Đề nghiên cứu khoa học: Xây dựng báo cáo kết quả thực hiện thí điểm phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
lượt xem 41
download
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề này nhằm đánh giá được thực trạng thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn thực hiện thí điểm để đề xuất mô hình thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại 01 thôn đang gặp những khó khăn vướng mắc trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt; Đề xuất được các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt nông thôn và nâng cao nhận thức, hành vi người dân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề nghiên cứu khoa học: Xây dựng báo cáo kết quả thực hiện thí điểm phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
- TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG VIỆN KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG *** XÂY DỰNG BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM PHÂN LOẠI, THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN (Thực hiện theo Hợp đồng số: /2019/HĐKTKHMT ngày tháng năm 2019) thuộc nhiệm vụ: DỰ ÁN: “CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN VỆ SINH, NÂNG CAO NHẬN THỨC, THAY ĐỔI HÀNH VI VỆ SINH VÀ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG; THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI, NƯỚC THẢI” 1
- Hà Nội, 2019 MỤC LỤC MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế, sự bùng nổ dân số …vấn đề ô nhiễm môi trường đang trở thành thách thức đối với mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, chất lượng môi trường đô thị bị ô nhiễm, suy thoái bởi các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sinh hoạt, tiêu dùng không thân thiện với môi trường, sự gia tăng chóng mặt của các phương tiện giao thông… Chất lượng môi trường nông thôn bị ô nhiễm, suy thoái bởi các hoạt động sản xuất, chăn nuôi thiếu bền vững, thói quen sinh hoạt lạc hậu, ý thức bảo vệ môi trường chưa được hình thành…Người dân cho rằng, 2
- ý thức bảo vệ môi trường là trách nhiệm của Nhà nước, các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan. Đã đến lúc nhận thức này cần phải thay đổi, vấn đề bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mọi doanh nghiệp và của toàn dân. Chính vì thế các mô hình phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đã được đưa vào áp dụng thí điểm tại nhiều địa phương. Tiếp thu các kết quả đạt được của các địa phương áp dụng thí điểm mô hình, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, nhóm nghiên cứu đã áp dụng mô hình tại xã Thụy Chính, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình bằng các phương pháp phân loại rác, thu gom rác, xử lý rác vô cơ không tái chế, xử lý rác hữu cơ sử dụng hố chôn rác thải di động (đào hố, pha chế phẩm vi sinh, đậy nắp). Nội dung báo cáo sẽ tập trung đánh giá kết quả thực hiện thí điểm mô hình phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Từ đó đề xuất các giải phải pháp thực hiện hiệu quả mô hình và mở rộng phạm vi áp dụng mô hình. NỘI DUNG I. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Mục tiêu thực hiện thí điểm Đánh giá được thực trạng thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn thực hiện thí điểm để đề xuất mô hình thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại 01 thôn đang gặp những khó khăn vướng mắc trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt; Đề xuất được các giải pháp 3
