vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
110
trong công tác kiểm soát NKBV. Do vậy, để làm
tốt công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, từ đó làm
giảm tỷ lệ xuất hiện NKBV, các nhà quản lý, các
nhà hoạch định chính sách cần xây dựng kế
hoạch phù hợp, tiến hành đào tạo, ng cao
trình độ cho các ĐD, đảm bảo đạt chuẩn cao
đẳng, đại hc, như quy đnh Bộ Y tế đã đra.
V. KẾT LUẬN
Kiểm soát NKBV là một trong các công tác hết
sức quan trọng đối với mỗi bệnh viện. Việc tìm
hiểu các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực
hành của ĐD trong kiểm soát NKBV giúp xây
dựng kế hoạch can thiệp phù hợp với thực trạng
đơn vị. Nghiên cứu này cho thấy, việc đào tạo
chuẩn ĐD có trình độ cao đẳng, đại học đóng vai
trò then chốt trong việc cải thiện kiến thức, cũng
như thực hành của c ĐD trong công tác kiểm
soát NKBV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. i liệu đào tạo liên tục kiểm soát nhiễm
khuẩn cho nhân viên y tế tuyến sở. Nhà xuất
bản Y học. Hà Nội. 2012.
2. B Y tế. Thc hành vệ sinh tay trong các s km,
chữa bệnh. N xuất bản Y học. Hà Nội. 2017.
3. Đoàn Văn Hiển. Hiệu quả can thiệp tăng cường
thực hành vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế trong
phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện
Việt Tiệp Hải Phòng năm 2010. Luận văn thạc sỹ.
2010.
4. Nguyễn Thị Thu Hương. Thái độ kiến thức
thực hành về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện
của điều dưỡng tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng
năm 2013. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Y học,
chuyên ngành Y tế công cộng. 2014.
5. Ferrelli J and Dicuccio MH. Sustainable hand
hygiene efforts: a review of a successful campaign.
Infect Disord Drug Targets. 2013; 13(3): 169-176.
6. Martos-Cabrera MB, Mota-Romero E, Martos-
García R et al. Hand hygiene teaching strategies
among nursing staff: A systematic review. Int J
Environ Res Public Health. 2019; 16(17).
7. Rosenthal VD. International Nosocomial Infection
Control Consortium (INICC) resources: INICC
multidimensional approach and INICC surveillance
online system. Am J Infect Control. 2016; 44(6):
e81-90.
8. WHO. Guidelines on core components of infection
prevention and control programs at the national
and acute health care facility level. 2016.
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ ĐÔNG MÁU TRÊN NHỮNG
BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT BẮC CẦU CHỦ - VÀNH CÓ TUẦN HOÀN
NGOÀI CƠ THỂ VÀ SỬ DỤNG ASPIRIN TRƯỚC MỔ
Nguyễn Thị Thanh Hằng*, Công Quyết Thắng**, Lưu Quang Thùy*
TÓM TẮT30
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi giá trmột syếu
tố đông máu bao gồm: Tỷ lệ prothrombin, INR, APTT,
Fibrinogen, độ ngưng tập tiểu cầu trên bệnh nhân
người lớn dùng thuốc Aspirin trước mổ sau phẫu
thuật bắc cầu chủ vành sdụng tuần hoàn ngoài
thể. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu
thuần tập, tiến cứu trên bệnh nhân >18 tuổi phẫu
thuật bắc cầu nối chủ - vành đơn thuần, sử dụng
tuần hoàn ngoài thể sử dụng aspirin liên tục tối
thiểu 5 ngày trước phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu:
Sau phẫu thuật tỷ lệ Prothrombin giảm ý nghĩa so
với trước mổ. Ngay sau phẫu thuật chỉ số APTT tăng
ý nghĩa so với trước, số ợng tiểu cầu giảm một
cách có ý nghĩa so với trước mổ với mức độ giảm
khoảng 15%. Kết luận: Cần xét nghiệm đông máu và
tiểu cầu cho những bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu nối
*Bệnh viện Tim Hà Nội
**Trung tâm Gây Hồi sức ngoại khoa, Bệnh
viện Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hằng
Email: nguyenthithanhhangvthn@gmail.com
Ngày nhận bài: 8.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 25.2.2020
Ngày duyệt bài: 6.3.2020
chủ - vành có sử dụng aspirin trước mổ.
