm<br /> Nhóm<br /> Kết quả<br /> Tốt<br /> Khá<br /> Kém<br /> Tổng số<br /> <br /> Nhóm ĐC (n=50)<br /> n<br /> %<br /> 24<br /> 48.6<br /> 19<br /> 37.1<br /> 7<br /> 14.3<br /> 50<br /> 100.0<br /> <br /> Nhóm NC (n=50)<br /> N<br /> %<br /> 31<br /> 61.1<br /> 16<br /> 33.3<br /> 3<br /> 5.6<br /> 50<br /> 100.0<br /> <br /> p<br /> p > 0.05<br /> <br /> Kết quả cận lâm sàng<br /> Bảng 7. So sánh biến đổi một số chỉ số huyết học trước- sau điều trị ở hai nhóm<br /> Nhóm<br /> Chỉ số<br /> Hồng cầu ( M/ul)<br /> Hemoglobin (g/dl)<br /> Bạch cầu (K/ul)<br /> <br /> D0<br /> <br /> Nhóm NC (n=50)<br /> D0<br /> <br /> p<br /> <br /> D0<br /> <br /> Nhóm ĐC (n=50)<br /> D0<br /> <br /> p<br /> <br /> X  SD<br /> X  SD<br /> X  SD<br /> X  SD<br /> <br /> <br /> <br /> >0.05<br /> 4.5 0.55<br /> 4.57 0.51<br /> 4.47 0.73<br /> 4.39  0.44 >0.05<br /> 133.58  14.67 131.85  15.23 >0.05 130.14  15.67 129.83  11.25 >0.05<br /> >0.05<br /> 7.65  1.46<br /> 7.51  1.67<br /> 7.71  1.81<br /> 7.44  1.19 >0.05<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 79<br /> <br /> Nguyễn Văn Xuân<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01)/1: 77 - 81<br /> <br /> Bảng 8. So sánh biến đổi một số chỉ số sinh hoá máu trước- sau điều trị<br /> Nhóm<br /> <br /> D0<br /> <br /> Nhóm NC (n=50)<br /> D30<br /> <br /> X  SD<br /> X  SD<br /> Urê (mmol/l)<br /> 6.11  1.96<br /> 6.07  1.41<br /> <br /> Glucose (mmol/l)<br /> 5.9 1.27<br /> 5.76  0.87<br /> Creatinin (μmol/l)<br /> 84.53  14.38 85.69  17.5<br /> Cholesterol (mmol/l)<br /> 4.79  0.8<br /> 4.8  0.91<br /> Triglycerid (mmol/l)<br /> 1.78  0.62<br /> 1.82  0.7<br /> <br /> HDL (mmol/l)<br /> 1.28 0.25<br /> 1.35  0.26<br /> LDL (mmol/l)<br /> 2.63  0.71<br /> 2.53  0.79<br /> <br /> SGOT (U/l-370 C)<br /> 27.36 7.21 29.81  8.19<br /> 0<br /> SGPT (U/l-37 C)<br /> 23.89  10.13 26.31  8.59<br /> <br /> p<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> >0.05<br /> >0.05<br /> >0.05<br /> >0.05<br /> >0.05<br /> >0.05<br /> >0.05<br /> >0.05<br /> >0.05<br /> <br /> D0<br /> <br /> Nhóm ĐC (n=50)<br /> D30<br /> <br /> X  SD<br /> 5.44  1.55<br /> 5.8  1.24<br /> 78.31  12.77<br /> 4.93  1.11<br /> 1.97  1.0<br /> 1.26  0.29<br /> 2.84  1.03<br /> 27.86  12.55<br /> 28.91  14.19<br /> <br /> X  SD<br /> 5.41  1.29<br /> 5.48  0.94<br /> 79.51  12.7<br /> 4.76  0.82<br /> 1.98  0.89<br /> 1.28  0.28<br /> 2.64  0.77<br /> 28.63  8.06<br /> 25.6  12.0<br /> <br /> p<br /> >0.05<br /> >0.05<br /> >0.05<br /> >0.05<br /> >0.05<br /> >0.05<br /> >0.05<br /> >0.05<br /> >0.05<br /> <br /> Tác dụng không mong muốn<br /> Bảng 9. Tác dụng không mong muốn của chế phẩm thuốc trên lâm sàng<br /> Nhóm<br /> Chỉ tiêu theo dõi<br /> Đau đầu chóng mặt<br /> Rối loạn tiêu hóa<br /> Buồn nôn, nôn<br /> Nổi mề đay<br /> Tổng<br /> <br /> Nhóm NC (n=50)<br /> n<br /> %<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 