- nhằm thực hiện có hiệu quả việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt nông thôn và nâng cao nhận thức, hành vi người dân. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về bảo vệ môi trường; 2. Nội dung thực hiện Điều tra, đánh giá thực trạng thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn xã Thụy Chính, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Xây dựng mô hình và thực hiện thí điểm thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại thôn Miếu và một số hộ tại thôn Chính, thôn Hòe Nha tại xã Thụy Chính, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về bảo vệ môi trường. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: phương pháp kế thừa tài liệu; phương pháp thu thập, điều tra; phương pháp xác định thành phần rác thải; phương pháp phân tích thông tin. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp nhằm mục đích thu thập và kế thừa số liệu từ các tài liệu tham khảo đáng tin cậy để giảm bớt nội dung điều tra, bổ sung những nội dung không điều tra được hay không được tiến hành, đồng thời rút ngắn thời gian và kinh phí thực hiện nhiệm vụ. Các số liệu thứ cấp như: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hính phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Thụy Chính được thu thập từ Ủy ban nhân dân xã Thụy Chính. Phương pháp thu thập, điều tra: Khảo sát thực địa là phương pháp quan sát và khảo sát thực tế tại khu vực triển khai mô hình thí điểm thông qua các hình thực như quan sát, điều tra trực tiếp,… để có cái nhìn khách quan nhất và mang tính thời sự nhất tại khu vực nghiên cứu. Một số phương pháp thu thập thông tin từ khảo sát thực địa được thực hiện như: 4
- Quan sát: quan sát các khu vực tập trung rác thải, các bãi rác lộ thiên… để có cái nhìn khách quan nhất đối với khu vực nghiên cứu. Điều tra, phỏng vấn: là phương pháp điều tra thực tế bằng cách hỏi, phỏng vấn những người trực tiếp liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Trước khi thực hiện mô hình thí điểm, nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn các hộ dân, người thu gom chất thải rắn sinh hoạt và tiến hành điều tra công các quản lý chất thải rắn sinh hoạt của cấp thôn, xã thông qua các văn bản, quy định ban hành cùng một số cách thức tuyên truyền người dân. Cách thức điều tra, phỏng vấn là hỏi trực tiếp bằng các phiếu điều tra. Một số phiếu điều tra được lập như sau: + Lập phiếu điều tra phỏng vấn người dân một số nội dung như: lượng rác thải phát sinh; ước lượng thành phần và khối lượng của rác thải sinh hoạt; lệ phí thu gom rác thải; cách thức thu gom… Tiến hành phỏng vấn 395 hộ dân tại thôn Miếu, 105 hộ dân tại thôn Chính và thôn Hòe Nha. + Lập phiếu điều tra người trực tiếp thu gom một số nội dung như cách thức thu gom chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, thái độ của người dân trong việc đổ rác, mức độ đồng tình của cấp quản lý cao hơn trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Mỗi thôn tiến hành phỏng vấn 23 người trực tiếp thu gom rác. + Lập phiếu điều tra người quản lý trực tiếp công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt với một số nội dung sau: số l ượng tổ thu gom, các tuyến thu gom, cách thức quản lý, bãi tập kết rác thải… để biết được thực trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từng thôn. Mỗi thôn tiến hành phỏng vấn 01 cán bộ chuyên trách của thôn về công tác môi trường, Ủy ban mặt trận tổ quốc và các trưởng thôn trong xã. 5
- + Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp hoặc phát phiếu điều tra. Tiến hành phỏng vấn/điều tra theo từng thôn, xóm trong xã Thụy Chính. Phương pháp phân tích thông tin: Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả và phân tích hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt cũa xã Thụy Chính như số lượng rác thải, số thôn có thu gom rác thải sinh hoạt trong xã, tần số thu gom rác thải sinh hoạt. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các tổ theo tiêu chí quy mô, hình thức đối tượng để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của người dân trong việc quản lý rác thải sinh hoạt. II. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN 1. Thông tin chung về địa bàn thực hiện thí điểm 1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Thụy Chính Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội: Thụy Chính là một xã thuộc khu bắc huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Đến nay, hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang từng bước phát triển, dẫn đến thu nhập ở mức bình quân chung của huyện. Dân số 1419 hộ, 4700 nhân khẩu sống tập trung chia làm 3 thôn Miếu, thôn Chính và thôn Hòe Nha. Thụy chính là xã loại 3 được bố chí 21 cán bộ công chức với đội ngũ cán bộ công chức đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tổng giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm 2019 ước đạt 99,2 tỷ đồng, tăng 3,5 tỷ với cùng kỳ năm 2018, đạt 49,6% so với kế hoạch năm; trong đó: Giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt 23,1 tỷ đồng, đạt 40,2% kế hoạch năm. 6
- Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản ước đạt 37 tỷ đồng,đạt 52,5% kế hoạch năm. Giá trị thương mại dịch vụ ước đạt 39,1 tỷđồng,đạt 54,3% kế hoạch năm. Sản xuất nông nghiệp: Trồng trọt: Giá trị sản xuất ước đạt 10,5 tỷ đồng, giảm 5,8 tỷ so với cùng kỳ năm 2018. Tập trung chỉ đạo thực hiện Đề án sản xuất nông nghiệp, diện tích gieo cấy 263 ha đạt 97,5% diện tích (diện tích bỏ hoang 6,9ha ). Chăn nuôi: Do ảnh hưởng của bệnh Dịch tả lợn Châu Phi nên giá trị của ngành chăn nuôi ước đạt 12,6 tỷ . Địa phương đã chỉ đạo các ban ngành các thôn tập trung nguồn lực thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, lập hồ sơ công khai đề nghị hỗ trợ người chăn nuôi có lợn bị tiêu hủy. Tổng số lợn tiêu hủy do dịch bệnh tả lợn châu phi là 53.430,5 kg, kinh phí đề nghị Nhà Nước hỗ trợ người chăn nuôi trên 2 tỷ đồng. Xây dựng nông thôn mới: Hiện nay xã đang tập trung nguồn lực và các giải pháp tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với phương châm nâng cao chất lượng các tiêu chí phát triển sản xuất, văn hóa, môi trường, giao thông nông thôn. Đăng ký tiếp nhận 904 tấn măng của tỉnh để xây dựng các tuyến đường giao thông, đã xây dựng 1.015 mét đường trục xã và 1.940 mét trục thôn, tiêu biểu cho phong trào làm đường giao thông là nhân dân thôn Chính, thôn Hòe Nha. Xây dựng kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao đến nay đã đạt được 8/11 tiêu chí phấn đấu hoàn thành xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn 20192020. 7
- 1.2. Một số thông tin chung liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt tại xã Thụy Chính Thụy Chính là một xã thuộc huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình gồm 03 thôn: thôn Miếu, thôn Chính và thôn Hòe Nha. Những năm gần đây, lượng rác thải sinh hoạt tại các thôn này có xu hướng gia tăng, song công tác thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt chưa được quan tâm đúng mức, gây ô nhiễm môi trường, mất mỹ quan nông thôn và ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Ý thức bảo vệ môi trường của đa số người dân chưa cao, việc phân loại rác chưa được thực hiện và hành vi vứt rác bừa bãi đã gây khó khăn cho công tác quản lý rác thải sinh hoạt. Nhiệm vụ tập trung nghiên cứu công tác phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại xã Thụy Chính để đề xuất giải pháp và phương án xã hội hóa nhân rộng mô hình. 1.2.1 Hiện trạng rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã a) Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt Qua điều tra thực địa cho thấy lượng rác thải sinh hoạt của xã Thụy Chính phát sinh từ các nguồn: hộ gia đình, cơ quan, trường học, trạm y tế, chợ,… 8
