
Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong thực hành học phần bệnh học thủy sản
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày các phương pháp dạy học tích cực áp dụng vào dạy thực hành học phần Bệnh học thủy sản; Nội dung áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy thực hành học phần Bệnh học Thủy sản, ngành Thú y, Trường Đại học Kinh tế Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong thực hành học phần bệnh học thủy sản
- Tạp chí Khoa học, Tập 3, Số 1/2024 ÁP DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG THỰC HÀNH HỌC PHẦN BỆNH HỌC THỦY SẢN Nguyễn Thị Lệ Quyên1,* 1 Trường Đại học Kinh tế Nghệ An; *Email: nguyenthilequyen@naue.edu.vn Tóm tắt: Cuộc cách mạng 4.0 đang tạo ra những biến đổi mạnh mẽ đến đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và ngành giáo dục đại học nói riêng. Trong dạy học nói chung và dạy học thực hành nói riêng thì sử dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong thực hành đã phát huy được tư duy độc lập, chủ động, sáng tạo, nâng cao kiến thức, kỹ năng ứng dụng, tác phong nghề nghiệp của sinh viên sau khi tốt nghiệp tại Trường Đại học Kinh tế Nghệ An. Vì vậy, tác giả đã áp dụng một số PPDH tích cực như: Phương pháp kỹ thuật một phút, kỹ thuật công não, kỹ thuật tia chớp và phương pháp bản đồ tư duy vào dạy học thực hành học phần Bệnh học thủy sản chuyên ngành Thú y tại trường Đại học Kinh tế Nghệ An. Các phương pháp này đã mang lại hiệu quả chất lượng thực hành, nâng cao kỹ năng giải phẫu và nhận biết các bệnh trên đối tượng thủy sản một cách chính xác và nhanh nhất. Từ khóa: Bệnh học thủy sản, Dạy học, Phương pháp, Tích cực. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ hóa. Theo Nguyễn Văn Cường & Bernd Meier (2015), giảng dạy lý thuyết của giảng Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ở viên trên lớp hoàn toàn sẽ không mang lại bậc đại học đòi hỏi các điều kiện cần thiết, cơ hiệu quả nếu không có thực hành đối với sinh bản như: Phương tiện, cơ sở vật chất, chương viên ngành kỹ thuật. trình đào tạo, cách thức tổ chức dạy học, công tác tổ chức và quản lý, vận hành hệ thống dạy Xuất phát từ cơ sở đó, trong quá trình và học tại các cơ sở giáo dục đại học. Bên giảng dạy học phần Bệnh học Thủy sản, cạnh đó, đổi mới PPDH còn phụ thuộc vào ngành Thú y, Trường Đại học Kinh tế Nghệ năng lực chuyên môn và hành vi của mỗi An, tác giả đã áp dụng một số PPDH tích cực giảng viên. Trong bối cạnh hiện nay, đảm bảo vào dạy học thực hành nhằm nâng cao hiệu chất lượng trong các cơ sở giáo dục đại học quả chất lượng thực hành, nâng cao kỹ năng đang được quan tâm nhắm đáp ứng được chất giải phẫu và nhận biết các bệnh trên đối tượng lượng đào tạo ngày càng phải tốt hơn. Một thủy sản một cách chính xác, nhanh nhất và trong những định hướng cơ bản của việc đổi đưa ra phương pháp điều trị bệnh tốt nhất. mới giáo dục là đổi mới PPDH phát huy tính 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: tổng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của hợp và phân tích cơ sở lý luận về các phương người học. Tuy nhiên, việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp dạy học pháp dạy học, đặc biệt là dạy thực hành tại là vận dụng các phương pháp dạy học theo các trường kỹ thuật được xem là một trong hướng phát huy tính tích cực của sinh viên. những nội dung trọng tâm, để nâng cao chất Nghiên cứu và phân tích nội dung, chương lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu nguồn nhân trình thực hành học phần Bệnh học thủy sản. lực trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại 141