Từ khóa:
Đông máu cơ bản, phẫu thuật bắc cầu
nối chủ - vành
SUMMARY
EVALUATE THE CHANGES IN SOME
COAGULATION TESTS IN PATIENTS
UNDERGOING CORONARY ARTERY BYPASS
GRAFT WITH EXTRACORPOREAL CIRCULATION
AND USING PREOPERATIVE ASPIRIN
Objectives: To evaluate the changes in some
coagulation test values including: prothrombin time
(PT), INR, activated partial thromboplastin time
(APTT), fibrinogen level, platelet aggregation in adult
patients undergoing coronary artery bypass graft
(CABG) with extracorporeal circulation (ECC) and
using preoperative aspirin. Methods: prospective
cohort study in patients > 18 years old undergoing
CABG surgery with ECC and using aspirin continuously
at least 5 days before surgery. Results: Postoperative
PT decreased significantly compared with preoperative
PT. Immediately after the surgery, APTT value
increased significantly and the platelet count
decreased significantly compared with these value
before the surgery with a decrease of about 15%.
Conclusions: Platelet and coagulation tests were
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
111
needed for patients undergoing CABG surgery with
ECC and using preoperative aspirin.
Key words:
coagulation tests, coronary artery
bypass graft
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật tim hở sử dụng máy tuần hoàn
ngoài thể (THNCT) làm tăng nguy chảy
máu sau mổ do phản ng viêm, pha loãng dịch,
tiểu cầu bị giảm số lượng chức năng [1].
Chảy máu sau mổ trên những bệnh nhân phẫu
thuật tim mạch ảnh hưởng xấu đến huyết động,
làm các biến chứng truyền máu, nguy mổ lại
cầm u. Các thuốc kháng ngưng tập tiểu cầu
làm tăng nguy chảy máu số lượng máu
phải truyền sau mdo đó thường được khuyến
cáo ngừng trước mổ tối thiểu 7 ngày đối với
clopidogrel, 5 ny đối với aspirin. Tuy nhiên
một số nghiên cứu gần đây lại cho thấy việc duy
trì aspirin đến ngày phẫu thuật giúp giảm tlệ
nhồi máu cơ tim chu phẫu. Tại Bệnh viện Tim Hà
nội từ năm 2015 đã thực hiện việc duy trì Aspirin
tới ngày phẫu thuật thay việc ngừng aspirin tối
thiểu 5 ngày trước mổ. Để biết các yếu tố đông
máu bị thay đổi như thế nào sau mổ trên những
bệnh nhân này, dựa vào đó kế hoạch truyền
máu, dự trù các chế phẩm máu trước mổ, giảm
thiểu chảy máu sau mổ. vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cu:
Đánh g sự thay đổi giá trị
một số yếu tố đông máu trên bệnh nhân phẫu
thuật bắc cầu chvành tuần hoàn ngoài
thể và sử dụng Aspirin trước mổ”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân
trên 18 tuổi có phẫu thuật bắc cầu nối chủ -vành
đơn thuần, sử dụng tuần hoàn ngoài thể
sử dụng aspirin liên tục tối thiểu 5 ngày trước
phẫu thuật. Loại trừ những bệnh nhân bệnh
gan nặng, cấp cứu ngừng tuần hoàn trước
đó, sử dụng bóng đối xung những bệnh
nhân bệnh tâm thần hoặc không đồng ý
tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu thuần tập, tiến cứu
2.3. Thời gian địa điểm nghiên cứu:
Bệnh viện tim Nội từ tháng 11/2017 đến
tháng 5/2018.