- Hình 1: Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt tại xã Thụy Chính (Nguồn: Điều tra thực tế, 2019) Hộ gia đình: Rác thải hộ gia đình gồm rác thải hữu cơ dễ phân hủy là chủ yếu như thực phẩm thừa, cành cây, cỏ, lá. Ngoài ra có một lượng là rác thải vô cơ: túi nilon, vỏ bánh kẹo, chai, lọ… Rác thải độc hại như pin, bình ác quy… chiếm tỉ lệ không đáng kể. Cơ quan, trường học: Hiện trên địa bàn xã có 1 trụ sở UBND xã, 2 trường học: 1 trường mầm non, 1 trường tiểu học, trung học (02 c ơ s ở). T ại các trường mầm non, do trẻ ăn bán trú nên chủ yếu rác thải hữu cơ: thức ăn thừa, cọng rau và một lượng nhỏ rác vô cơ: vỏ hộp sữa, bánh kẹo. Các trường tiểu học và trung học thì rác thải thường là: vỏ bánh kẹo, hộp sữa, giấy vụn… Trụ sở UBND xã rác thải sinh hoạt gồm: giấy vụn, vỏ bao thuốc, bã chè… Chợ: chủ yếu tập trung các nhà hàng ăn uống, buôn bán rau, củ, quả nên phần lớn là rác thải hữu cơ. 9
- Đường xá: phát sinh hàng ngày từ người dân sinh sống trên địa bàn xã và người qua đường, chủ yếu là: túi nilon, mẩu thuôc lá,… Dịch vụ, nhà hàng: các hoạt động ăn uống của nhà hàng, quán ăn phát sinh lượng rác thải tương đối lớn và đa dạng về thành phần (giấy, thực phẩm thừa, túi nilon,…) b) Thành phần và khối lượng rác thải sinh hoạt * Thành phần rác thải sinh hoạt Tùy điều kiện của từng thôn mà thành phần các chất có trong rác thải sinh hoạt chiếm tỉ lệ khác nhau. Thành phần rác thải sinh hoạt ở 3 thôn điều tra được chia thành 3 nhóm: Nhóm 1: nhóm rác hữu cơ gồm thực phẩm thừa, lá cây, … Nhóm 2: nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế gồm giấy, bìa, báo cũ, vỏ chai, lọ, vỏ hộp sữa, … Nhóm 3: nhóm không có khả năng tái sử dụng, tái chế gồm túi nilong, vải thừa, quần áo rách, hỗn hợp khác, … Thành phần rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình được thể hiện qua hình 1. Hình 2. Thành phần rác thải sinh hoạt theo từng thôn (%) (Nguồn số liệu điều tra, 2019) Qua hình trên có thể thấy thành phần rác thải hữu cơ (nhóm 1) ở cả 3 thôn đều chiếm tỉ lệ lớn nhất: thôn Miếu là 66,8%; thôn Chính 63,9%; thôn Hòe Nha 65,6% có thể tận dụng làm thức ăn cho vật nuôi, giúp giảm lượng 10
- rác thải sinh hoạt phải vận chuyển đi xử lý. Tuy nhiên, ở những hộ gia đình không có vật nuôi, gia súc, gia cầm do rác thải hữu cơ dễ phân hủy nên cần được thu gom và xử lý ngay tránh gây mùi khó chịu. Bên cạnh đó, rác thải có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm 2): 19,2% (thôn Miếu), 17,8% (thôn Chính), 17,2% (thôn Hòe Nha) người dân có thể bán cho người thu mua phế liệu để tái chế thì đó sẽ là nguồn tài nguyên tiềm năng, đồng thời góp phần giảm lượng rác thải thải bỏ ra ngoài. Ở nhóm rác thải không có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm 3): 47,6% (thôn Miếu), 46,1% (thôn Chính), 48,4% (thôn Hòe Nha) chủ yếu là túi nilon, đây là thành phần khó phân hủy, tồn tại lâu trong môi trường tự nhiên.Vì vậy, nhóm rác thải này cần được phân loại và có biện pháp xử lý thích hợp. * Khối lượng rác thải sinh hoạt Khối lượng rác thải sinh hoạt tại 500 hộ gia đình trong xã Thụy Chính được thể hiện qua bảng 1. Bảng 1: Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại xã Thụy Chính Thôn Tổng số Tổng Số Lượng Lượng Khối hộ lượng rác nhân rác bình rác bình lượng thải phát khẩu quân theo quân theo RTSH sinh trong hộ đầu (kg/ngày) (kg/tuần) thôn (kg/hộ/ng người ày) (kg/ngườ i/ngày) Miếu 395 1800 1291 0,7 0,19 245,3 Chính 355 1600 1245 0,64 0,18 224,1 Hòe Nha 661 2800 2164 0,61 0,18 389,52 Tổng 1411 62000 4700 11
