
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TRONG TẬP
ĐOÀN THAN VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM( TKV).

MỤC LỤC
1.Những khái quát chung về công ty cổ phần.
2. Công ty cổ phần là gì?
3. Đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần
4. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
5. Thuận lợi khó khăn của công ty cổ phần
Thuận lợi:
Khó khăn:
ĐỀ TÀI: CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TRONG
TẬP ĐOÀN THAN VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM( TKV).
Lời nói đầu:
Hiện nay trong nền kinh tế Việt Nam, xu hướng cổ phần hoá các công
ty đã và đang rất phổ biến, ngay trong tập đoàn than và khoáng sản Việt
Nam (TKV) , hầu hết các công ty con cũng đang tiến hành cổ phần hoá. Vậy
thế nào là công ty cổ phần, và trong TKV, mô hình công ty cổ phần có gì
khác?
1.Những khái quát chung về công ty cổ phần.( theo Luật doanh
nghiệp năm 2005, chương 4, từ điều 77 đến điều129).
1.1. Công ty cổ phần là gì?
Đó là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và
tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia
nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động
vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
Các nhà đầu tư trở thành những cổ đông chính thức của công ty khi
thực hiện mua các cổ phần do công ty phát hành. Cổ đông được quyền tham
gia quản lý, kiểm soát, điều hành công ty thông qua việc bầu cử và ứng cử
vào các vị trí trong Ban quản lý, Ban kiểm soát và Ban điều hành. Ngoài ra,
cổ đông còn được quyền hưởng các khoản lợi nhuận do công ty tạo ra cũng

như chịu lỗ tương ứng với mức độ góp vốn.
1.2. Đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần:
- Vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là các
cổ phần.
-Người tham gia góp vốn là các cổ đông thực hiện việc góp vốn bằng
hình thức mua cổ phiếu. Cổ phiếu là loại chứng chỉ do công ty cổ phần
phát hành hoặc bút toán ghi sổ việc sở hữu một hoặc một số cổ phần của
công ty.
Ngoài việc phát hành các loại cổ phiếu để huy động vốn, công ty cổ phần
còn phát hành các loại trái phiếu. Trái phiếu là chứng chỉ trong đó xác nhận
số tiền mà người mua trái phiếu cho công ty cổ phần vay, thời hạn vay, tỷ lệ
lãi vay .
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần.
Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là
cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của
công ty phải có Ban kiểm soát.
a. Đại hội đồng cổ đông.
- Đại hội đồng cổ đông là tập hợp tất cả các thành viên tham gia góp
vốn vào công ty cổ phần, gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
- Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Các phó giám đốc và các phòng ban chức năng

+ Thông qua định hướng phát triển của công ty.
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền
chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát.
+ Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công
ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác.
+ Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
+ Thông qua báo cáo tài chính hằng năm.
+ Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
+ Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty.
+ Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
-Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông
họp thường niên hoặc bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần. Đại hội
đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty.
-Quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông:cổ đông là cá nhân, người đại
diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức trực tiếp hoặc uỷ quyền bằng văn
bản cho một người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
* Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông:
- Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp
đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do
Điều lệ công ty quy định.
b. Hội đồng quản trị: là bộ phận thay mặt đại hội đồng cổ đông thực
hiện các việc điều hành, công việc sản xuất kinh doanh hàng ngày của công
ty. Họ phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước đại hội đồng cổ đông về hoạt
động của công ty. Có nhiệm vụ:
+ Xây dựng những kế hoạch sản xuất hàng năm của công ty.

+ Bầu ra chủ tịch hội đồng quản trị.
+ Bầu ra giám đốc điều hành.
-Chủ tịch Hội đồng quản trị: do đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản
trị bầu ra, được bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội
đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty. Chủ tịch
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
+Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị.
+Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục
vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị.
+ Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị.
+ Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
+ Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông.
* Cuộc họp Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường. Hội đồng quản trị có
thể họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở nơi khác.
- Cuộc họp định kỳ của Hội đồng quản trị do Chủ tịch triệu tập bất cứ khi
nào nếu xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một
trong các trường hợp sau đây:
+ Có đề nghị của Ban kiểm soát.
+ Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất năm người
quản lý khác.
+ Có đề nghị của ít nhất hai thành viên Hội đồng quản trị. Đề nghị phải được
lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết
định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
- Thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không phải là
thành viên Hội đồng quản trị, có quyền dự các cuộc họp của Hội đồng quản
trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
- Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số
thành viên trở lên dự họp.
c.Giám đốc điều hành hoặc Tổng giám đốc công ty.
- Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác
làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.