2.4. Xử lý số liệu: Thu thập bằng phần mềm
Excel 2016 và x lý bằng phần mềm SPSS 20.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung ca bnh nhân
Bảng 3.1: Một số đặc điểm nhân trắc
trước mổ của bệnh nhân
Đặc điểm
n
%
Tuổi (năm)
[45 77]
65,31 ± 7,28
< 45
0
0%
45 60
16
22,2%
>60
56
77,8%
Giới
: Nam
47
65,3%
Nữ
25
34,7%
ASA:
3
72
100%
NYHA:
2
62
86,1%
3
10
13,9%
Cân nặng (kg)
53,94 ± 10,07
BMI (kg/m2) 22,05 ± 3,44
< 18
6 (8,3%)
18 23
38 (52,8%)
≥ 23
28 (38,9%)
BSA
Euroscore Mode
CD25 CD75
Min Max
2,20 %
1,57 3,38%
1,02 % - 9,81%
Nhận xét:
Độ tuổi trung bình của bệnh
nhân 65,31 ± 7,28 tuổi, trong đó tỷ lệ BN từ 60
tuổi trở lên 77,8%. Tỷ lệ nam/ nữ xấp xỉ 2/1,
trong đó 47 BN (65,3%) nam, 25 BN (34,7%)
nữ. 62BN (86,1%) trước mổ NYHA II
100% có pn loại ASA 3. BMI trung bình 22, 05
± 3,44 (kg/m2), trong đó 38,9% BN thừa n
hoặc béo phì (BMI 23). Euroscore phổ biến
2,20% thấp nhất là 1,02%, cao nhất là 9,81%.
3.2 S thay đổi các xét nghiệm đông máu cơ bản sau phu thut
Bng 3.2 S thay đổi các xét nghiệm đông máu cơ bản sau phu thut
T0
T1
T2
PT (%)
92,60 ± 7,58
59,57 ± 6,72
(p* < 0,001)
63,91± 16,42
(p* < 0,001)
apTT R
1,14 ± 0,01
1,28 ± 0,02
(p* < 0,001)
1,16 ± 0,01
(p* = 0,393)
Fibrinogen
2,87 ± 0,11
2,62 ± 0,08
(p* < 0,001)
2,94 ± 0,07
(p* = 0,124)
INR
1,03 ± 0,05
1,32 ± 0,08
(p* < 0,001)
1,31 ± 0,35
(p* < 0,001)
ACT (giây)
135,07±17,18
140,49±10,41
(p* = 0,07)
124,50±4,85
(p* < 0,001)
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
112
*:So sánh với trước phẫu thuật T0: trước phẫu thuật: T1: ngay sau phẫu thuật T2: sau phẫu thuật
6 giờ T3: sau phẫu thuật 24 giờ.
Nhận xét:
Sau phẫu thuật tỷ lệ Prothrombin giảm có ý nghĩa so với trước mổ (59,57 ± 6,72)% so
với (63,91 ± 16,42)% (70,80 ± 9,74)% so với (92,60 ± 7,58)%; p < 0,001). Ngay sau phẫu thuật
apTT R tăng ý nghĩa so với trước phẫu thuật (1,28 ± 0,02 so với 1,14 ± 0,01; p < 0,001), apTT
R sau phẫu thuật 6 giờ 24 giờ khác biết không có ý nghĩa so với trước phẫu thuật (1,16 ± 0,01
và 1,13 ± 0,02 so với 1,14 ± 0,01 với p lần lượt là 0,393 và 0,876).
3.3 S thay đổi các xét nghim tiu cu sau phu thut
Bng 3.3. S thay đổi các xét nghim tiu cu sau phu thut
T0
T1
T2
T3
PLT*(G/l)
254,54±57,68
216,64±56,94
(p**<0,001)
234,00±74,07
(p**= 0,405)
245,24±72,22
(p**= 0,296)
Ngưng tập tiểu
cầu
39,19 ± 10,13
60,49 ± 6,11
(p**<0,001)
*PLT: Số lượng tiểu cầu (G/l) **: So sánh với trước phẫu thuật T0: trước phẫu thuật: T1: ngay sau
phẫu thuật T2: sau phẫu thuật 6 giờ T3: sau phẫu thuật 24 giờ.
