
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
110
trong công tác kiểm soát NKBV. Do vậy, để làm
tốt công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, từ đó làm
giảm tỷ lệ xuất hiện NKBV, các nhà quản lý, các
nhà hoạch định chính sách cần xây dựng kế
hoạch phù hợp, tiến hành đào tạo, nâng cao
trình độ cho các ĐD, đảm bảo đạt chuẩn cao
đẳng, đại học, như quy định mà Bộ Y tế đã đề ra.
V. KẾT LUẬN
Kiểm soát NKBV là một trong các công tác hết
sức quan trọng đối với mỗi bệnh viện. Việc tìm
hiểu các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực
hành của ĐD trong kiểm soát NKBV giúp xây
dựng kế hoạch can thiệp phù hợp với thực trạng
đơn vị. Nghiên cứu này cho thấy, việc đào tạo
chuẩn ĐD có trình độ cao đẳng, đại học đóng vai
trò then chốt trong việc cải thiện kiến thức, cũng
như thực hành của các ĐD trong công tác kiểm
soát NKBV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. Tài liệu đào tạo liên tục kiểm soát nhiễm
khuẩn cho nhân viên y tế tuyến cơ sở. Nhà xuất
bản Y học. Hà Nội. 2012.
2. Bộ Y tế. Thực hành vệ sinh tay trong các cơ sở khám,
chữa bệnh. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2017.
3. Đoàn Văn Hiển. Hiệu quả can thiệp tăng cường
thực hành vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế trong
phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện
Việt Tiệp Hải Phòng năm 2010. Luận văn thạc sỹ.
2010.
4. Nguyễn Thị Thu Hương. Thái độ và kiến thức
thực hành về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện
của điều dưỡng tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng
năm 2013. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Y học,
chuyên ngành Y tế công cộng. 2014.
5. Ferrelli J and Dicuccio MH. Sustainable hand
hygiene efforts: a review of a successful campaign.
Infect Disord Drug Targets. 2013; 13(3): 169-176.
6. Martos-Cabrera MB, Mota-Romero E, Martos-
García R et al. Hand hygiene teaching strategies
among nursing staff: A systematic review. Int J
Environ Res Public Health. 2019; 16(17).
7. Rosenthal VD. International Nosocomial Infection
Control Consortium (INICC) resources: INICC
multidimensional approach and INICC surveillance
online system. Am J Infect Control. 2016; 44(6):
e81-90.
8. WHO. Guidelines on core components of infection
prevention and control programs at the national
and acute health care facility level. 2016.
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ ĐÔNG MÁU TRÊN NHỮNG
BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT BẮC CẦU CHỦ - VÀNH CÓ TUẦN HOÀN
NGOÀI CƠ THỂ VÀ SỬ DỤNG ASPIRIN TRƯỚC MỔ
Nguyễn Thị Thanh Hằng*, Công Quyết Thắng**, Lưu Quang Thùy*
TÓM TẮT30
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi giá trị một số yếu
tố đông máu bao gồm: Tỷ lệ prothrombin, INR, APTT,
Fibrinogen, độ ngưng tập tiểu cầu trên bệnh nhân
người lớn có dùng thuốc Aspirin trước mổ sau phẫu
thuật bắc cầu chủ vành có sử dụng tuần hoàn ngoài
cơ thể. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu
thuần tập, tiến cứu trên bệnh nhân >18 tuổi có phẫu
thuật bắc cầu nối chủ - vành đơn thuần, có sử dụng
tuần hoàn ngoài cơ thể và sử dụng aspirin liên tục tối
thiểu 5 ngày trước phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu:
Sau phẫu thuật tỷ lệ Prothrombin giảm có ý nghĩa so
với trước mổ. Ngay sau phẫu thuật chỉ số APTT tăng
có ý nghĩa so với trước, số lượng tiểu cầu giảm một
cách có ý nghĩa so với trước mổ với mức độ giảm
khoảng 15%. Kết luận: Cần xét nghiệm đông máu và
tiểu cầu cho những bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu nối
*Bệnh viện Tim Hà Nội
**Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh
viện Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hằng
Email: nguyenthithanhhangvthn@gmail.com
Ngày nhận bài: 8.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 25.2.2020
Ngày duyệt bài: 6.3.2020
chủ - vành có sử dụng aspirin trước mổ.
Từ khóa:
Đông máu cơ bản, phẫu thuật bắc cầu
nối chủ - vành
SUMMARY
EVALUATE THE CHANGES IN SOME
COAGULATION TESTS IN PATIENTS
UNDERGOING CORONARY ARTERY BYPASS
GRAFT WITH EXTRACORPOREAL CIRCULATION
AND USING PREOPERATIVE ASPIRIN
Objectives: To evaluate the changes in some
coagulation test values including: prothrombin time
(PT), INR, activated partial thromboplastin time
(APTT), fibrinogen level, platelet aggregation in adult
patients undergoing coronary artery bypass graft
(CABG) with extracorporeal circulation (ECC) and
using preoperative aspirin. Methods: prospective
cohort study in patients > 18 years old undergoing
CABG surgery with ECC and using aspirin continuously
at least 5 days before surgery. Results: Postoperative
PT decreased significantly compared with preoperative
PT. Immediately after the surgery, APTT value
increased significantly and the platelet count
decreased significantly compared with these value
before the surgery with a decrease of about 15%.
Conclusions: Platelet and coagulation tests were