- (Nguồn: Điều tra thực tế, 2019) Từ số liệu trong bảng 1 cho thấy lượng rác thải sinh hoạt phát sinh cao ở nơi có số dân cư đông và điều kiện kinh tế của người dân cao (thôn Hòe Nha là thôn đạt loại 1). Còn các thôn dân số ít thì lượng rác thải sinh hoạt cũng ít hơn. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh theo đầu người có sự khác biệt giữa các thôn, trong đó cao nhất là thôn Hòe Nha (0,19 kg/người/ngày), tiếp theo là thôn Chính và thôn Miếu (0,18 kg/người/ngày). Như vậy, khối lượng rác thải của mỗi thôn sẽ phụ thuộc vào số dân và mức thu nhập của từng hộ trong thôn. 1.2.2. Hiện trạng công tác quản lý, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt ở xã Thụy Chính a) Cơ cấu tổ chức quản lý về mặt hành chính Cơ cấu quản lý môi trường cấp xã là nòng cốt trong hệ thống quản lý môi trường cấp huyện. Vì tại cấp xã các cán bộ quản lý có thể đi sát các hoạt động của từng hộ gia đình và thực hiện có hiệu quả các giải pháp quản lý. Cơ cấu quản lý môi trường của xã Thụy Chính được thể hiện ở hình 3: 12
- Hình 3: Sơ đồ quản lý rác thải sinh hoạt tại khu dân cư xã Thụy Chính Theo sơ đồ trên, xã Thụy Chính đã có 01 cán bộ địa chính – môi trường quản lý vấn đề môi trường. Trình độ cán bộ quản lý môi trường chưa được đào tạo về chuyên môn mà chỉ được tập huấn nâng cao hiểu biết về quản lý môi trường thông qua các đợt tập huấn từ trên xuống. Hoạt động chủ yếu của cán bộ địa chính môi trường là quản lý và nắm bắt hiện trạng môi trường của xã. Tổ thu gom rác thải của các thôn tại xã Thụy Chính gồm 4 tổ (12 người) thực hiện thu gom rác thải trên địa bàn xã. Tổ thu gom rác có cam kết thu gom, vận chuyển rác thải với các thôn. b) Công tác phân loại, thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt * Phân loại rác thải sinh hoạt Hiện nay, rác thải sinh hoạt tại xã vẫn chưa được phân loại cụ thể. Toàn bộ rác thải của người dân tập trung vào các dụng cụ chứa rác của gia đình (thùng nhựa, túi nilon, bao tải,…) để trước đầu ngõ để tổ thu gom rác của thôn đến thu gom. 13
- Qua kết quả phiếu điều tra, thấy rằng đa số các hộ gia đình đã sử dụng các thực phẩm thừa làm thức ăn cho vật nuôi, tái sử dụng lại các chai, lọ sạch. Tích trữ các rác thải có khả năng tái chế như kim loại, nhựa, giấy,... để bán cho người thu mua phế liệu. Từ đó góp phần phân loại tại nguồn rác thải có khả năng tái sử dụng, tái chế. * Thu gom, vận chuyển Quy trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trong địa bàn xã Quy trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trong địa bàn xã được mô tả trên hình 4: Hình 4. Sơ đồ quy trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại xã Thụy Chính (Nguồn: Điều tra thực tế năm 2019) Rác thải sinh hoạt từ các nguồn phát sinh là các hộ gia đình được đựng vào các thùng/bao đựng rác. Đến cuối tuần, các hộ gia đình tập trung rác thải tại đầu ngõ. Tại đây rác thải sinh hoạt được công nhân thu gom và vận chuyển thẳng tới bãi rác chung của xã nằm ở thôn Hòe Nha. Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực Cán bộ trực tiếp quản lý: Được sự ủy nhiệm của cán bộ môi trường xã, các trưởng thôn là người trực tiếp thuê và làm hợp đồng với công nhân thu gom rác, họ chủ yếu là người dân trong thôn. Việc quản lý công tác thu gom rác do các thôn tự quản lý. 14