Nhận xét:
Ngay sau msố lượng tiểu cầu giảm một cách có ý nghĩa so với trước mổ (216,64 ±
56,94 so với 254,54 ± 57,68; p < 0,001). Sau mổ 6h 24h số lượng tiểu cầu có xu hướng tăng lên,
khác biệt không ý nghĩa so với trước mổ (234,00 ± 74,07 và 245,24 ± 72,22; p = 0,405 0,296 lần
lượt). Mức độ ngưng tập tiểu cầu sau mổ tăng rõ rệt sau mổ (60,49 ± 6,11 so với 39,19 ± 10,13; p <
0,001).
3.4 S thay đổi các ch s huyết hc sau phu thut
Bng 3.4. S thay đổi các xét nghim huyết hc sau phu thut
T0
T1
T2
T3
Hb (g/l)
117,79±12,65
93,90 ± 11,19
(p*<0,001)
113,14±11,38
(p*<0,001)
110,46±7,04
(p*<0,01)
Hct (%)
36,54 ± 3,84
28,32 ± 3,09
(p*<0,001)
30,17 ± 2,80
(p*<0,001)
32,78 ± 2,29
(p*= 0,01)
WBC (G/l)
7,16 ± 2,29
11,77 ± 3,60
(p*<0,001)
13,74 ± 4,46
(p*<0,001)
12,10 ± 2,93
(p*<0,001)
NEU (%)
54,32 ± 8,54
82,99 ± 6,17
(p*<0,001)
81,33 ± 6,55
(p*<0,001)
78,18 ±3,65
(p*<0,001)
*: So sánh với trước phẫu thuật T0: trước phẫu thuật: T1: ngay sau phẫu thuật T2: sau phẫu
thuật 6 giờ T3: sau phẫu thuật 24 giờ. Hb: Hemoglobin Hct: Hematocrit WBC: Bạch cầu NEU: tlệ
bạch cầu trung tính.
Nhận xét:
Sau phẫu thuật, hemoglobin hematocrit xu hướng giảm (93,90± 11,19
113,14±11,38 so với 117,79±12,65 p < 0,001. (28,32 ± 3,09 30,17 ± 2,80 so với 36,54 ± 3,84 p
< 0,001). Ngược lại, số lượng bạch cầu lại gia tăng sau phẫu thuật (11,77 ± 3,60 13,74 ± 4,46 12,10
± 2,93 so với 7,16 ± 2,29, với p đều < 0,001). Đặc biệt, tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng mạnh ngay
sau mổ (82,99 ± 6,17% so với 54,32 ± 8,54%, p < 0,001).
3.5 Liên quan gia tuần hoàn ngoài cơ thể và mức độ thay đổi các ch s xét nghim
Bng 3.5. Mi liên quan giữa thay đổi mt s ch s xét nghim sau phu thut vi thi
gian THNCT
Chỉ số
THNCT ≤ 90ph
THNCT >90ph
P
Thay đổi EF sau phẫu thuật
-3,09 ± 18,21%
0,82 ± 28,90%
0,515
Thay đổi PT sau phẫu thuật
-32,70 ± 7,82%
-37,40 ± 5,66%
0,004
Thay đổi số lượng tiểu cầu
-14,28 ± 8,75%
-16,33 ± 8,48%
0,320
Thay đổi độ ngưng kết TC
73,14 ± 60,36%
62,88 ± 53,45%
0,449
Thay đổi số lượng BC
71,03 ± 66,85%
80,11 ± 67,59
0,574
Thay đổi tỷ lệ BC
trung tính
58,45 ± 31,26%
55,98 ± 27,58%
0,724
Nhận xét:
Chỉ có tỷ lệ prothrombin có sự khác biệt rõ về mức độ giảm sau phẫu thuật so với thời
gian THNCT ≤ 90 phút hoặc > 90 phút (giảm 32,70 ±7,82% so với giảm 37,40 ± 5,66%; p = 0,004).
Các chỉ số khác sự thay đổi không sự khác biệt thực sự giữa nhóm THNCT không quá 90 phút
nhóm THNCT > 90 phút.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
113
IV. BÀN LUẬN
4.1 S thay đi c xét nghiệm đông
máu bản sau phu thut. Sau phu thut
t l Prothrombin giảm ý nghĩa so với trước
m (59,57 ± 6,72% 63,91 ± 16,42% và 70,80 ±
9,74% so vi 92,60 ± 7,58% p < 0,001). Ngay
sau phu thut apTT R tăng ý nghĩa so vi
trước phu thut (1,28 ±0,02 so vi 1,14 ± 0,01
p < 0,001), apTT R sau phu thut 6 gi24
gi khác biết không ý nghĩa so với trước phu
thut 1,16 ± 0,01 1,13 ± 0,02 so vi 1,14 ±
0,01 vi p lần lượt 0,393 0,876. Tương
quan gia s thay đi các xét nghiệm đông máu
vi thi gian THNCT: Ch t l prothrombin
s khác bit v mức độ gim sau phu thut
so vi thời gian THNCT 90 phút hoc > 90
phút (gim 32,70 ± 7,82% so vi gim 37,40 ±
5,66% p = 0,004). Các ch s khác s thay đi
không có s khác bit thc s gia nhóm THNCT
không quá 90 phút nhóm THNCT > 90 phút.
Vthuyết, sau THNCT các yếu t đông máu bị
gim do nhiu chế: do hòa loãng các yếu t
đông máu, tiêu thụ thrombin trong quá trình
máu qua h thng y dn, màng oxygenator
[2]. Tuy nhiên, trong nhóm BN ca chúng tôi các
xét nghiệm đông máu khác s thay đổi ít ý
nghĩa có thể do tt c các BN đều dùng acid
tranexamic, truyn khi tiu cu gn tách
huyết tương giàu yếu t VIII sau phu thut.
4.2 S thay đi các xét nghim tiu cu
sau phu thut. Ngay sau phu thut, s ng
tiu cu gim một cách ý nghĩa so với trước
m (216,64±56,94 so vi 254,54±57,68 p <
0,001) vi mức độ gim khong 15%. Sau phu
thut 6h 24h s ng tiu cầu xu hướng
tăng lên, khác biệt không ý nghĩa so với trước
phu thut (234,00±74,07 245,24±72,22 p =
0,405 0,296 lần lượt). Mức độ ngưng tập tiu
cầu tăng rệt sau phu thut (60,49 ± 6,11 so
vi 39,19 ± 10,13 p < 0,001). Trong THNCT,
dòng máu chy qua h thng màng oxygenator,
h thống dây động mạch tĩnh mạch vi kích
thước khác nhau, tc độ dòng máu khác nhau
ch gn thành dây so với trung tâm dây. i
tác động cơ học này tiu cu b gim c s ng
chất lượng [3]. S Lakor nghiên cu trên 164
BN phu thut bc cu ni ch vành thy rng
s ng tiu cu gim thp xuống đến đáy sau
phu thut 2 ngày vi mc gim là 26,4% so vi
trước phu thuật, p < 0,001. Sau đó, s ng
tiu cầu tăng dần, đt mức tăng 100,8% ngày
th 14 sau phu thuật đt giá tr đỉnh ngày
th 21 quay li giá tr bình thường như trước
phu thut sau 3 tháng [4]. Sau phu thut
s dng CPB s ng tiu cu ca bnh nhân
gim 40 -60%. Trong nghiên cu ca chúng tôi,
s ng tiu cu sau m gim vi t l thấp hơn
do tt c BN truyn khi tiu cu gn ch
sau khi ngừng THNCT. Cũng do này mc
THNCT làm gim chức năng tiểu cu nhưng mc
độ ngưng tập tiu cu lại tăng rt sau phu
thut (60,49 ± 6,11 so vi 39,19 ± 10,13 p <
0,001). Andrea Ballota nghiên cu đánh giá chức
năng tiu cầu trướcsau phu thut 2 gi trên
60 BN phu thut bc cu ni ch vành chia
thành 2 nhóm: Nhóm THNCT vi dung dch lit
tim máu m nhóm phu thut off pump.
Nhóm BN phu thut THNCT s ng tiu
cu, mức độ kết tp tiu cu sau m thấp hơn
nhóm phu thut off pump (78,2G/l so vi
103G/l và 0,8% so vi 10,9%) [5].
