intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dao động của bướu và hạch trung thất theo nhịp thở trên hình ảnh CT 4D trong ung thư phổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

bài viết trình bày khảo sát biên độ dao động của bướu và hạch trong ung thư phổi khi mô phỏng bằng CT 4D thở tự do và mối liên quan giữa các thông số này với một số yếu tố của bướu và hạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dao động của bướu và hạch trung thất theo nhịp thở trên hình ảnh CT 4D trong ung thư phổi

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 DAO ĐỘNG CỦA BƯỚU VÀ HẠCH TRUNG THẤT THEO NHỊP THỞ TRÊN HÌNH ẢNH CT 4D TRONG UNG THƯ PHỔI Quan Anh Tiến1, Hồ Văn Trung2 TÓM TẮT 23 Từ khóa: Dao động của bướu, CT 4D, ung Mục tiêu: Khảo sát biên độ dao động của thư phổi. bướu và hạch trong ung thư phổi khi mô phỏng bằng CT 4D thở tự do và mối liên quan giữa các SUMMARY thông số này với một số yếu tố của bướu và hạch. RESPIRATION - INDUCED MOTION Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: OF TUMOR AND MEDIASTIANAL Hồi cứu 20 trường hợp ung thư phổi được xạ trị, LYMPH NODE USING FOUR - gồm 20 bướu và 66 hạch trung thất. Biên độ dao DIMENSIONAL COMPUTED động tối đa của bướu và hạch được tính theo TOMOGRAPHY FOR LUNG CANCER chiều phải – trái (X), chiều trước - sau (Y), chiều Objective: This study investigated the trên - dưới (Z) và khoảng cách dao động lớn nhất motion of lung tumor and mediastinal lymph node, the correlation between the motion and = dựa trên 10 pha CT. some tumor-related factors in patients Kết quả: Biên độ dao động trung bình của undergoing free-breathing 4D CT. bướu theo các chiều (X – Y - Z) là (2 - 1,7 - 4,0) Material and method: In the retrospective mm, . Biên độ của hạch lần lượt study, 20 lung cancer patients were enrolled with là (2 – 1,7 – 3,9)mm, . Đặc biệt 20 tumors and 66 mediastinal lymph nodes. The theo trục Z, bướu ở thùy dưới (7,6mm) dao động maximal motion was collected with medio-lateral nhiều hơn thùy trên (2,1mm) và thùy giữa (X), antero-posterior (Y), cranio-caudal (Z) (3,7mm), p = 0,002. Không có sự khác biệt về directions and the magnitude of 3D vector = biên độ dao động của hạch theo chặng hạch. Không có mối tương quan giữa thể tích bướu và on 10-phase 4D CT images. hạch với biên độ di động (Spearman, p > 0,05). Result: The mean amplitude of tumor Kết luận: Dao động của bướu và hạch với motion on (ML – AP – CC) directions is (2 - 1,7 biên độ phức tạp, do đó nên chụp CT - 4D cho tất - 4,0)mm, . That of lymph node cả các trường hợp ung thư phổi cần xạ trị. motion is (2 – 1,7 – 3,9)mm, . Regarding to CC dimension, tumors of lower 1 ThS.BS. Khoa Xạ trị tổng quát, Bệnh viện Ung lobe have the maximal movement when Bướu TP. HCM comparing with those of upper and middle lobe 2 BSCKII. Trưởng khoa Xạ trị tổng quát, Bệnh (7,6 vs 2,1 and 3,7mm, respectively), p = 0,002. viện Ung Bướu TP. HCM There is no significant difference of the motion Chịu trách nhiệm chính: Quan Anh Tiến among the mediastinal node stations. Volume of Email: anhtienyds86@gmail.com tumor and node is not correlated with the motion Ngày nhận bài: 07/9/2023 (Spearman, p > 0,05). Ngày phản biện: 15/9/2023 Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 203