- Nhân lực và trang thiết bị: Nhân lực và trang thiết bị của các thôn phục vụ công tác thu gom rác thải sinh hoạt được thể hiện qua bảng 2: Bảng 2: Nhân lực và trang thiết bị của các thôn phục vụ công tác thu gom rác thải sinh hoạt Thôn Nhân lực (người) Xe lôi (chiếc) Miếu 3 1 Chính 3 1 Hòe Nha 6 2 Bãi rác 3 1 (Nguồn: Kết quả điều tra, 2019) Như vậy, trên địa bàn xã Thụy Chính hiện nay đã thành lập được 4 tổ thu gom rác thải sinh hoạt chia cho 3 thôn: thôn Miếu (3 người), thôn Chính (3 người), thôn Hòe Nha (6 người) góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã. Công nhân thu gom, vận chuyển rác thải tại các thôn được trang bị găng tay, ủng, cuốc, xẻng…. Tần suất thu gom Tần suất thu gom: 12 lần/tuần. Thời gian thu gom: thứ bảy, chủ nhật hàng tuần. Do tần suất thu gom 1 2 lần/tuần dẫn đến rác thải hữu cơ như thức ăn thừa, vỏ hoa quả,… tại những hộ gia đình thu gom, xử lý bằng dịch vụ thu gom dễ bị phân hủy, có mùi hôi thối nhất là trong những ngày nắng nóng. Vì vậy, việc thu gom rác thải hiện tại ở các thôn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Phí thu gom 15
- Theo đề án mức thu phí vệ sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Thụy Chính, huyện Thái thụy, tỉnh Thái Bình, xã có quy định về phí môi trường như sau: Bảng 2: Mức phí môi trường đang áp dụng tại xã Thụy Chính Hình thức Mức thu Hộ gia đình 3.000 đ/khẩu/tháng Hộ kinh doanh nhỏ: Cửa hàng bàn hoa, cửa hàng rửa oto, xe máy, xe đạp; 20.00050.000 đ/tháng Cửa hàng ăn uống, hộ kinh doanh giải khát, cà phê, karaoke, đại lý bánh kẹo; Hộ kinh doanh hàng tạp hóa, đồ lưu niệm, đồ điện, vật liệu xây dựng, quần áo (Nguồn: UBND xã Thụy Chính, 2019) Tuy nhiên tùy thuộc vào điều kiện của từng thôn mà mức thu phí là khác nhau. Tại các thôn, phí thu gom được thu 1 lần/năm và được thu bởi trưởng thôn. Tổng kinh phí thu được trả cho công tác thu gom rác thải sinh hoạt (phương tiện thu gom, trả công cho cán bộ thu gom,…), công tác môi trường của thôn như khơi thông cống rãnh, xử lý các đống rác thải phát sinh trên địa bàn các thôn,… Mức lương của công nhân thu gom rác ở xã Thụy Chính là 800.000 đ/người/tháng. Như vậy, có thể thấy mức lương công nhân thu gom được trả thấp vì vậy đây chỉ là công việc làm thêm của họ. Theo kết quả phỏng vấn, công nhân thu gom rác của cả 3 thôn đều có mong muốn được hỗ trợ thêm do đây là công việc khá vất vả và có mùi hôi thối. c) Công tác xử lý rác thải sinh hoạt 16
- Trên địa bàn xã chưa xây dựng hệ thống khu xử lý rác, toàn bộ rác thải sinh hoạt sau khi thu gom được vận chuyển đến bãi rác chung của xã, thuộc khu vực thôn Hòe Nha. Đây là bãi rác hở, tại đây rác được đốt bằng dầu với tần suất một tuần đốt một hoặc hai lần gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là môi trường không khí: gây hiệu ứng nhà kính và các loại bệnh về hô hấp. Hình 5: Bãi rác thải sinh hoạt của xã Thụy Chính (tháng 11/2019) 2. Triển khai thực hiện thí điểm phân loại, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn 2.1 Các bước triển khai thực hiện Chất thải sinh hoạt tại 03 thôn Miếu, thôn Chính, thôn Hòe Nha thuộc xã Thụy Chính chưa được phân loại, thu gom, xử lý triệt để hiện là một trong những nguy cơ lớn gây ô nhiễm môi trường. Vì thế, nâng cao nhận thức 17
- người dân để cùng hưởng ứng việc thu gom, phân loại và xử lý rác sinh hoạt ngay từ hộ gia đình là một việc làm vô cùng cần thiết hiện nay. Mục tiêu của việc phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm góp phần tiết kiệm được tài nguyên; mang lại lợi ích cho chính chủ nguồn thải từ việc tận dụng phế liệu tái chế và phân hữu cơ; góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường; góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên và môi trường; góp phần giảm thiểu tổng lượng rác thải trong cộng đồng thải ra môi trường nhằm giảm tải