4.3. Sự thay đổi xét nghiệm huyết học
sau phẫu thuật. Sau phẫu thuật, hemoglobin
hematocrit xu hướng giảm (93,90± 11,19
113,14 ± 11,38 so với 117,79 ± 12,65 p <
0,001 (28,32 ± 3,09 và 30,17 ± 2,80 so với
36,54 ± 3,84 p < 0,001). Điều này được giải
thích do tác động học của THNCT gây vỡ
hồng cầu [3] cũng như mất máu sau mổ. Nghiên
cứu của Sortir Lakor trên 164 BN phẫu thuật cầu
nối chủ vành sử dụng THNCT trong thời gian
từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 1 năm 2013
cũng cho kết quả tương tự [4]. Sau phẫu thuật
số lượng hồng cầu giảm (từ 4,59 ± 0,59 T/l còn
3,33 ± 0,49 T/l p < 0,001) hemoglobin giảm (t
13,4 ± 1,6 g/dl xuống còn 9,8 ± 1,3 g/dl p <
0,001) hematocrite cũng giảm (từ (40 ± 4,7)%
xuống (28,9 ± 3,7)% p < 0,001) [4]. Ngược lại,
số lượng bạch cầu lại gia tăng sau phẫu thuật tại
các thời điểm ngay sau phẫu thuật, sau phẫu
thuật 6 giờ sau phẫu thuật 24 giờ (lần lượt
11,77 ± 3,60 G/l 13,74 ± 4,46 G/l 12,10 ± 2,93
G/l so với 7,16 ± 2,29 G/l trước phẫu thuật, với
p đều < 0,001). Đặc biệt, tlệ bạch cầu trung
tính ng mạnh ngay sau phẫu thuật (82,99 ±
6,17% so với 54,32 ± 8,54%, p < 0,001). Kết
quả này cũng tương tự các nghiên cứu khác.
Nguyên nhân do đáp ứng viêm hệ thống sau
THNCT dẫn đến ng các yếu tố viêm như số
ợng bạch cầu, bạch cầu trung tính, IL -6, IL -8,
các yếu tố bổ thể như C5a, C3a [6]. Trong nghiên
cứu của Sortir Lakor, số ợng bạch cầu sau phẫu
thuật tăng từ 8,305 ± 2,207 G/l lên 13,912
±4,086 p < 0,001 số lượng bạch cầu trung tính
tăng từ 5,058 ± 1,846 G/l lên 11,493 ± 3,858 G/l
ngày đầu sau phẫu thuật p < 0,001 [4].
V. KẾT LUẬN
- Sau phẫu thuật tỷ lệ Prothrombin giảm ý
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
114
nghĩa so với trước mổ. Ngay sau phẫu thuật
apTT R tăng ý nghĩa so với trước, apTT R
sau phẫu thuật 6 giờ 24 giờ khác biệt không
có ý nghĩa so với trước phẫu thuật.
- Ngay sau phẫu thuật, số lượng tiểu cầu giảm
một cách ý nghĩa so với trước mổ với mức độ
giảm khoảng 15%. Sau phẫu thuật 6h 24h số
ợng tiểu cầu xu hướng tăng lên, khác biệt
không ý nghĩa so với trước phẫu thuật. Mức độ
ngưng tập tiểu cầu tăng rõ rệt sau phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sun, J.C., et al., Should aspirin be discontinued
before coronary artery bypass surgery? Circulation,
2005. 112(7): p. e85-e90.
2. Lannemyr, L., et al., Effects of Cardiopulmonary
Bypass on Renal Perfusion, Filtration, and
Oxygenation in Patients Undergoing Cardiac Surgery.
Anesthesiology, 2017. 126(2): p. 205-213.
3. Levy, J.H., The Effects of Cardiopulmonary Bypass
on Coagulation. Clinical Advances in Hematology
and Oncology, 2013. 11(9): p. 589 -591.
4. Lako, S., et al., Hematological changes in
patients undergoing coronary artery bypass
surgery: A prospective study. Medical Archives,
2015. 69(3): p. 181.