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Conclusion: Tumor and lymph node have để (60 Gy/ 30 phân liều) từ năm 2019 – 2022 complicated movement, therefore 4D - CT tại Khoa Xạ trị tổng quát, Bệnh viện Ung should be required for all lung cancer patients Bướu TP. HCM. Nghiên cứu chọn vào treated with radiotherapy. những trường hợp đã được chụp CT mô Keywords: Tumor motion, four-dimensional phỏng 4D với đủ 10 pha, loại trừ các trường computed tomography, lung cancer. hợp có bướu nằm trong vùng xẹp phổi. 2.2. Quy trình thực hiện: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tất cả bệnh nhân được hướng dẫn về Điểm đặc biệt trong xạ trị ung thư phổi là nhịp thở trước khi mô phỏng. Bệnh nhân ở tư tia xạ nhằm vào mục tiêu di động liên tục thế nằm ngửa, cố định bằng túi hút chân theo nhịp thở. Vì vậy, việc xác định đủ thể không, Wingboard (hoặc mặt nạ đầu cổ vai tích xạ trị, ít nhất là bao trùm được toàn bộ tùy vị trí bướu), gối đầu và gối kê khoeo quỹ đạo di động của bướu là điều cần thiết. chân của CIVCO. Chúng tôi sử dụng máy Ngoài ra, cần hạn chế xạ trị quá mức vào mô CT mô phỏng 16 dãy Optima CT580 được lành để giảm thiểu tác dụng phụ. Việc cân trang bị hệ thống ghi nhận nhịp thở theo thời bằng giữa hiệu quả và độc tính xạ trị sát hợp gian thực RPM (Real-time Positioning cho từng bệnh nhân, thông qua việc xác định Management system) của hãng Varian. Khi chính xác thể tích xạ trị, trở thành một vấn đề chụp CT 4D, khối marker được đặt trên cơ quan trọng. thể bệnh nhân ở vị trí đường giữa, trung điểm Trước đây, đối với kỹ thuật chụp CT mô của rốn và mỏm mũi kiếm xương ức. Bệnh phỏng và xạ trị 3D quy ước, mở rộng từ CTV nhân thở tự do, không có màn hình hướng thành PTV dựa vào các thông số cố định theo dẫn nhịp thở trong lúc mô phỏng. Nhịp thở quy ước hoặc kinh nghiệm, tùy thuộc thùy được thu nhận từ 2 điểm trên marker bằng phổi mang bướu. Điều này có thể không bao camera hồng ngoại và đồng bộ với CT mô gồm hết toàn bộ quỹ đạo của bướu và lấy phỏng. Chu kỳ chụp 1 giây/ vòng, chế độ nhiều mô lành không cần thiết, dẫn đến các cine, 120kV, 200mA, bề dày lát cắt 2,5mm sai lệch hình học so với di động thực[2]. từ sụn giáp đến ngang mức đốt sống L2. Kỹ thuật chụp CT - 4D ra đời khắc phục Sau khi chuyển đến hệ thống máy tính sử những hạn chế trên, giúp tái tạo hình ảnh dụng phần mềm lập kế hoạch điều trị Varian chuyển động theo nhịp thở của bướu, hạch và Eclipse 13.6, các hình ảnh được xếp vào 10 các cơ quan lành. Tại Bệnh viện Ung Bướu pha của một chu kỳ thở tương ứng với 10 TP. HCM, kỹ thuật này được thực hiện từ phim CT được đánh số từ CT0, CT10, năm 2019. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu CT20…, CT90. Phim CT mô phỏng được hòa nhằm khảo sát đặc điểm chuyển động của trộn (fusion) với PET_CT và CT ngực có cản bướu và hạch trên CT - 4D và mối liên quan quang lúc chẩn đoán. Bướu và hạch đại thể giữa chuyển động này với một số yếu tố của (GTVp và GTVn) được xác định trên từng bướu và hạch. pha lần lượt ở cửa sổ phổi và cửa sổ trung thất. Trong trường hợp có nhiều hạch, mỗi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hạch sẽ được xác định riêng. Thể tích bướu 2.1. Đối tượng: Hồi cứu 20 bệnh nhân và hạch dao động theo nhịp thở (ITVp và ung thư phổi được xạ trị hoặc hóa xạ trị triệt ITVn) là hình ảnh cộng gộp của GTV ở cả 10 204