cho môi trường, tiết kiệm chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý. 2.1.1. Bước 1: Điều tra, khảo sát trước khi triển khai thí điểm mô hình Nhóm nghiên cứu Viện Khoa học môi trườ ng làm việc với chính quyền địa phương (UBND xã, hội phụ nữ, hội nông dân, trưởng thôn, cán bộ địa chính – môi trường,...) nhằm xin phép địa phương triển khai thí điểm phân loại, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn tại một số khu vực công (UBND, trường học, trạm y tế xã, chợ,...) và một số hộ dân nằm trên địa bàn xã Thụy Chính. Nhóm nghiên cứu tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong 5 năm gần đây; Thống kê lượng chất thải được phân loại: khối lượng chất thải rắn sinh hoạt vô cơ, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ (theo từng tuần); Thống kê chất thải rắn sinh hoạt thải được thu gom, vận chuyển (theo lịch thu gom, vận chuyển); Thống kế lượng chất thải rắn sinh hoạt được xử lý (theo số liệu của đơn vị xử lý); Thống kê tỷ lệ các hộ gia đình có đủ diện tích vườn có thể thực hiện xử lý chất thải hữu cơ tại nguồn. Sau khi làm việc với Chính quyền địa phương, Chủ tịch UBND đã đồng ý cho phép Viện Khoa học môi trường tổ chức triển khai thí điểm phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn ở xã Thụy Chính, 18
- huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình theo Công văn số 24 CVUBND của Ủy Ban nhân dân xã Thụy Chính ngày 08 tháng 10 năm 2019. Căn cứ vào kết quả của các đợt khảo sát tại các địa phương, và thông quan buổi làm việc với chính quyền địa phương và khảo sát thực tế các hộ dân vào tháng 8/2019 về tình hình công tác vệ sinh môi trường tại xã Thụy Chính, huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, nhóm nghiên cứu nhận thấy địa phương là địa điểm phù hợp để thực hiện thí điểm phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn do xã có những điều kiện thuận lợi để đảm bảo những điều kiện thành công của mô hình như sau: Xã có khoảng cách là 60km tính từ trung tâm Hà Nội, không quá xa, thuận lợi cho việc di chuyển, triển khai mô hình. Xã Thụy Chính đã được công nhận nông thôn mới vào năm 2019 và hiện đang phấn đấu đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu. Do đó việc triển khai mô hình về bảo vệ môi trường tại địa bàn đã được sự ủng hộ, hỗ trợ rất nhiệt tình của Lãnh đạo UBND huyện và xã. Huyện Thái Thụy và xã Thụy Chính quyết tâm căn cứ vào kết quả thành công áp dụng mô hình thí điểm sẽ nhân rộng trên quy mô cả xã. Việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường đã được chính quyền xã quan tâm, tuy nhiên chưa thực sự hiệu quả, cần có sự cải tiến. Người dân bước đầu đã có ý thức trong công tác thu gom rác thải sinh hoạt. Tình trạng vứt rác bừa bãi, nơi công cộng, kênh mương phần lớn đã được hạn chế. Tuy nhiên, công tác phân loại chưa được thực hiện, đa số người dân chưa có ý thức tốt trong việc phân loại rác, còn thu gom chung một chỗ chờ tổ thu gom đến thu. Tại xã đã có khu quy hoạch xử lý rác tập trung, có diện tích bãi chôn lấp để xây dựng hố ủ rác hữu cơ tập trung sau thu gom. 19
- Xã đã có đội thu gom chất thải rắn thực hiện thường xuyên, có kinh nghiệm trong phân loại rác. Tiếp theo, nhóm nghiên cứu tiến hành xây dựng chi tiết quy trình thực hiện áp dụng thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt t ại nguồn đối với thôn Miếu, thôn Chính và thôn Hòe Nha; chuẩn bị làm các biển báo, băng rôn, pano, áp phích, in ấn tài liệu tập huấn, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng; chuẩn bị nguyên vật liệu để cấp phát cho cơ quan, hộ gia đình. Nhóm nghiên cứu thống nhất với UBND xã Thụy Chính về phươ ng án, thời