5. Ballotta, A., et al., Comparison of early platelet
activation in patients undergoing on-pump versus
off-pump coronary artery bypass surgery. The
Journal of thoracic and cardiovascular surgery,
2007. 134(1): p. 132-138.
6. Steidl, S.R., The Adverse Effects of the
Cardiopulmonary Bypass Machine. 2011
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA
TYP PHÂN TỬ UNG THƯ VÚ CÓ THỤ THỂ NỘI TIẾT ÂM TÍNH
Nguyễn Văn Chủ*
TÓM TẮT31
Các typ phân tử ung thư khác nhau rệt về
phân bố các yếu tố nguy cơ, tiên lượng, đáp ứng với
liệu pháp điều trị, kết quả lâm sàng. Mục tiêu: Nhận
xét một số mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng
typ phân tử ung thư thụ thể nội tiết âm tính.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 202 bệnh
nhân ung thư thụ thể nội tiết âm tính được
nhuộm a miễn dịch để phân typ phân tử
đánh giá mối liên quan với đặc điểm lâm sàng. Kết
quả nghiên cứu: typ TNB- chiếm tỷ lệ cao nhất
nhóm tuổi trẻ chiếm 100,0%, hay gặp các bệnh
nhân tiền mãn kinh (72,2%) giai đoạn III (33,3%),
u kích thước >5cm (11,1%). Typ TNB-, TNB+
HER2 chiếm tỷ lệ cao ở nhóm di căn >3 hạch, lần lượt
27,8%; 22,4% và 22,3% chủ yếu tập trung
mức nguy trung bình cao. Kết luận: Các typ
phân tử của ung thư thụ thể nội tiết âm tính
thường kết hợp với các đặc điểm lâm sàng xấu.
Từ khóa:
Ung thư vú, lâm sàng, thụ thể nội tiết
âm tính, typ phân tử.
SUMMARY
OBSERVATION CLINICAL CHARACTERISTICS OF
HORMONE RECEPTOR-NEGATIVE BREAST
CANCER MOLECULAR SUBTYPE
The breast cancer molecular subtypes are different
into risk category, prognosis, treatment response or
clinical outcomes. Purpose: To observe some
relations between clinical features and negative
hormone breast cancer molecular subtypes.
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ
Email: chunv.nch@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 25.2.2020
Ngày duyệt bài: 9.3.2020
Methods: 202 hormone receptor-negative breast
cancer patients were IHC stained for molecular
categories and evaluating relation of clinical features.
Results: TNB- is common in younger (100%),
premenopausal (72.2%), stage III (33.3%), and large
tumor size (11.1%). Typ TNB-, TNB+ and HER2 are
accounted in high proportion of positive lymph nodes
(27.8%; 22.4% and 22.3%, respectively) and
medium- and high-risk groups, as well. Conclusion:
the hormone receptor-negative breast cancer
molecular subtypes are often associated with poor
clinical factors.
Key words:
Breast cancer, clinical, hormone
receptor negative, molecular subtype.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư một bệnh không đồng nhất,
biểu hiện sự đa dạng về m sàng (LS), mô bệnh
học (MBH), thậm chí mức đphân tử, mức độ
ác tính, sự đáp ứng với điều trị, tiên lượng
sự thách thức lớn đối với chẩn đoán điều trị.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi ung thư vú
được phân typ MBH đánh giá theo các thông
số kinh điển sẽ một tỷ lệ nhất định các bệnh
nhân được điều trị chưa chính xác [1]. Sphân
tích khía cạnh bộc lộ gen các đặc trưng hóa
miễn dịch (HMMD) cho rằng ung t
không phải một thực thể đơn thuần một
bệnh không đồng nhất, gồm một số typ sinh học
đã được nhận ra. c typ phân tử ung t
khác nhau rệt về chủng tộc/sắc tộc, phân bố
các yếu tố nguy cơ, tiên lượng, đáp ứng với liệu
pháp điều trị, kết quả lâm sàng, thời gian sống
thêm toàn bộ thời gian sống thêm không
bệnh [2, 3]. Việt Nam, đã nhiều công trình