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: tìm hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục hiểu về phương pháp dạy học theo học chế tín tìm hiểu thêm. chỉ phát huy tính tích cực của sinh viên áp Ưu và nhược điểm của hương pháp kỹ dụng ở các trường đại học và thái độ, phương thuật một phút: pháp và kết quả học tập học phần Bệnh học thủy sản của sinh viên tại Trường Đại học - Ưu điểm: Sinh viên nhớ lại kiến thức đã Kinh tế nghệ an. học trên lớp và cũng nhau thảo luận trể trả lời nhanh câu hỏi của giáo viên trước khi vào - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tiến thực hành. hành thực nghiệm sư phạm thiết kế và tổ chức dạy học một số bài trong chương trình dạy - Nhược điểm: Một số sinh viên không nhớ thực hành học phần Bệnh học thủy sản tại các kiến thức sẽ không tham gia thảo luận luận khóa học ngành Thú y K4, K5 và K6 theo vấn đề với nhóm được mà chỉ ngồi quan sát phương pháp dạy học phát huy tính tích cực 3.1.2. Kỹ thuật công não của sinh viên để đánh giá hiệu quả sư phạm Công não là một một kỹ thuật hội ý bao của các phương pháp đó. gồm một nhóm người nhằm tìm ra lời giải cho 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vấn đề đặc trưng bằng cách góp nhặt tất cả ý 3.1. Các phương pháp dạy học tích cực kiến của nhóm người đó nảy sinh trong cùng áp dụng vào dạy thực hành học phần Bệnh một thời gian theo một nguyên tắc nhất định học thủy sản (https://gdnn.edu.vn) 3.1.1. Kỹ thuật “một phút” Nêu vấn đề nội dung thực hành, giảng viên cần nêu ra vấn đề, mục tiêu, yêu cầu của buổi Đây là kỹ thuật tạo cơ hội cho sinh viên thực hành. Người học tự do đưa ra các ý nhớ lại kiến thức đã học và đặt những câu tưởng, ý kiến ngắn gọn để thư ký ghi lên giấy hỏi về những điều còn băn khoăn bằng cách A4 và không cần theo trật tự nào. Mỗi ý tưởng trao đổi ngắn gọn với các bạn cùng lớp, câu được phát biểu ngắn gọn, cốt lõi (4 - 6 từ). hỏi và câu trả sẽ giúp củng cố quá trình học Thời gian phát hiện và viết các ý tưởng vào tập của sinh viên và cho giảng viên thấy thẻ bìa càng nhanh càng tốt (tối đa không quá được các em đã hiểu vấn đề ở mức độ nào 1 phút). Bổ sung, sắp xếp, phân loại các ý (Đặng Xuân Hải, 2013). tưởng trên bảng theo các chủ đề. Đưa ra các Đối với kỹ thuật này đầu tiết học (hoặc kết luận cần thiết. Cuối cùng giảng viên hoặc giữa tiết học), giảng viên yêu cầu sinh viên người học tổng kết lại và đưa ra các kết luận. suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan Ưu và nhược điểm Phương pháp công não: trọng nhất các em học lý thuyết trên lớp là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà - Ưu điểm: mức độ tham gia cao, vấn đề chưa được giải đáp? Tiếp đến sinh viên suy sinh động hơn, khích lệ được nhiều ý kiến từ nghĩ và viết ra giấy, các câu hỏi của sinh viên nhiều người, huy động tối đa trí tuệ của tập có thể dưới nhiều hình thức khác nhau. Mỗi thể, không tốn kém,.. sinh viên trình bày trước lớp trong thời gian 1 - Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, Có phút về những điều các em đã học được và thể đi lạc đề, tản mạn nếu không có định những câu hỏi các em muốn được giải đáp hường trước. 142
