intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Thực phẩm chức năng và sức khỏe tim mạch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:46

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng cung cấp cái nhìn tổng quan về vai trò của thực phẩm chức năng trong việc hỗ trợ và cải thiện sức khỏe tim mạch. Nội dung bao gồm các thành phần dinh dưỡng và hoạt chất trong thực phẩm chức năng có lợi cho hệ tim mạch, như omega-3, chất xơ, vitamin và khoáng chất. Bài giảng cũng đề cập đến các nghiên cứu khoa học liên quan, ứng dụng thực tế trong phòng ngừa các bệnh tim mạch và hướng dẫn lựa chọn thực phẩm chức năng phù hợp cho người có nguy cơ mắc bệnh tim.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Thực phẩm chức năng và sức khỏe tim mạch

  1. THỰC PHẨM CHỨC NĂNG VÀ SỨC KHỎE TIM MẠCH
  2. I. BỆNH TIM MẠCH - Bệnh tim mạch liên quan đến 2 căn bệnh gây tử vong hàng đầu là bệnh mạch vành (coronary heart disease) và đột quỵ (stroke). Hai căn bệnh gây tử vong hàng đầu trên thế giới (WHO).
  3. - Ðối với huyết áp tâm thu (con số lớn) thì từ 90 đến 139 mmHg là bình thường - Ðối với huyết áp tâm trương, Tổ chức Y tế thế giới quy định: dưới 90 mmHg là bình thường, từ 90 trở lên là tăng huyết áp
  4. - Huyết áp tối ưu đối với người lớn là 110-120/70-80
  5. 1.1.2. Biến chứng của tăng huyết áp - Cao huyết áp làm hư lớp nội mạc thành mạch máu, làm cholesterol có thể bám vô, gây tắc nghẽn. Tắc nghẽn mạch vành ở tim gây nhồi máu cơ tim. Tắc nghẽn mạch máu não gây đột quỵ. - Não: Tắc mạch não, chảy máu não là những biến chứng nặng nhất và hay gặp nhất. Người bị liệt nửa người và có thể chết. Nhẹ hơn, là những rối loạn chức năng não như: Nhức đầu dữ dội, mờ mắt, chóng quên v.v...chỉ cần hạ được 5 mmHg ở người tăng huyết áp là số tai biến mạch máu não giảm được 35-40% - Tim: Tim bị to ra, cơ dày lên, nặng hơn nữa là đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim
  6. - Thận: Phù và suy thận gây thiếu máu, mệt mỏi - Ðộng mạch: Hẹp hoặc tắc động mạch ở chi, ở cổ. v.v.. Tắc động mạch ở đáy mắt, có thể mù đột ngột. Tăng huyết áp làm động mạch chủ phình to, có thể
  7. - Trước kia, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng tăng huyết áp là do vữa xơ động mạch. Quan niệm đó ngày nay đã được chứng minh là sai. Ngược lại, chính tăng huyết áp mới là nguyên nhân thúc đẩy các động mạch bị vữa xơ nhanh
  8. 1.2. Các chỉ số mỡ máu 1.2.1. CHOLESTEROL toàn phần MỨC Cholesterol Ý NGHĨA < 200 mg/dL (5,1 mmol/L) Đây là nồng độ lí tưởng và không tồn - Cholesterol toàn phần là tổng lượng tại nhiều nguy cơ mắc bệnh tim mạch cholesterol (5,1 – 6,2 Đây là mức ranh giới, cần chú ý đề 200 – 239 mg/dL trong máu. mmol/L) phòng ≥ 240 mg/dL (6,2 mmol/L) Bạn bị tăng cholesterol máu. Những người có chỉ số xét nghiệm ở mức này thường có nguy cơ mắc bệnh động mạch vành cao gấp hai lần người bình thường.