2.78<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 2.78<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Giới: Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh<br /> nhân nam chiếm tỷ lệ 62.0%; bệnh nhân nữ<br /> chiếm tỷ lệ 38.0%. Nam nhiều hơn nữ, với tỷ<br /> lệ nam/nữ là 1.63. Tỷ lệ này có thể do đặc thù<br /> trong công việc, nam hay tiếp xúc với các<br /> chất kích thích nhƣ rƣợu, thuốc lá, cà phê... là<br /> một trong những yếu tố nguy cơ dẫn đến tăng<br /> huyết áp và tai biến mạch máu não. Đây là<br /> một đặc điểm cần lƣu ý trong vấn đề phòng<br /> chống tai biến mạch máu não.<br /> Tuổi: : Tuổi chiếm nhiều nhất là lứa tuổi trên<br /> 50 chiếm tỷ lệ cao 85.9%, trong đó lứa tuổi<br /> 51-60 là cao nhất chiếm 36.6%, tuổi trung<br /> bình của nhóm nghiên cứu là 61.28 ± 9.7, tuổi<br /> trung bình của nhóm đối chứng là 61.2 ±<br /> 12.87.<br /> * Mức độ cải thiện độ liệt:<br />  Cải thiện độ liệt Rankin: Tỷ lệ dịch<br /> chuyển độ liệt sau điều trị theo Ranhkin là<br /> 95.5%, cao hơn so với nhóm chứng là 82.8%<br /> (p>0.05).<br /> <br /> Nhóm ĐC (n=50)<br /> n<br /> %<br /> 1<br /> 2.86<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 2.86<br /> <br />  Cải thiện chỉ số Barthel:<br /> - Mức tăng điểm trung bình Barthel sau điều<br /> trị là 32.78 ± 10.0 so với trƣớc điều trị và<br /> cũng cao hơn so với nhóm chứng (là 27.43 ±<br /> 11.0) ở mức có ý nghĩa thống kê (p0.05), trong đó tỷ lệ tốt là 44,4% cao hơn<br /> hẳn so với nhóm chứng là 5,7% (p0.05).<br /> - Tỷ lệ dịch chuyển độ liệt theo Orgogozo là<br /> 94,4% cao hơn so với nhóm chứng là 85,7%,<br /> trong đó tỷ lệ tốt (61,1%) cũng cao hơn so với<br /> nhóm chứng (48,6%). Tuy nhiên sự khác biệt<br /> chƣa có ý nghĩa thống kê (p>0.05).<br /> Tác dụng phụ: Trong thời gian điều trị 30<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 80<br /> <br /> Nguyễn Văn Xuân<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> ngày chƣa thấy thuốc gây nên các tác dụng<br /> không mong muốn trên cả lâm sàng và cận<br /> lâm sàng.<br /> Cơ sở lý luận bài thuốc: “Hóa ứ thông mạch”<br /> là một bài thuốc kinh nghiệm đƣợc xây dựng<br /> trên cơ sở bài cổ phƣơng “Bổ dƣơng hoàn<br /> ngũ thang” do danh y Vƣơng Thanh Nhậm<br /> (1768-1831) lập ra để chữa chứng Trúng<br /> phong (TBMMN). Trong quá trình ứng dụng<br /> điều trị TBMMN tại Bệnh viện Y học cổ<br /> truyền Vĩnh Phúc những năm qua chúng tôi<br /> đã gia giảm bài thuốc cho phù hợp với bệnh<br /> cảnh lâm sàng và điều kiện về dƣợc liệu tại<br /> địa phƣơng. Các vị thuốc trong bài thuốc khi<br /> phối hợp có tác dụng thông lợi huyết mạch,<br /> trấn kinh, ninh thần do vậy mà có tác dụng<br /> hóa ứ thông mạch. Về tác dụng dƣợc lý ta<br /> thấy những vị thuốc trên phối hợp có tác dụng<br /> tiêu các ổ máu tụ, cải thiện lƣu thông dòng<br /> máu trong não.