gian, địa điểm thực hiện thí điểm. Do giới hạn về thời gian và kinh phí, nhiệm vụ đề xuất chỉ triển khai thí điểm thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tập trung tại thôn Miếu và 1 phần nhỏ hộ dân thuộc thôn Chính, thôn Hòe Nha dọc tuyến đường sát thôn Miếu. Các mô hình phân loại, thu gom trước đây phần lớn tập trung vào tuyên truyền nâng cao nhận thức, chưa thực sự tập trung vào giải pháp xử lý chất thải hữu cơ tại nguồn. Vì vậy mô hình thực hiện thí điểm của nhiệm vụ có những điểm khác biệt nổi bật như sau: Mục tiêu cơ bản của mô hình thí điểm là giảm lượng rác thải sinh hoạt ra môi trường do vậy việc phân loại, thu gom và xử lý được thực hiện ngay tại nguồn. Rác được thải ra môi trường chỉ còn rác thải vô cơ không tái chế. Việc phân loại rác thải tại nguồn đã giúp các hộ gia đình quan tâm đến rác thải nguy hại (đối tượng chưa được quan tâm ở các mô hình phân loại đã thực hiện trước đây). Thông qua việc thực hiện thí điểm sẽ góp phần nâng cao ý thức và thay đổi hành vi của người dân trong công tác vệ sinh môi trường. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Phương pháp Nghiên cứu Khoa học: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho dịch vụ MyTV tại VNPT Đồng Nai đến năm 2015
28 p | 801 | 234
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Xây dựng mô hình quán điểm cà phê Trung Nguyên dành cho giới trẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh
106 p | 938 | 141
-
Tiểu luận: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong xây dựng các phiên bản của hệ điều hành Windows
25 p | 1308 | 97
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng
106 p | 313 | 88
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Khảo sát,thiết kế và xây dựng mạng LAN Khoa CNTT của Trường Đại học Cần Thơ
44 p | 371 | 80
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 514 | 74
-
Chuyên đề nghiên cứu khoa học: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quả lý hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội tại trung tâm lưu trữ bảo hiểm xã hội Việt Nam
84 p | 395 | 67
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Xây dựng hệ thống giảng dạy chất lượng cao
44 p | 367 | 65
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Bài 1 - TS. Lê Mạnh Hải
27 p | 278 | 43
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 2
6 p | 582 | 40
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Xây dựng chương trình các học phần Toán học cho ngành Vật lý trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh
124 p | 116 | 14
-
Tóm tắt báo cáo nghiên cứu khoa học " XÂY DỰNG MỘT PHƯƠNG PHÁP SỐ MỚI VÀ ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP SỐ ĐỂ GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN ĐỘNG LỰC HỌC KẾT CẤU "
3 p | 198 | 10
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phân tích các yếu tố tác động đến khả năng tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khối ngành kinh tế trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
61 p | 15 | 9
-
Báo cáo Nghiên cứu khoa học: Xây dựng hệ thống phủ nhúng dùng trong kỹ thuật Sol-gel
42 p | 46 | 6
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Xây dựng hệ thống thuật ngữ Pháp - Việt về phương pháp dạy học (Didactic)
268 p | 116 | 5
-
Báo cáo tổng kết chuyên đề nghiên cứu khoa học: Hướng dẫn thiết kế bảo vệ mái đê biển bằng vật liệu xây dựng
0 p | 56 | 5
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Xây dựng thương hiệu Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, Học viện Hành chính Quốc gia đối với sinh viên
98 p | 13 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn