
CÂU 1 :độ gia nhiệt thiếu là gì? Ý nghĩa của độ gia nhiệt thiếu đối với hệ thống gia
nhiệt?
Độ gia nhiệt thiếu :
Ở các nhà máy điện người ta sử dụng ưu tiên các bình gia nhiệt kiểu bề mặt,
trong đó hơi nóng truyền nhiệt cho nước qua vách kim loại của bề mặt ống. Do
nhiệt trở của vách kim loại nên nước không thể đun nóng đến nhiệt độ bẳng nhiệt
độ bão hòa của hơi nước mà còn thấp hơn θ0C. Đại lượng θ được gọi là độ gia
nhiệt thiếu.
Ý nghĩa của độ gia nhiệt thiếu đối với hệ thống gia nhiệt :
Lượng nhiên liệu tiêu hao và chi phí về các thiết bị gia nhiệt hồi nhiệt phụ thuộc
đặc biệt vào độ chênh nhiệt độ ở các bộ phận gia nhiệt, cụ thể là phụ thuộc vào độ
gia nhiệt thiếu cho nước ở bản thân bình gia nhiệt θGN, vào độ quá nhiệt còn lại của
hơi trích khi ra khỏi bình làm lạnh hơi θQN và độ chênh nhiệt độ của nước đọng khi
ra khỏi bình làm lạnh nước đọng θCĐ.
Khi lượng hơi tiêu hao cho tuabin và độ gia nhiệt cuối cùng của nước không
thay đổi của độ chênh nhiệt độ ở các bộ phận gia nhiệt sẽ ảnh hưởng đến công suất
điện sinh ra bởi các dòng hơi trích của tua bin, nếu lượng tiêu hao nhiệt độ và giá
tiền của các bình gia nhiệt như sau :
- Khi giảm độ gia nhiệt thiếu với độ gia nhiệt thiếu của nước đã cho θn thì độ
kinh tế nhiệt của tuabin tăng lên bởi vì khi đó nhiệt độ bão hòa và áp suất của hơi
trích giảm đi, công của hơi trong tua bin tăng lên. Tất nhiên khi ấy bề mặt trao đổi
nhiệt, lượng tiêu hao kim loại và giá thành bình tăng lên.
- Tương tự khi giảm độ chênh nhiệt độ của nước đọng khi ra khỏi bình làm
lạnh nước đọng và nhiệt độ của nước đã cho thì nhiệt độ của nước đọng đưa vào
bình gia nhiệt lân cận có áp suất thấp hơn sẽ giảm đi, hơi trích cho nó tăng lên
đồng thời do nước đọng được làm lạnh sâu nghĩa là việc sử dụng nhiệt độ của hơi
nóng được nhiều hơn mà lưu lượng hơi cho bình gia nhiệt có bình làm lạnh nước
đọng giảm. Công của hơi trong tua bin khi đó tăng lên, lượng tiêu hao nhiên liệu
giảm, tất nhiên chi phí về kim loại và giá thành bình làm lạnh nước đọng tăng lên.
- Khi giảm độ chênh nhiệt độ của hơi trích ra khỏi bình làm lạnh hơi có
nghĩa là giảm nhiệt độ của hơi và độ quá nhiệt còn lại của nó sau khi được làm
lạnh thì lưu lượng hơi cho bình gia nhiệt có bình làm lạnh phải tăng lên và độ gia
nhiệt cho nước ở bình làm lạnh hơi tăng lên và lưu lượng hơi cho bình gia nhiệt

tiếp theo có áp suất cao hơn sẽ giảm đi : khi đó bề mặt trao đổi nhiệt độ của bình
làm lạnh hơi phải tăng lên nhưng tiêu hao nhiên liệu giảm đi. Độ gia nhiệt thiếu tối
ưu phụ thuộc vào giá tiền của kim loại và nhiên liệu : kim loại càng rẻ, nhiên liệu
càng đắt thì việc giảm độ chênh nhiệt độ càng có lợi và ngược lại.
CÂU 3 : Nguyên lí hoạt động của bộ khử bụi kiểu ướt? Ý nghĩa của hệ thống khử
bụi.
Nguyên lí hoạt dộng của bộ khử bụi kiểu ướt :
Dựa vào sự tiếp xúc giữa dòng khí mang bụi với chất lỏng, bụi trong dòng
khí bị chất lỏng giữ lại và thải ra ngoài dưới dạng dung dịch bùn cặn. Quá trình thu
giữ bụi chủ yếu do : tiếp xúc, va đập quán tính, khuếch tán … Chất lỏng được sử
dụng phổ biến trong thiết bị khử bụi kiểu ướt là nước.
Ưu điểm : -chi phí đầu tư ban đầu thấp
- có thể xử lí đồng thời bụi và các chất khí ô nhiễm
- Có khả năng lọc được những hạt bụi kích thước nhỏ, hiệu suất
lọc bụi cao hơn phương pháp khô
- Không có hiện tượng bụi quay lại
- Có khả năng làm việc với khí thải có nhiệt độ cao.