<br /> KẾT LUẬN<br /> Hoá ứ thông mạch có tác dụng phục hồi chức<br /> năng vận động cho bệnh nhân Tai biến mạch<br /> máu não sau giai đoạn cấp và bƣớc đầu thấy<br /> có xu hƣớng cải thiện tốt hơn nhóm chứng thể<br /> hiện qua: cải thiện độ liệt Rankin, cải thiện<br /> chỉ số Barthel, cải thiện chỉ số Orgogozo;<br /> Chƣa thấy tác dụng phụ, giá thành thuốc rẻ,<br /> <br /> 89(01)/1: 77 - 81<br /> <br /> phƣơng pháp bào chế sử dụng đơn giản có thể<br /> áp dụng rộng rãi tại cộng đồng và các cơ sở y tế.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bộ môn Y học cổ truyền - Trƣờng Đại học Y<br /> Hà Nội (1996), Chuyên đề nội khoa Y học cổ<br /> truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 461 - 470.<br /> 2. Tôn Chi Nhân (2004), Nghiên cứu điều trị phục<br /> hồi chức năng vận động cho bệnh nhân tai biến<br /> mạch máu não bằng điện châm kết hợp thuốc y<br /> học cổ truyền nghiệm phương, Luận án tiến sỹ,<br /> Đại học Y Hà Nội.<br /> 3. Lê Văn Thính, Lê Đức Hinh, Nguyễn Chƣơng<br /> (2001), Phân loại TBMMN, chẩn đoán và xử trí<br /> TBMMN Bệnh viện Bạch Mai, Nhà xuất bản Y<br /> học, Hà Nội, tr. 42.<br /> 4. Nguyễn Văn Thông, Nguyễn Hoàng Ngọc và<br /> các tác giả (2005), Đột quỵ não cấp cứu, điều trị,<br /> dự phòng các yếu tố nguy cơ của tai biến mạch<br /> máu não, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 26 - 29,<br /> 71 - 72.<br /> 5. Nguyễn Tài Thu (1995), Tân châm, Nhà xuất<br /> bản Y học Hà Nội, tr. 21 - 28, 167 - 174.<br /> 6. Viện Dƣợc liệu (1993), Tài nguyên cây thuốc<br /> Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà<br /> Nội, tr. 415 - 429, 574 – 481<br /> 7. Clarke PJ, Black SE, Badley EM, et al (1999),<br /> "Handicap in stroke survivors", Disability and<br /> rehabilitation, (21), pp. 116 - 123.<br /> <br /> SUMMARY<br /> STUDY THE EFFECT OF HOA U THONG MACH<br /> USED TO TREAT CEREBROVASCULAR ACCIDENTS<br /> Nguyen Van Xuan*<br /> Vinh Phuc Traditional Medicine Hospital<br /> <br /> Objective: Evaluation on the movement rehabilitation effects in patients with stroke by Hoa u thong mach.<br /> Materials and methods: The study was initially carried out in 100 patients suffered from the stroke in Vinh<br /> Phuc Traditional Medicine Hospital (from January 2010 to December 2010). These patients had previously<br /> been treated acute stages. The patients were divided into groups: Group A using Hoa u thong mach, Group B<br /> using electro acupuncture. Criteria for assign the treatment results: recovery: Rankin level I and Barthel level I;<br /> moderate recovery: Rankin level II and Barthel level II; partial recovery: Rankin độ level III and Barthel level<br /> III; no recovery unchangeable. Results: The treatment by Hoa u thong mach restore applied to patients<br /> hemiplegia caused by stroke has proved to be more effective than treatment with solely electric acupuncture.<br /> The difference is statistically significant with P < 0,01.<br /> Keywords:<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 81<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2