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 pha. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ pha. Tính toán tương tự đối với Y và Z. khảo sát độ dao động của các hạch trung thất. Khoảng cách lớn nhất của GTV trong không Hạch cổ di căn (nếu có) vẫn được xạ trị gian, kí hiệu là đạt giá trị lớn nhất nhưng không nằm trong phạm vi nghiên cứu. trong 10 pha. Xạ trị bằng kỹ thuật IMRT hoặc VMAT với Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS hệ thống đồng bộ nhịp thở (respiratory 20.0. So sánh trị số dao động trung bình của gating), chọn cả 10 pha. bướu và hạch theo yếu tố (thùy phổi, nhóm 2.3. Ghi nhận và phân tích số liệu: hạch…) bằng phép kiểm ANOVA. Kiểm tra Biên độ dao động của GTV ở pha i (i = mối tương quan giữa dao động của bướu và 19) xác định bằng khoảng cách từ điểm hạch theo thể tích bằng phép kiểm Spearman trung tâm của GTV bướu (hoặc hạch) ở pha (do các thể tích không có phân phối chuẩn). 0 cho đến pha i, do phần mềm đo tự động. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi giá trị p Độ dao động này được biểu diễn trong hệ tọa < 0,05. độ không gian 3 chiều Oxyz với hướng x (chiều phải - trái), y (chiều trước – sau) và z III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (chiều trên – dưới). Như vậy, GTV ở pha 0 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu: sẽ nằm ngay gốc tọa độ (0, 0, 0). Khoảng Tổng cộng 20 trường hợp với độ tuổi cách của GTV trong không gian từ pha 0 đến trung bình 57 tuổi (nhỏ nhất 33 tuổi, lớn nhất pha i là độ dài của vectơ tổng được tính bởi 76 tuổi), có 14 bệnh nhân nam (70%). Trong công thức = . đó 15 trường hợp (75%) được chụp PET-CT Biên độ dao động lớn nhất của GTV theo chẩn đoán giai đoạn. Chúng tôi khảo sát 20 chiều phải -trái, ký hiệu X, là khoảng cách bướu và 66 hạch trung thất. giữa giá trị x lớn nhất và nhỏ nhất trong 10 Bảng 1. Đặc điểm của bướu và hạch Phổi mang bướu Đường kính ngang lớn nhất của bướu: Trung Trái 14 (70%) bình 4,9cm (Nhỏ nhất 2,7cm. Lớn nhất 8,5cm. Phải 6 (30%) Độ lệch chuẩn 1,5cm) Thùy phổi mang bướu Xếp hạng bướu N = 20 T1 1 (5%) Thùy trên 11 (55%) T2 10 (50%) Thùy giữa 3 (15%) T3 6 (30%) Thùy dưới 6 (30%) T4 3 (15%) Vị trí Đường kính ngang lớn nhất của hạch: Trung Rốn phổi 9 (45%) bình 1,5cm. Nhỏ nhất 0,5cm, lớn nhất 4,3cm, Ngoại vi 11 (55%) độ lệch chuẩn 0,77cm Bướu dính cơ quan lân cận Xếp hạng hạch N = 66 Không 11 (55%) N0 1 (5%) Dính cơ hoành 1 (5%) N1 1 (5%) Dính thành ngực 7 (35%) N2 8 (40%) Dính trung thất 1 (5%) N3 10 (50%) 205
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Về giải phẫu bệnh, có 18 trường hợp giai đoạn IIIA. Giai đoạn IIIA và IIIC đều có (90%) là carcinôm tuyến, 2 trường hợp còn 4 bệnh nhân (20%). lại là carcinôm tế bào gai. Đặc điểm về bướu 3.2. Mức độ dao động của bướu: và hạch được trình bày ở bảng 1. Vị trí bướu Biên độ dao động được khảo sát trên 20 ở ngoại vì và rốn phổi gần như ngang bằng bướu phổi, với dao động trung bình theo nhau. Hơn phân nửa trường hợp (55%) bướu chiều trên – dưới là lớn nhất Z = 4,0mm so có đường kính ngang lớn nhất ≥ 5cm, có với chiều trái – phải (X = 2,0mm) và chiều 50% trường hợp xếp hạng hạch N3. Xếp giai trước - sau (Y = 1,7mm). Với biên độ chuyển đoạn bệnh theo AJCC 7th, có 2 bệnh nhân động trung bình = 4,5mm, thể tích ITV (10%) giai đoạn IIB, 10 bệnh nhân (50%) của bướu tăng 23% thể tích so với GTV ban đầu (85 so với 69mm3) (Bảng 2). Bảng 2. Biên độ dao động của bướu Yếu tố Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn X (mm) 0,2 9,9 2,0 2,4 Y (mm) 0,3 3,6 1,7 1,0 Z (mm) 0,2 12,4 4,0 3,5 (mm) 0,8 13,0 4,5 3,5 3 GTVp (mm ) 4,5 320,0 69,0 77,4 3 ITVp (mm ) 8,6 328,4 85,0 80,7 Khi phân tích biên độ của theo một rõ ràng theo chiều Y, Z và . Cụ thể, theo số yếu tố, bướu nằm ở ngoại vi hay trung tâm chiều Y, biên độ trung bình lần lượt ở các (5,5 so với 3,3mm, p = 0,18, ANOVA), bướu thùy trên, giữa, dưới là 1,1 – 1,6 – 2,7mm (p có dính hay không dính cơ quan xung quanh = 0,005) . Theo chiều Z: 2,1 – 3,7 – 7,6 (p = (2,9 so với 5,6mm, p = 0,09, ANOVA) đều 0,002). Biên độ của lớn nhất ở thùy dưới không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 3,5mm so với thùy trên (1,2mm) và thùy Xét vị trí bướu theo các thùy phổi, về biên độ giữa (2,1mm) (p = 0.00, ANOVA). Như vậy, X, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê bướu ở thùy dưới di động nhiều nhất (Hình (p = 0,632). Sự khác biệt về biên độ thể hiện 1). Hình 1. Biểu đồ boxplot biểu diễn biên độ dao động của bướu theo thùy phổi 206
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Không có mối tương quan giữa thể tích Biên độ dao động của hạch được khảo sát bướu ở pha 0 và biên độ chuyển động ở 66 hạch, kết quả được trình bày ở bảng 3. của bướu (r = -0,24, p = 0,29, Spearman). Có Nhìn chung, chuyển động trung bình của 8 trường hợp (40%) bướu có ít nhất một hạch theo chiều Z là lớn nhất (3,9mm) so với trong các yếu tố X, Y, Z hoặc ≥ 5mm. X (2,0mm) và Y (1,7mm), biên độ trung bình 3.3. Mức độ dao động của hạch: là 4,0mm. Bảng 3. Biên độ dao động của hạch theo cách chặng hạch Các nhóm hạch* Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Hạch quanh khí quản (n = 25) X (mm) 0,7 5,6 2,2 1,3 Y (mm) 0,3 4,9 1,5 0,9 Z (mm) 1,2 6,0 3,7 1,3 (mm) 1,6 7,2 3,9 1,4 Hạch cạnh mạch máu lớn (n = 20) X (mm) 0,8 3,9 2,1 0,9 Y (mm) 0,7 4,0 2,0 1,0 Z (mm) 0,9 6,3 3,7 1,4 (mm) 1,4 6,5 4,0 1,4 Hạch dưới carina (n = 11) X (mm) 0,8 2,1 1,4 0,5 Y (mm) 0,6 5,7 1,7 1,5 Z (mm) 2,6 6,3 4,2 1,2 (mm) 1,7 6,4 3,9 1,5 Hạch rốn phổi (n = 10) X (mm) 0,6 2,4 1,5 0,5 Y (mm) 0,7 3,3 1,6 0,8 Z (mm) 1,7 7,5 4,3 1,9 (mm) 2,2 7,0 4,2 1,8 Tổng cộng (N = 66) X (mm) 0,6 5,6 2,0 1,1 Y (mm) 0,3 5,7 1,7 1,1 Z (mm) 0,9 7,5 3,9 1,4 (mm) 1,4 7,2 4,0 1,5 * Hạch quanh khí quản (nhóm 2, 3P, 4L, so với GTVn ở pha 0 (2,7mm ). Biên độ dao 3 4R), hạch cạnh mạch máu lớn (nhóm 3A, 5, động xét theo vị trí của nhóm hạch không có 6), hạch dưới carina (nhóm 7), hạch rốn phổi sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo cả 3 (nhóm 10) trục X (p = 0,55), Y (p = 0,58), Z (p = 0,65) Với các biên độ này, thể tích hạch của và (p = 0,95, ANOVA). tổng cộng 10 pha ITVn (4,6mm3) tăng 70% 207
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Hình 2 biểu diễn sự phân bố độ dao động giữa hai yếu tố trên (r = -0,03, p = 0,81, của theo thể tích của hạch trung thất. Sự Spearman). Có 22 hạch có ít nhất một chiều phân bố này không cho thấy mối tương quan chuyển động ≥ 5mm, ở 11 bệnh nhân (55%). Hình 2. Biểu đồ scatter plot biểu diễn biên độ theo thể tích hạch trung thất IV. BÀN LUẬN động của cơ hoành. Kích thước bướu không Trong nghiên cứu của chúng tôi, biên độ ảnh hưởng đến biên độ dao động[5]. dao động trung bình của bướu phổi được Kết quả của chúng tôi cho thấy bướu ở khảo sát trên CT mô