Đánh giá tình trạng viêm tĩnh mạch tại vị trí lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại biên tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai năm 2024*Nguyễn Thị Thúy Lan và Lê Thủy TiênBệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng NaiTÓM TTViêm ti chdo đt catheter tĩnh mch ngoi biên là vn đcn quan tâm trong chăm sóc điu dưng, có thể dẫn đến nhiễm khun huyết. Mc tu: Xác đnh tlviêm tĩnh mch ti vtrí lưu kim lun tĩnh mch ngoi biên, tìm hiu mt syếu tliên quan đến tình trng viêm tĩnh mch ti vtrí lưu kim lun tĩnh mch ngoi biên ngưi bnh điu trni trú ti Bnh vin Đa khoa Thng Nht Đng Nai năm 2024. Đối tưng và phương pháp nghiên cu: Mô tả cắt ngang đưc thc hin trên 350 ngưi bnh điu trni trú đưc đt và lưu kim lun tĩnh mch ngoi biên ti Bnh vin Đa khoa Thng Nht - Đng Nai tngày 01/04/2024 đến ngày 30/9/2024. Kết qu: Tỷ lviêm tĩnh mch ti vtrí lưu PVC là 23.1%; Trong đó viêm tĩnh mch đ1 chiếm tl21.4%; Viêm đ2 chiếm tl: 1.7%; Không viêm đ3, đô 4, độ 5. Mt syếu tliên quan đến viêm tĩnh mch gm: Tuổi 60; BMI < 18.5/ BMI >23; Có bnh lý nn mn tính; Thi gian lưu kim lâu, kích cỡ kim ln, sử dng chc ba kết ni, sử dng mt số thuc qua đưng tĩnh mch: Dobutamin, KCL, dch truyn đm và cao phân t. Kết lun: VTM ti vtrí lưu PVC là một vn đphổ biến và có thể xy ra với mi ngưi bnh. Cn theo dõi đphát hin sm viêm tĩnh mch sau đt PVC nhm nâng cao cht lưng chăm sóc ngưi bnh.Tkhóa: viêm tĩnh mạch, kim luồn tĩnh mạch ngoại biên, VIP ScoreTác giả liên hệ: CNĐD. Nguyễn Thị Thúy LanEmail: thuylan1706@gmail.com1. ĐẶT VẤN ĐỀKim lun tĩnh mch ngoi biên (peripheral venous catheter = PVC) là một thiết by khoa ngày càng đưc sdụng phbiến và rộng i trong điu trtại bệnh vin. Vic sử dụng PVC giúp công c chẩn đoán, chăm sóc điu trđược ddàng hơn. Đt PVC trở thành một kthuật tng quy ti các khoa có ni bệnh cp cứu, ni bệnh ng thuc bằng đưng tĩnh mạch nhằm giảm bt sln tm cho ni bnh và stiện li cho điều ng chăm c. Tuy nhiên, giống như nhng kthuật y khoa khác, ngi những li ích mang lại, PVC cũng nhng bất lợi, bất li thường gặp nhất tình trạng viêm nh mạch sau đặt PVC [1]. Nhằm mục đích cung cấp thêm thông tin về thực trạng nguy viêm tĩnh mạch sau đặt PVC những yếu tố liên quan để thực hiện các cải tiến, nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh tại bệnh viện, nhóm chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá tình trạng viêm tĩnh mạch tại vị trí lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại biên một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất - Đồng Nai năm 2024” với hai mục tiêu:- Xác định tỉ lệ viêm tĩnh mạch tại vị trí lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại biên trên người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất - Đồng Nai năm 2024.- Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng viêm tĩnh mạch tại vị trí lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại biên trên người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất - Đồng Nai năm 2024.2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng nghiên cứu Người bệnh điều trị nội trú được đặt lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại biên tại Bệnh viện Đa khoa 99Hong Bang International University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 33 - 01/2025: 99-108DOI:335 https://doi.org/10.59294/HIUJS..202.724
100Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 33 - 01/2025: 99-108Thống Nhất - Đồng Nai từ ngày 1/4/2024 đến ngày 30/9/2024.Tiêu chí chọn mẫu:- Chọn ngẫu nhiên người bệnh nội trú đặt lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại biên.- Ghi chép hồ bệnh án đầy đủ.- Người bệnh tỉnh táo.- NB đồng ý tham gia.Tiêu chuẩn loại trừ: - Người bệnh không thể cảm nhận hay phản hồi đau đớn tại vị trí đặt PVC như: hôn mê, thở máy, bị câm, điếc, rối loạn tâm thần ảnh hưởng trí lực hay chậm phát triển.- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu:tả cắt ngangThời gian địa điểm nghiên cứu:Các khoa lâm sàng người bệnh điều trị nội trú được đặt lưu kim luồn tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất - Đồng Nai từ ngày 1/4/2024 đến ngày 30/9/2024.Cỡ mẫu nghiên cứu:Áp dụng công thức tính cỡ mẫu- N : Cỡ mẫu nghiên cứu- z: Mức tin cậy mong muốn 95% thì z = 1.96- p: Tỷ lệ viêm tĩnh mạch tại vị trí lưu PVC (theo kết quả nghiên cứu của Lâm Thị Nhung, năm 2021 - BV Đại Học Y Dược Nội: 30.4%)- d: Tlệ sai lệch mong muốn không quá 5% Thay vào công thức ta được số người bệnh cần thiết tối thiểu 350 người.Phương pháp công cụ thu thập số liệu:Phương pháp chọn mẫu chia làm nhiều giai đoạn:Giai đoạn 1: - Chọn một số khoa lâm sàng người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện ĐK Thống Nhất Đồng Nai, số lượng dự kiến được thu thập mỗi khoa sẽ tương ứng với quy mô giường bệnh, và số người bệnh trong khoa. Nghĩa khoa nào nhiều người bệnh đặt PVC hơn thì sẽ nhiều người được chọn hơn. Giai đoạn 2:- Tại mỗi khoa nghiên cứu viên sẽ lấy mẫu thuận tiện cho đến khi đủ hoặc vượt số lượng dự kiến.Công cụ thu thập số liệu:- Mẫu bệnh án được thiết kế sẵn gồm các thông tin liên quan đến đặc điểm chung của người bệnh (tuổi, giới, bệnh nền, BMI, …); Cách thức sử dụng PVC (cỡ kim, băng dính, thiết bị kết nối, …) loại thuốc, dịch truyền sử dụng qua PVC.- Tình trạng viêm tĩnh mạch tại vị trí đặt kim luồn được chẩn đoán dựa theo thang điểm Visual Infusion Phlebitis Score (VIP Score) của Jackson được Việt hóa.Quy trình thu thập số liệu:- Điều tra viên trực tiếp thu thập thông tin vào mẫu nghiên cứu các thông tin từ hồ bệnh án.- Phỏng vấn người bệnh, phỏng vấn nhân viên y tế, đánh giá trực tiếp, …. Mỗi PVC một quan sát, một người bệnh thể nhiều PVC được đưa vào nghiên cứu.Phân tích xử số liệu:- Số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi, xử lý bằng phần mềm SPSS 25.0. Một số thống kê tả được sử dụng như tần số, tỷ lệ phần trăm. Một số thống kê phân tích như bảng chéo, chi bình phương và được hiệu chỉnh bằng phép kiểm Fisher cũng được áp dụng để c định mối liên quan giữa viêm tĩnh mạch sau đặt PVC với c biến độc lập. Mọi sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống khi p < 0.05; với khoảng tin cậy 95%.Y đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu được sự chấp thuận của Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất – Đồng Nai (Văn bản số 9, ngày 29/04/2024.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứuBảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
101Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 33 - 01/2025: 99-108Nhn t: Sau thi gian tiến hành thu thp số liu có 350 ngưi bnh tương đương 350 PVC đưc theo dõi đánh giá tình trng VTM ti ch. PVC đt trên ngưi bnh có đtui ≥ 60 có tl53.4% cao hơn nhóm tui < 60 (46.6%), nam gii chiếm 56.3%, ngưi bnh có BMI trong mc bình thưng (18.5 - 22.9) chiếm 68.9%, ngưi bnh có các bnh lý mn tính như tăng huyết áp và đái tháo đưng chiếm tỷ lệ cao trong nghiên cu ln lưt là 36.3% và 19.7%. Đa sngưi bnh có sny nm vin t5 _10 ngày, chiếm tl45.4%.3.2. Thông n sử dụng kim luồnBảng 2. Thông n sử dụng kim luồn
102Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 33 - 01/2025: 99-1083.3.2. Tỷ lệ viêm nh mạch theo từng phân độBảng 4. Tỷ lệ viêm nh mạch theo từng phân độNhận xét: Trong nghiên cứu, thời gian lưu kim luồn từ 48 _72 gichiếm tỷ lệ cao nhất (74.3%). Vị trí đặt kim nhiều nhất là ở chi trên (86.6%). Phần lớn PVC được đặt tại khoa điều trị (95.4%). Cỡ kim phổ biến nhất 20G (86.9%). Kháng sinh loại thuốc phbiến nhất được đưa vào tĩnh mạch qua PVC (75.4%). 3.3. Tỷ lệ viêm nh mạch tại vị trí đặt PVC 3.3.1. Tỷ lệ viêm nh mạchBảng 3. Tỷ lệ viêm nh mạch
103Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 33 - 01/2025: 99-1083.3.3. Viêm nh mạch phát sinh theo thời gianBảng 5. Viêm nh mạch phát sinh theo thời gianNhận xét: Viêm tĩnh mạch được phát hiện chyếu trong 3 ngày đầu lưu kim. Trong đó 41 PVC (chiếm tỷ lệ 50.6%) có viêm độ 1 được phát hiện trong ngày th3; 21 PVC (25.9%) viêm độ 1 pt sinh viêm trong ngày thứ hai. Mức độ vm sẽ tiến triển tăng dần hoặc duy trì theo thời gian u kim, chgiảm khi kim luồn được rút bkhỏi người bệnh. Vì vậy, cần theo dõi sát những nời bệnh có đặt và lưu PVC, đặc biệt là từ ngày thứ 2 lưu kim trở đi.Nhận xét: Có 81/350 PVC phát sinh viêm nh mạch từ độ 1 trở lên, tỷ lệ VTM là 23.1%. Mức độ viêm phổ biến độ 1 (21.4%) một số ít viêm độ 2 (1.7%), không viêm độ 3, độ 4, độ 5.3.4. Các yếu tố liên quan đến viêm nh mạch tại vị trí lưu PVCBảng 6. Yếu tố cá nhân người bệnh và VTM tại chỗ lưu PVC