- Tạp chí Khoa học, Tập 3, Số 1/2024 3.1.3. Kỹ thuật tia chớp + Bước 2: Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp hai, cấp Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động ba với nhánh cấp một và cấp hai… Nó sẽ giúp sự tham gia của các thành viên đối với một người học hiểu và nhớ nhiều thứ dễ dàng hơn câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản rất nhiều. hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí thực hành trong lớp học, thông qua Để sử dụng bản đồ tư duy có hiệu quả, việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và người dạy và người học cần lưu ý một số nhanh chóng (như chớp) ý kiến của mình về nguyên tắc sau đây: câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề đang làm thực + Bắt đầu từ trung tâm của một tờ giấy hành (Nguyễn Thị Minh Phương, Phạm Thị trắng (hoặc bản word, phần mềm chuyên Thúy, 2022). dụng) và kéo sang một bên. Ưu và nhược điểm phương pháp tia chớp: + Luôn sử dụng màu sắc. - Ưu điểm: Có thể áp dụng tại bất cứ thời + Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng. điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị. Từng người một nói ra suy nghĩ của + Sử dụng một từ khoa trong mỗi dòng. Bởi mình thật nhanh và ngắn gọn khoảng 1-2 câu các từ khóa mang lại cho bản đồ tư duy của ta về câu hỏi đã thoả thuận. nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. - Nhược điểm: Có những bạn không phát + Dùng những hình ảnh xuyên suốt. Bởi vì biểu được câu nào. giống như hình ảnh trung tâm, mỗi hình ảnh cũng có giá trị của một ngàn từ. Vì vậy, nếu 3.1.4. Bản đồ tư duy (sơ đồ tư duy) ta chỉ có mười hình ảnh trong bản đồ tư duy Bản đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày của mình thì nó đã ngang bằng với mười một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế nghìn từ của những lời chú thích. hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay Các phương pháp trình bày ở trên đều có ưu nhóm về một chủ đề. Bản đồ tư duy có thể điểm và nhược điểm khác nhau, cụ thể: được trình bày trên giấy, trên bảng hay thực hiện trên máy tính (Nguyễn Thị Minh Ưu và nhược điểm phương pháp bản đồ Phương, Phạm Thị Thúy. 2022). tư duy: Bản đồ tư duy là một kỹ thuật hình hoạ với - Ưu điểm: Kỹ thuật sơ đồ tư duy giúp sinh sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, viên tích hợp với các nội dung ôn tập, liên kết màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, lý thuyết với thực tế. Phù hợp kiến thức, đơn hoạt động và chức năng của não bộ. Bản đồ giản, dễ hiểu. tư duy hoạt động dựa trên hai nguyên tắc chủ - Hạn chế của phương pháp này: Kỹ thuật chốt là tưởng tượng (nhớ lại) và liên kết. Vận sử dụng sơ đồ giấy khó lưu trữ, thay đổi, dụng bản đồ tư duy vào thực hành môn học... chỉnh sửa, tốn kém chi phí. Theo (Nguyễn Ngọc Duy, 2014) các bước để Như vậy, khái quát các kỹ thuật dạy học tạo nên một bản đồ tư duy bao gồm: nêu trên cho thấy, quá trình lựa chọn các + Bước 1: Dùng một hình ảnh hay bức phương pháp phù hợp, giảng viên cần kết hợp tranh cho ý tưởng trung tâm. yếu tố kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong 143