  9. 1.2.2. HDL (High density lipoprotein) Cholesterol (tốt) - HDL Cholesterol cũng là một lipoprotein có tỉ trọng caoNGHĨAnhiệm vụ MỨC HDL Ý có < 40 mg/dL (1,0 mmol/L) HDL cholesterol thấp. Đây chính là vận chuyển cholesterol về gan để thải (nam giới) hoặc < 50 mg/dL một trong những nguy cơ chính của (1,3 mmol/L) (nữ giới) bệnh tim mạch trừ. HDL cũng vận chuyển cholesterol > 60 mg/dL (1,5 mmol/L) HDL cholesterol tăng. Điều này tương đối tốt và mang tính bảo vệ cơ thể bạn trước các nguy cơ tim mạch.
  10. 1.2.3. LDL Cholesterol (xấu) - LDL là một loại lipoprotein có tỷ trọng thấp mang cholesterol đi trong máu. LDL LDL coi là khôngNGHĨA bởi MỨC được Ý có ích < 100 mg/dL (< 2,6 mmol/L) Rất tốt vì nó làm Cholesterol thường thừa xâm Bình dư 100 – 129 mg/dL (2,6 – 3,3 mmol/L) 130 – 159 mg/dL(3,3 – 4,1 mmol/L) Tăng ở mức giới hạn nhập vào màng của Tăng và nguymạch máu, thành cơ cao 160 – 189 mg/dL (4,1 – 4,9 mmol/L)
  11. 1.2.4. Chỉ số Triglyceride - Triglyceride là dạng chất béo chiếm 95% chất béo hằng ngày chúng ta tiêu thụ trong chế độ ăn uống, đây cũng là MỨC TRIGLYCERIDE Ý NGHĨA thành phần chủ yếu trong dầu thực vật < 150 mg/dL (1,7 mmol/L) Bình thường 150–199 mg/dL (1,7 – 2,2 mmol/L) Tăng ở mức giới hạn và mỡ động vật. Với người thường 200–499 mg/dL (2,2 – 5,6 mmol/L) Tăng ≥ 500 mg/dL (≥ 5,6 mmol/L) Tăng rất cao
  12. 1.3. Xơ vữa động mạch 1.3.1. Định nghĩa - Ðộng mạch là những ống đưa máu từ tim đi cung cấp oxy và các chất bổ cho toàn cơ thể. Ở động mạch bình thường mặt trong nhẵn bóng; còn các động
  13. 1.3.2. Nguyên nhân gây xơ vữa động mạch - Xơ vữa động mạch hình thành là do sự rối loạn lipid trong máu, quá trình stress oxy hóa tế bào và các phản ứng viêm
  14. 1.4. Bệnh động mạch vành - Động mạch vành là hệ thống mạch máu có chức năng nuôi dưỡng quả tim. Tuần hoàn động mạch vành là tuần hoàn dinh dưỡng tim. Mỗi quả tim của chúng ta có hai động mạch vành: động
  15. - Khi có mảng xơ vữa tích tụ bên trong thành động mạch cung cấp máu đến cơ tim. - Thông thường cơn đau thắt ngực có thể xảy ra khi động mạch vành bị hẹp trên 50% khẩu kính của lòng mạch. Khi
  16. 1.5. Tai biến mạch máu não (đột quỵ) - Tai biến mạch máu não còn gọi là Đột quỵ não là một bệnh xảy ra khi việc cung cấp máu lên một phần bộ não bị đột ngột ngừng trệ. - Tai biến mạch máu não có hai loại:
  17. - Cách xử trí: + Quan sát và hỏi bệnh nhân để biết bệnh nhân còn tỉnh táo (ý thức bình thường) hay lẫn lộn, lơ mơ hoặc hôn mê (rối loạn ý thức). Kèm theo dấu hiệu đại tiểu tiện không tự chủ chứng tỏ
  18. - Không được: + Bệnh nhân đột quỵ não có thể bị một trong hai dạng: chảy máu não do vỡ mạch hoặc nhồi máu não do nghẽn / tắc mạch. Hai bệnh này đối nghịch nhau hoàn toàn về nguyên nhân, cơ chế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2