phỏng 4D lần lượt là X vùng ngoại vi có lớn hơn vùng trung tâm = 2mm, Y = 1,7mm, Z = 4mm. Trong đó, (5,5mm và 3,3mm), tuy nhiên sự khác biệt dao động của bướu theo chiều trên dưới (Z) không có ý nghĩa thống kê (p = 0,18). Điều là nhiều nhất. Bướu ở thùy dưới dao động này khác với tác giả Savanović[6]. Bướu vùng nhiều hơn thùy giữa và thùy trên. Thể tích trung tâm của thùy trên ở hai phổi, càng gần bướu không liên quan đến biên độ dao động. tim thì chuyển động càng nhiều, với 38% Tính chất này cũng tương tự như trong trường hợp có quỹ đạo hình elip trên một số nghiên cứu khác[1,5,6]. Tác giả Sarudis 10mm[6]. Sự phối hợp của nhịp tim sẽ làm khảo sát di động của 126 bướu phổi chủ yếu cho quỹ đạo chuyển động của bướu trở nên từ 2 - 5cm, cho thấy biên độ trung bình lần phức tạp hơn[1,6]. lượt là X = 1,5mm, Y = 2,5mm, Z = 6,9mm. Xét về hạch trung thất, độ dao động trung Bướu ở thùy dưới di động nhiều nhất, đặc bình của 66 hạch lần lượt là X = 2,0mm, Y = biệt theo trục Z, do ảnh hưởng sự chuyển 1,7mm, Z = 3,9mm. Chiều trên dưới (Z) vẫn là chiều có biên độ lớn nhất. Biên độ dao 208
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 động hạch không khác biệt giữa các nhóm giới của bướu (hoặc hạch) trở nên khó khăn hạch và không liên quan với thể tích hạch. do độ tương phản thấp giữa mô bướu và mô Với số liệu trên, khi không có CT - 4D, việc xung quanh, trong khi biên độ dao động chỉ mở rộng CTV 5mm về mọi phía thành PTV, khác biệt nhau vài mm. Nhịp thở của bệnh theo các hướng dẫn, có thể chấp nhận cho nhân không đều có thể tạo ra các xảo ảnh của khoảng 45% trường hợp trong nghiên cứu bướu. Sự sai khác về biên độ dao động của này. khối marker theo dõi nhịp thở rất khác nhau Theo tác giả Sher, dao động của hạch vẫn giữa các pha gây ra các xảo ảnh phức tạp. lớn nhất theo chiều trên dưới (15mm), so với Đây là những hạn chế khó khắc phục được. chiều X và Y lần lượt là 8 và 9mm. Hạch rốn Trên thực tế, chúng tôi xạ trị cho toàn bộ các phổi, hạch dưới carina chuyển động nhiều pha với mục tiêu ITV bao gồm cả biên độ hơn so với hạch quanh khí quản. Hạch càng thấp nhất, cao nhất. Mặc dù về lý thuyết, các lớn di động càng ít[7]. Điều này ngược lại với tài liệu cho rằng có thể chọn một số pha cố kết quả trong nghiên cứu của Panterotto, khi định để xạ trị (gating), chẳng hạn pha 30 - hạch càng lớn di động càng nhiều[4]. Trong 70, nhằm thu nhỏ ITV, nhưng chúng tôi nghiên cứu này, ông khảo sát trên 100 hạch không thực hiện do các hạn chế nêu trên. trung thất (không bao gồm hạch rốn phổi), Theo báo cáo TG 76 của Hiệp hội Vật lý trung bình là 6,8mm, trong đó 77% hạch y khoa Hoa Kỳ (AAPM), xạ trị có kiểm soát di động > 5mm và có 10% hạch di động > nhịp thở được khuyến cáo cho những trường 1cm. Chuyển động nhiều nhất vẫn ở chặng hợp độ di động của bướu ≥ 5mm[3]. Khuyến hạch 7,8 (p = 0,02)[4]. Chuyển động của bướu cáo này rút ra từ kết quả của những nghiên và hạch có thể không đồng bộ, khi điểm cực cứu có cỡ mẫu nhỏ, chỉ 10 - 30 bệnh nhân. đại của hai đối tượng này nằm ở các pha Trên thực tế, do sự di động của bướu và hạch khác nhau[4]. ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, việc xem xét tỉ Hạch càng lớn thì khả năng xâm lấn vỏ mỉ liệu rằng trên một bệnh nhân, có biên độ bao càng nhiều, đây là yếu tố có thể ủng hộ dao động nào của bướu hoặc hạch > 5mm là cho giả thuyết về sự thay đổi chuyển động tốn thời gian và không cần thiết nên chúng theo kích thước của hạch[8]. Tuy nhiên, tùy tôi xem xét cho tất cả trường hợp ung thư vào mức độ xâm lấn của hạch vào mô đệm phổi có xạ trị triệt để được mô phỏng bằng hay cấu trúc giải phẫu lân cận mà biên độ di CT 4D. Trong trường hợp chỉ chụp được CT động dường như khác nhau đôi chút. 3D, việc mở rộng CTV thành PTV theo các Hạn chế của nghiên cứu này là cỡ mẫu khuyến cáo trước đây có thể bao trùm được nhỏ, có thể chưa phản ánh hết sự dao động phần lớn thể tích do dao động bướu tạo ra. của bướu và hạch theo các yếu tố liên quan. Nếu các cơ sở y tế chưa được trang bị CT Các hạn chế khác thuộc về kỹ thuật và đặc 4D, chụp CT mô phỏng 3 pha, bao gồm thở điểm bệnh nhân. Nghiên cứu này có trên tự do, hít vào - nín thở, thở ra – nín thở cũng 50% bướu lớn hơn 5cm và dính các cơ quan giúp bác sĩ xạ cá thể hóa ITV cho từng bệnh lân cận. Điều này làm cho việc xác định ranh nhân. 209
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 V. KẾT LUẬN radiation oncology report of AAPM Task Biên độ dao động của bướu phổi ở thùy Group 76. Med Phys. 2006; 33(10):3874– dưới là nhiều nhất, đặc biệt theo chiều trên 900. dưới. Không thấy mối liên quan giữa dao 4. Pantarotto JR, Piet AH, Vincent A. Motion động của bướu và hạch với thể tích GTV, analysis of 100 mediastinal lymph nodes: chặng hạch. Do quỹ đạo dao động phức tạp, potential pitfalls in treatment planning and adaptive strategies. Int J Radiat Oncol Biol vì vậy, thay vì sử dụng các biên độ dao động Phys. 2009; 74(4):1092-9. theo kinh nghiệm, nên chú ý khảo sát độ di 5. Sarudis S, Karlsson Hauer A, Nyman J, et động của bướu và hạch (ITV) trong từng al. Systematic evaluation of lung tumor trường hợp ung thư phổi bằng sự phối hợp bộ motion using four-dimensional computed hình ảnh CT chụp khi thở bình thường, khi tomography. Acta Oncol. 2017; 56(4):525- hít vào-nín thở và khi thở ra - nín thở. Nếu 530. cơ sở có trang bị máy CT 4D thì nên chụp 6. Savanović M, Štrbac B, Jaroš D, et al. CT mô phỏng 4D cho tất cả các trường hợp Quantification of Lung Tumor Motion and ung thư phổi cần xạ trị để xác định tương đối Optimization of Treatment. J Biomed Phys chính xác quỹ đạo di chuyển của GTV và Eng. 2023; 13(1):65-76. tránh các sai lệch về mặt hình học. 7. Sher DJ, Wolfgang JA, Niemierko A, et al. Quantification of mediastinal and hilar TÀI LIỆU THAM KHẢO lymph node movement using four- 1. Bai T, Zhu J, Yin Y, et al. How does four- dimensional computed tomography scan: dimensional computed tomography spare implications for radiation treatment planning. normal tissues in non-small cell lung cancer Int J Radiat Oncol Biol Phys. 2007; radiotherapy by defining internal target 69(5):1402-8. volume? Thorac Cancer. 2014; 5(6):537-42. 8. Yuan S, Meng X, Yu J, et al. Determining 2. Botticella A, Levy A, Auzac G, et al. optimal clinical target volume margins on the Tumour motion management in lung cancer: basis of microscopic extracapsular extension A narrative review. Transl Lung Cancer Res. of metastatic nodes in patients with non- 2021; 10 (4):2011-2017. small-cell lung cancer. Int J Radiat Oncol 3. Keall PJ, Mageras GS, Balter JM, et al. Biol Phys. 2007; 67(3):727-34. The management of respiratory motion in 210
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2