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An suốt quá trình dạy - học, nhằm bổ trợ hiệu quả - Hướng dẫn sinh viên làm thực hành, thực cho các phương pháp dạy học. tập, thí nghiệm. 3.2. Nội dung áp dụng các kỹ thuật dạy - Theo dõi, đánh giá kết quả thực hành, học tích cực trong dạy thực hành học phần thực tập, thí nghiệm của sinh viên. Bệnh học Thủy sản, ngành Thú y, Trường * Nhiệm vụ của sinh viên Đại học Kinh tế Nghệ An - Hoàn thành công tác chuẩn bị cho thực Người học là sinh viên chuyên ngành Bác hành, thực tập, thí nghiệm theo yêu cầu của sĩ thú y, có năng lực thực hiện các thao tác giảng viên, đề xuất vấn đề, câu hỏi cần hỏi phòng thí nghiệm; chẩn đoán bệnh thông giảng viên thường; biết sử dụng một số dược phẩm, hóa chất, vaccin phòng trị bệnh cho chăn nuôi; - Làm các bài thực hành, thực tập, thí xây dựng chương trình thú y cho trại chăn nghiệm theo yêu cầu môn học và hướng dẫn nuôi, v.v. có kiến thức về một số ngành liên của giảng viên. Chấp hành nghiêm chỉnh quy quan gần như chăn nuôi gia súc, chăn nuôi thú định về an toàn lao động. cảnh, nuôi thủy sản và trồng trọt. - Viết báo cáo thực hành, thực tập, thí Học phần Bệnh học thủy sản là một học nghiệm, hoàn chỉnh báo cáo thực hành, thực phần giảng dạy lí thuyết kết hợp với thực tập, thí nghiệm theo góp ý và đánh giá của hành nhằm bổ trợ kiến thức cho ngành thú y. giảng viên đúng hạn. Do vậy để đạt được yêu cầu chuẩn đầu ra của 3.2.2. Các bước để xây dựng một giờ thực học phần thì giáo viên cần có phương pháp hành tín chỉ áp dụng một số phương pháp dạy dạy thực hành phù hợp nhằm phát huy khả học tích cực vào học phần Bệnh học thủy sản năng phân biệt được các bệnh và áp dụng vào Bước 1. Xác định mục tiêu dạy học của tiết thực tế trên động vật thủy sản để nâng cao học phù hợp với hình thức tổ chức thực hiện hiệu quả nuôi trồng thủy sản. giờ tín chỉ. 3.2.1. Xác định nhiệm vụ của giảng viên và Bước 2. Trên cơ sở đề cương môn học, sinh viên hình thức tổ chức thực hiện giờ tín chỉ lập kế * Nhiệm vụ của giảng viên hoạch chi tiết và giáo án để xây dựng các kịch - Chuẩn bị kịch bản kèm theo các phương bản lên lớp. Chuẩn bị các trang thiết bị vật pháp dạy thực hành cho từng buổi học theo chất và động vật thí nghiệm cho giờ thực yêu cầu từng bài, từng nội dung, trong đó có hành. nội dung về an toàn lao động. Bước 3. Lựa chọn các kỹ thuật phù hợp với - Giao nhiệm vụ cho sinh viên chuẩn bị nội từng nội dung của từng bài dung và điều kiện khác trước khi thực hiện Kết hợp nhiều phương pháp trong một giờ bài học. học nhằm lấy ưu điểm của phương pháp này - Chỉ đạo, chuẩn bị, kiểm tra các điều kiện khắc phục những nhược điểm của phương cần thiết để sinh viên làm thực hành, thực tập, pháp kia và tạo sự linh hoạt, đa dạng trong thí nghiệm một giờ học. 144
- Tạp chí Khoa học, Tập 3, Số 1/2024 3.2.3. Nội dung áp dụng các kỹ thuật dạy Bước 4: Giáo viên sử dụng “kỹ thuật bản học tích cực trong dạy thực hành học phần đồ tư duy”: Bệnh thủy sản - Giáo viên yêu cầu sinh viên sử dụng mẫu Bài thực hành một số bệnh trên cá hoặc tôm vật cụ thể, mỗi mẫu vật phải chụp ảnh lại để hoàn thành bản đồ tư duy của mỗi nhóm. Bước 1: Phân vị trí cho 2 nhóm nhỏ thực hành, mỗi nhóm 8-10 sinh viên, ổn định vị trí và - Giáo viên tiến hành làm mẫu trên từng kiểm tra sự chuẩn bị về mẫu vật của sinh viên. loại đối tượng và yêu cầu sinh viên quan sát lắng nghe: cách quan sát dấu hiệu bệnh trên Bước 2: Giáo viên sử dụng kỹ thuật “một cá hoặc tôm; cách mổ cá hoặc tôm để quan sát phút” kiểm tra sự chuẩn bị kiến thức của sinh bệnh tích; Cách lấy mẫu đối với bài phân lập viên cho buổi thực hành và những vấn đề cần vi khuẩn gây bệnh cá hoặc tôm…Và yêu cầu khám phá của sinh viên trực tiếp trên mẫu vật sinh viên làm thực hành theo nhóm của mình. cụ thể. - Giáo viên yêu cầu sinh viên hoàn thành bản * Câu hỏi: đồ tư duy, mỗi mẫu vật 01 bản đồ tư duy. - Bệnh trên cá nước ngọt có những bệnh * Yêu cầu: nào phổ biến? Lập bản đồ tư duy phần: thực hành bệnh - Đối tượng cá chép, cá rô phi, cá mè, cá xuất huyết do virus ở cá trắm: trắm thường mắc những bệnh nào? * Lâp dàn ý chi tiết: Bước 3: Giáo viên sử dụng kỹ thuật công não cho sinh viên: Chiếu hình ảnh một số - Dựa vào dịch tễ học: Loài mắc, lứa tuổi, bệnh trên cá hoặc trên tôm. Yêu cầu 2 nhóm mùa vụ. ghi nhanh nội dung mỗi bức tranh. Sau đó - Dựa vào triệu chứng lâm sàng: Màu da, mỗi nhóm trình bày các ý ngắn gọn về dấu mắt, xuất huyết nắp mang, toàn thân; Vây hiệu nhận biết qua hình ảnh. rách, xơ; Bơi lờ đờ tầng mặt, bỏăn, chết. * Ví dụ: - Dựa vào bệnh tích: Mang xuất huyết; Giáo viên chiếu bức ảnh một số bệnh cá mà Thận xuất huyết; Cơ dưới da xuất huyết; Nội hôm nay có mẫu vật thực hành, mỗi bệnh 1 ảnh tạng xuất huyết. và yêu cầu 2 nhóm ghi nội dung quan sát được - Chẩn đoán phân biệt: Xuất huyết do vi qua mỗi bức ảnh. Sau đó yêu cầu sinh viên trình khuẩn; Xuất huyết do vius mùa xuân. bày qua giấy A4 và dán lên bảng. 145
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An Hình 1. Bản đồ tư duy bệnh xuất huyết do virus ở cá trắm Kết quả ở hình 1 thể hiện được đầy đủ nội Trong quá trình đó vừa kiểm tra vừa đánh dung chính của bệnh xuất huyết do virus ở cá giá hiệu quả từng nhóm thực hành. trắm, trên cơ sở đó các em sinh viên tự tin Bước 6: Kết thúc thực hành trình bày được các nội dung chi tiết cụ thể của từng ý hoặc hình ảnh có trong bản đồ tư duy. Nhận xét, đánh giá, kết luận kết quả thực hành của sinh viên thông qua cả quá trình Bước 5: Giáo viên sử dụng kỹ thuật tia thực hành và mức độ hoàn thành bản đồ tư chớp dành cho từng nhóm duy bằng hình ảnh chụp được của sinh viên Giáo viên kiểm tra khả năng làm thực hành nếu qua máy tính/điện thoại hoặc qua bản đồ của mỗi nhóm sinh viên và mỗi nhóm đều ghi giấy thì có thời hạn nộp báo cáo. ra những câu hỏi thắc mắc ngắn gọn để trao Giao nhiệm vụ cho sinh viên hoàn thành đổi với giáo viên báo cáo thực hành đúng hạn. Câu hỏi: Bệnh xuất huyết virus ở cá trắm Vệ sinh phòng thí nghiệm sau khi kết thúc và bệnh xuất huyết do vi khuẩn ở vi rút có buổi thực hành. điểm gì khác nhau? 4. KẾT LUẬN Yêu cầu bất kỳ sinh viên nào trong mỗi nhóm phải chỉ trực tiếp được bệnh tích của Phương pháp dạy học tích cực được sử dụng mỗi bệnh trong khi thực hành. trong dạy thực hành học phần Bệnh học thủy 146
- Tạp chí Khoa học, Tập 3, Số 1/2024 sản, ngành Thú y, Trường Đại học Kinh tế Nghệ động vật thủy sản. Từ đó áp dụng các phương An, bao gồm: Phương pháp kỹ thuật một phút, pháp đó vào các học phần kết hợp giữa lý thuyết kỹ thuật công não, kỹ thuật tia chớp và phương và thực hành. Tuy nhiên việc có áp dụng hay pháp bản đồ tư duy. Các phương pháp này đã không những phương pháp kể trên, áp dụng như mang lại hiệu quả không những giúp sinh viên thế nào còn tùy thuộc vào bản thân mỗi giáo học tập một cách chủ động, tích cực theo nhóm viên, vào điều kiện cụ thể của lớp học cũng như mà còn rèn luyện khả năng phát hiện và phân những điều kiện khách quan bên ngoài. biệt nhanh, chính xác các bệnh khác nhau trên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà (2022). Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. NXB ĐH Sư phạm Hà Nội. 2. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2015). Lý luận dạy học hiện đại: Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. NXB Đại học Sư phạm. 3. Nguyễn Ngọc Duy (2014). Phát thông triển năng lực tự học cho sinh viên thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần Hóa học vô cơ lớp 11 Trung học phổ. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Số 59(6), tr. 132-142. 4. Đặng Xuân Hải (2013). Kỹ thuật dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ, NXB Bách khoa - Hà Nội. 5. Nguyễn Thị Minh Phượng, Phạm Thị Thúy (2022). Cẩm nang phương pháp sư phạm. NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Https://gdnn.edu.vn/Day-hoc-tich-cuc/ky-thuat-day-hoc-tich-cuc-dong-nao-viet-va-cong- khai-37.html. 147
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An SUMMARY APPLYING SOME ACTIVE TEACHING METHODS TO IMPROVE PRACTICAL EFFICIENCY OF AQUACULTURE PATHOLOGY MODULE Nguyen The Le Quyen1,* 1 Nghean University of Economics; *Email: nguyenthilequyen@naue.edu.vn The 4.0 revolution is creating strong changes to Vietnam's socio-economic life in general and higher education in particular. Using active teaching methods and techniques in practice has promoted independent, proactive, creative thinking, improving knowledge, applied skills, professional style of students after graduating from Nghe An University of Economics. The article exchanges on the application of some active teaching methods in the practice of Aquatic Pathology. Therefore, the author has applied some active teaching methods such as: One-minute technique method, brainstorming technique, lightning technique and mind map method to teaching practical lessons of Aquatic Pathology majoring in Veterinary Medicine at Nghe An University of Economics. These methods have brought effective quality of practice, improved anatomical skills and recognized diseases on aquatic animals in the most accurate and fastest way. Key words: Aquatic pathology, Methods, Positive, Teaching. 148

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Biện pháp phòng và chữa một số bệnh chính trong quá trình nuôi gà thả vườn
5 p |
622 |
232
-
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY ĂN TRÁI
10 p |
6619 |
120
-
Phương pháp sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản
2 p |
439 |
107
-
Phương pháp nuôi lươn đồng
8 p |
394 |
102
-
Phương pháp tưới nước cho vườn cây ăn trái
4 p |
336 |
53
-
Ứng dụng trong phân tích thực phẩm
15 p |
304 |
36
-
Các phương pháp nhân giống vô tính - Kỹ thuật trồng hoa cảnh
15 p |
783 |
36
-
Kỹ thuật bao trái một số giống cây ăn trái
3 p |
245 |
29
-
MỘT SỐ THẮC MẮC KHI ÁP DỤNG ĐỆM LÓT SINH THÁI
7 p |
127 |
26
-
Kỹ thuật nhân giống hoa cúc bằng phương pháp giâm cành và hoa sứ bằng phương pháp chiết cành thái lan
9 p |
227 |
22
-
Kỹ thuật trồng và phương pháp phòng bệnh cây đậu xanh
4 p |
118 |
14
-
Hướng dẫn điều tra đa dạng sinh học lưỡng cư và bò sát
50 p |
92 |
13
-
Kinh Nghiệm Trồng Đậu Tương
4 p |
83 |
9
-
Một số phương pháp gieo mạ xuân muộn
3 p |
255 |
9
-
Phòng chống ruồi đục quả cây sơ ri
3 p |
118 |
7
-
Bài giảng Rèn nghề chăn nuôi 2 - PGS.TS.Phạm Kim Đăng
52 p |
79 |
5
-
Tạo trầm bằng phương pháp sinh học
4 p |
86 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
