YOMEDIA
ĐẤT PHÈN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA pH THẤP LÊN ĐỜI SỐNG THỦY SINH VẬT
Chia sẻ: Hanh My
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:3
236
lượt xem
35
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, các vấn đề về cải tạo đất sản xuất ở các vùng đất nhiễm phèn, đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiển sản xuất. Một trong những khó khăn trở ngại khi sản xuất trên vùng đất phèn là do ảnh hưởng của pH. Khi pH trong ao nuôi cá thấp sẽ làm cho cá chết hoặc tăng trưởng chậm, làm thức ăn tự nhiên kém phát triển, việc bón phân sẽ có hiệu quả thấp, tăng ảnh hưởng độc tố của sắt và nhôm....
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: ĐẤT PHÈN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA pH THẤP LÊN ĐỜI SỐNG THỦY SINH VẬT
- ĐẤT PHÈN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA pH THẤP LÊN ĐỜI
SỐNG THỦY SINH VẬT
Trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, các vấn đề về cải tạo
đất sản xuất ở các vùng đất nhiễm phèn, đã được nhiều nhà khoa
học nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiển sản xuất. Một trong
những khó khăn trở ngại khi sản xuất trên vùng đất phèn là do
ảnh hưởng của pH. Khi pH trong ao nuôi cá thấp sẽ làm cho cá
chết hoặc tăng trưởng chậm, làm thức ăn tự nhiên kém phát
triển, việc bón phân sẽ có hiệu quả thấp, tăng ảnh hưởng độc tố
của sắt và nhôm.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẤT PHÈN
Quá trình hình thành đất phèn là do các chất hữu cơ bị tích tụ
phân huỷ trong điều kiện yếm khí có các tập đoàn vi khuẩn khử
sunfua, chúng chuyển hoá các hợp chất lưu huỳnh (trong thực
vật, trong đất, trong nước biển) thành dạng khí sunfua hydro
(H2S), khí này thâm nhập vào nước ngầm và kết hợp với sắt (II)
tạo thành sắt sunfua và tiếp tục chuyển hoá thành sắt bisunfua
(pyrit, FeS2) dạng tinh thể với phản ứng sau:
2CH2O (hữu cơ) + SO4 2- → H2S + 2HCO3-
→
Fe(OH)2 +H2S FeS + H2O
→ FeS2 (pyrit)
FeS + S
Việc rút nước quá cạn hay vào mùa khô hạn sẽ làm cho đất nứt
nẻ, không khí theo các đường nứt này di chuyển xuống dưới
tầng đất có chứa phèn tiềm tàng, do trong không khí có ôxy nên
- khi được tiếp xúc với không khí sẽ xảy ra quá trình oxy hoá
pyrit và sinh ra axit sunfuaric:
4FeS2 (pyrit) + 15O2 + 14H2O → 4Fe(OH)3 + 8SO42- + 16H+
Đất phèn
Trung bình 1 mol FeS2 khi bị ôxi hóa sẽ sản sinh ra 4 mol ion
H+. Do có sự gia tăng nồng độ H+ nhiều làm tăng độ chua
trong đất. Axit sunfuric hình thành có khả năng hoà tan các kim
loại như sắt, nhôm, kẽm, mangan, đồng từ đất. Vì vậy nước có
pH thấp thường chứa các kim loại độc hại.
ẢNH HƯỞNG CỦA pH THẤP ĐẾN ĐỚI SỐNG THUỶ
SINH VẬT
pH là chỉ số đo đặc trưng về độ axit (chua) hoặc độ kiềm (chát)
của nước. pH thấp chứa nhiều axit và pH cao chứa nhiều kiềm
và pH = 7 được gọi là trung tính. Trong vùng có pH rất cao hay
rất thấp, các loại thuỷ động vật không sống được. Tác động của
pH đến đời sống thuỷ sinh vật có tính chất gián tiếp chứ không
theo phương thức trực tiếp. pH ảnh hưởng dến quá trình cân
bằng hoá học, sinh học trong nước như cân bằng ammoniac,
sunfua hydro, clo, ion kim loại và quá trình bón phân cho ao hồ.
Áp suất thẩm thấu trong máu cá là do các muối vô cơ qui định.
Áp suất thẩm thấu của máu và dịch mô giữ vai trò rất quan trọng
trong việc điều hòa sự trao đổi nước giữa máu và các mô. Việc
điều hòa áp suất thẩm thấu trước tiên phải kể đến một số cation
chủ yếu như: Na+, K+, Ca2+, Mg2+, các cation này liên kết với
các anion tương ứng là Cl-, HCO3-, HPO42-. Khi máu biến động
- pH thiên về acid hoặc kiềm đều làm cho hoạt tính của hệ thống
emzyme trong tế bào bị ảnh hưởng, đồng thời tính chất lý hóa
học của các chất trong tế bào cũng bị thay đổi. Cá sống trong
môi trường có pH thấp thì số lượng hồng cầu trong máu cao hơn
ở môi trường có pH cao. Do sống trong môi trường có pH thấp,
khả năng liên kết của oxy với hemoglobin giảm vì sự chênh lệch
về nồng độ H+ giữa trong và ngoài cơ thể, HbH không thể phân
ly thành Hb và H+, do đó oxy không thể gắn kết với hemoglobin.
Cơ chế trao đổi acid hay muối giữa cá và môi trường được thực
hiện qua mang. Với cơ chế trao đổi Na+/H+, Na+/NH4+ (NH3 +
H+) và đào thải ion H+ (với việc hấp thu bị động Na+ thông qua
kênh Natri). Sự trao đổi điện tích này sẽ giúp đào thải H+ cho
việc hấp thu Na+ và sự vận chuyển này thường bao gồm cả việc
trao đổi Cl/HCO3- hoặc Cl-/OH-.
Tế bào biểu mô của mang là điểm tiếp xúc giữa môi trường
trong và ngoài cơ thể sinh vật. Đây cũng là nơi trao đổi khí,
khuếch tán ion và bài tiết các chất thải chứa nitơ.
Ion Na+ là ion trao đổi với ion H+ và NH4+ trong quá trình trao
đổi ion. Khi Na+ đi từ ngoài môi trường vào cơ thể đồng thời
ion H+ hoặc NH4+ đi từ trong cơ thể ra môi trường ngoài để đảm
bảo quá trình cân bằng ion. Khi nồng độ ion H+ ở môi trường
ngoài tăng cao sẽ làm hạn chế khả năng khuyến tán của Na+ đi
vào, từ đó làm mất cân bằng axit bazơ trong cơ thể sinh vật.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...