Nhược điểm : - chi phí vận hành cao, tiêu tốn nhiều năng lượng
- thiết bị dễ ăn mòn, phát sinh nhiều bùn thải.
Hệ thống khử bụi kiểu ướt có ý nghĩa quan trọng:
Ở nhà máy nhiệt điện, khói lò hơi được thải qua ống khói. Do đó các lượng tro
bay, bồ hóng và một số loại khí được thải vào bầu khí quyển. Trong đó có các loại
khí có hại như lưu huỳnh, so2, n02 và một số hợp chất khác với 1 nồng độ nhất
định cũng có ảnh hưởng không tốt đến môi trường và con người, động thực vật.
Ngoải ra tro bay cũng gây mài mòn quạt khói, còn so2 thì gây ra ăn mòn kim loại.
Do vấn đề ô nhiễm bầu khí quyển, người ta phải quy định các nồng độ giới hạn cho
phép của các chất thải làm bẩn khí quyển. Vấn đề thu hổi tro bay trong khói(ta còn
gọi là khử bụi) đã được giải quyết cơ bản : Các thiết bị khử bụi hiện đại có thể giữ
lại được 99% tro.
CÂU 9 : Nguyên lí hoạt động và cấu tạo của bộ khử bụi tĩnh điện :
DẠNG ỐNG:
Thiết bị có cấu tạo gồm một dây kim loại nhẵn, có tiết diện nhỏ, được căng theo
trục của ống kim loại nhờ có đối trọng. Dây kim loại được nạp dòng điện một
chiều có điện thế cao khoảng 50-100kV, còn gọi là cực âm hay cực ion hóa của
thiết bị. Cực dương là ống kim loại được bao quanh cực âm và nối đât hay còn gọi
là cực lắng. Khi cấp điện thế cao vào cực âm thì tạo ra một điện trường mạnh bên
trong ống cực dương và khi dòng khí mang bụi đi qua các phân tử khí sẽ bị ion hóa
và truyền điện tích âm cho các hạt bụi do tác dụng va chạm hoặc khuếch tán ion.
Các hạt bụi bị nhiễm điện âm sẽ di chuyển về cực dương(cực lắng) và đọng lại trên
bề mặt bên trong của ống hình trụ, mất điện tích và rơi xuống phễu thu bụi.
Ngoài ra còn có thiết bị lọc bụi tĩnh điện kiểu tấm, là loại mà cực dương là các
tấm dạng bảng được đặt song song hai bên các cực âm.
DẠNG TẤM :
Sơ đồ nguyên lý của hệthống lọc bụi tĩnh điện

Cấu tạo : 1, Hệ thống điện cực lắng(dạng tấm hoặc ống)
Dạng tấm được sử dụng trong lọc bụi tĩnh điện đứng và lọc bụi tĩnh điện ngang
còn dạng ống chỉ sử dụng trong lọc bụi tĩnh điện đứng
Yêu cầu chung cho các điện cực lắng là bề mặt hướng về điện cực phóng phải
bằng phẳng không có lồi , nhô nhọn ảnh hưởng đến điện áp làm việc của lọc bụi
tĩnh điện
Ngày nay hệ thống dạng tấm được sử dụng rộng rãi vì có những ưu điểm:
- Đảm bảo độ cứng vững lớn nhất với chi phí vật liệu nhỏ nhất
- Giảm tối đa lượng bụi cuốn theo khí lần 2 vì có phần che thủy khí động lực
học
- Có thể sử dụng với vận tốc dòng khí lớn 1.7 m/s và chiều dày trong tấm chỉ
cần trong khoảng 0.8 – 1.5 mm và vì thế nó có tính kinh tế nhất
2, Hệ thống điện cực phóng (vầng quang)
Các điện cực phóng được ghép dưới dạng khung tổ hợp và chúng tạo thành
các khối cho từng trường và treo trên các bộ sứ cách điện cao áp
- Các loại : Hệ thống điện cực phóng ghép khung,tự do, cứng vững, cố định,
ko cố định.
3. Hệ thống rung gõ điện cực lắng và phóng
Rung đập điện cực, rung rũ bằng búa gõ, rung đập xung…..

4. Hệ thống cách điện lọc bụi tĩnh điện
Thường đặt trong hộp tránh ẩm, bụi, phải giữ cho nhiệt độ bề mặt các bộ phận
cách điện phải cao hơn điểm đọng sương
5. Hệ thống phân phối khí của lọc bụi tĩnh điện
phân phối dòng khí đi vào lọc bụi tĩnh điện , mục đích làm cho dòng khí phân
phối đều trong mọi mặt cắt của lọc bụi tĩnh điện để các bề mặt thu bụi để chúng có
thể làm việc trong môi trương đồng nhất và cản trở không cho dòng khí đi qua phần
không tích cực của lọc bụi tĩnh điện
6. Hệ thống phễu chứa bụi và thiết bị thải bụi
Thu gom bụi sau khi bụi được rung gõ và rơi xuống từ các điện cực. các
phễu có độ dốc hợp lý đảm bảo bụi được thu xuống đáy phễu. Để tránh bết
dính, các phễu lắp các bộ sấy và rung tháo bụi.
7. Số trường tĩnh điện trong lọc bụi
Có ý ngĩa to lớn với hiệu suất thu lọc bụi. nó quyết định bề mặt lắng bụi khi
đã tính toán và chọn vận tốc dòng khí nhất định và thời gian lưu của dòng khí
trong lọc bụi tĩnh điện.
Nguyên lí : Dòng khí có bụi đi qua khe giữa các điện cực lắng(dạng hình tấm) và giữa các
cực phóng (có dạng hình tròn, chữ nhật, vuông và có thể có gai nhọn), được đỡ bằng sứ
cách điện cao áp
Cực phóng được nối với điện cực âm của điện áp khoảng 30-120kV
Cực lắng được nối với điện cực dương và nối đất

