Đề tài:Định hướng chiến lược cho thu hút Đầu tư trực tiếp nuớc ngoài tại Việt Nam thời kỳ sau khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới 2008-2009
lượt xem 30
download
Tờ Nhân dân Nhật báo của Trung Quốc số ra mới đây có bài viết nhận định rằng Việt Nam ngày càng được các nhà đầu tư quốc tế quan tâm, nhờ có tình hình chính trị ổn định, mức tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt trên 5%, kết cấu độ tuổi dân số đang ở thời kỳ vàng son và công cuộc xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa được thực hiện mạnh
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài:Định hướng chiến lược cho thu hút Đầu tư trực tiếp nuớc ngoài tại Việt Nam thời kỳ sau khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới 2008-2009
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ---------0o0--------- Đề tài tham dự cuộc thi “Sinh viên nghiên cứu khoa học đại học ngoại thƣơng năm 2009” Tên đề tài: Định hƣớng chiến lƣợc cho thu hút Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam thời kỳ sau khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới 2008-2009 Giáo viên hƣớng dẫn: PGS – TS Vũ Chí Lộc Chủ tịch Hội đồng nhà trường Sinh viên thực hiện: 1. Hoàng Tuấn Anh (chịu trách nhiệm chính) Lớp: A9 Khoá: 47 Khoa: Tài chính Ngân hàng 2. Nguyễn Lan Anh Lớp: A6 Khóa: 47 Khoa: Tài chính Ngân hàng Hà Nội, tháng 7 năm 2010
- LỜI CẢM ƠN - - Giáo sư – Tiến sỹ Vũ Chí Lộc, giáo viên trực tiếp hướng dẫn chúng tôi trong quá trình nghiên cứu. - Câu lạc bộ YRC và các thầy cô, bạn bè trong Khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội đã nhiệt tình ủng hộ và giúp đỡ chúng tôi. Nhóm thực hiện Hoàng Tuấn Anh, Nguyễn Lan Anh Hà Nội, tháng 7 năm 2010 http://svnckh.com.vn ii
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Biểu đồ 1.1 : Tăng trưởng thương mại thế giới về trao đổi hàng hóa và dịch vụ (%), 2000-2007 Biểu đồ 1.2 : FDI nhập các quý từ năm 2007 đến 2009 của Thế giới và khu vực Bảng 3.1 : Danh sách các công ty, tập đoàn lớn nhất Nhật Bản Bảng 3.2 : Danh sách các công ty, tập đoàn lớn nhất Hàn Quốc http://svnckh.com.vn iii
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương APEC Vay thế chấp lãi suất thả nổi ARM Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Hiệp định đầu tư song phương BITs Diễn đàn Caribe và Mercosur CARIFORUM Hợp đồng hóa đổi rủi ro tín dụng CDS Cộng đồng các quốc gia độc lập CIS Hiệp định chống đánh thuế hai lần DTTs EU Liên minh châu Âu Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Hội đồng hợp tác Vùng Vịnh GCC Tổng sản phẩm quốc nội GDP Hiệp định đầu tư quốc tế IIAs Quỹ hợp tác đầu tư quốc tế IWFs Mua bán & Sáp nhập M&A Chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp MBS Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD Nghiên cứu & Phát triển R&D Quỹ lợi ích quốc gia SWFs Tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia TNCs Hội nghị Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển UNCTAD Chương trình hỗ trợ phát triển của Liên hiệp quốc UNDP Ngân hàng Thế giới WB http://svnckh.com.vn iv
- MỤC LỤC Trang CHƢƠNG I: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG VÀ SUY THOÁI KINH TẾ THẾ GIỚI 2007-2009 ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ 2 TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN TOÀN CẦU 1. Diễn biến cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới 2 2007-2009 2. Tác động của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới giai 8 đoạn 2007-2009 đến hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên toàn cầu 2.1. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế 10 thế giới đến hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của các công ty, tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) 2.1.1. Tác động làm thiếu hụt nguồn lực tài chính của các công ty, tập 10 đoàn xuyên quốc gia 2.1.2. Tác động do tâm lý e ngại về tình hình kinh tế ảm đạm đến hoạt 12 động đầu tư nước ngoài của các TNCs 2.2. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế 13 đến dòng vốn FDI theo từng khu vực trên thế giới 2.2.1. Khu vực các nền kinh tế phát triển: Bắc Mỹ, khu vực EU, các quốc 14 gia phát triển tại châu Á, khu vực Cộng đồng các quốc gia độc lập CIS, các quốc gia phát triển khác 2.2.2. Khu vực các nền kinh tế đang phát triển (Đông, Nam và Đông Nam 15 Á, Tây Á, châu Phi, châu Mỹ La tinh) 2.2.3. Khu vực các nền kinh tế chuyển tiếp 16 3. Chính sách đối phó của các quốc gia trên thế giới trƣớc cuộc khủng 16 hoảng và suy thoái kinh tế và tác động đến hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 3.1. Những xu hƣớng chính về chính sách thúc đẩy hoạt động đầu 18 tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên thế giới 3.1.1. Chính sách trên cấp độ quốc tế 18 3.1.2. Chính sách trên cấp độ quốc gia 19 Chính sách đối phó cụ thể của một số nền kinh tế trong khu 3.2. 20 vực 3.2.1. Trung Quốc 20 3.2.2. Ấn Độ 22 3.2.3. Khu vực các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN 24 http://svnckh.com.vn v
- CHƢƠNG II: BẢN CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ XU HƢỚNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 26 TRÊN TOÀN CẦU GIAI ĐOẠN SAU KHỦNG HOẢNG VÀ SUY THOÁI KINH TẾ 1. Nghiên cứu về bản chất đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 27 Cơ sở cho hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 27 1.1. 1.1.1. Lợi ích của nhà đầu tư 27 1.1.2. Lợi ích của quốc gia nhận đầu tư 29 Phân loại đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 33 1.2. Những yếu tố thúc đẩy hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 36 1.3. 1.3.1. Nhóm yếu tố nền tảng của môi trường đầu tư 36 1.3.2. Nhóm yếu tố nguồn lực hỗ trợ hoạt động đầu tư 38 1.3.3. Nhóm yếu tố chính sách hỗ trợ hoạt động đầu tư 41 Nhận xét về bản chất dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại 1.4. 42 Việt Nam 1.4.1. Nhóm đối tác tìm kiếm tài nguyên 42 1.4.2. Nhóm đối tác tìm kiếm thị trường 44 1.4.3. Nhóm đối tác tìm kiếm hiệu quả 45 2. Xem xét các nhân tố thúc đẩy đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt 45 Nam 2.1. Thế mạnh không còn là tài nguyên thiên nhiên 45 Cơ hội khi Việt Nam có cơ cấu dân số vàng 47 2.2. Những thách thức trong các ngành công nghiệp phụ trợ 48 2.3. Sự cạnh tranh ngày càng lớn từ các quốc gia trong khu vực 50 2.4. Trọng tâm xây dựng thế mạnh chiến lƣợc của Việt Nam trong 2.5. 52 tƣơng lai 3. Xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài giai đoạn 56 sau khủng hoảng và suy thoái kinh tế 3.1. Trên phạm vi toàn cầu 56 3.1.1. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu FDI theo vùng 56 3.1.2. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu FDI theo ngành 57 3.1.3. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư 58 http://svnckh.com.vn vi
- Khu vực Đông Á – Đông Nam Á 59 3.2. Việt Nam 60 3.3. 3.3.1. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu FDI theo vùng 60 3.3.2. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu FDI theo ngành 60 CHƢƠNG III: XÂY DỰNG ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC CHO THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM GIAI 62 ĐOẠN SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI 2008-2009 1. Tổng quan về Định hƣớng chiến lƣợc cho thu hút Đầu tƣ trực tiếp 62 nƣớc ngoài tại Việt Nam giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009 1.1. Sự cần thiết phải có một định hƣớng chiến lƣợc 62 Mục đích của việc đề ra định hƣớng chiến lƣợc 65 1.2. Cấu trúc của bản định hƣớng chiến lƣợc 65 1.3. 2. Nội dung Định hƣớng chiến lƣợc cho thu hút Đầu tƣ trực tiếp nƣớc 66 ngoài tại Việt Nam giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008- 2009 2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp 66 nƣớc ngoài giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2.2. Định hƣớng thu hút Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 67 2.2.1. Định hướng theo ngành và lĩnh vực kinh tế 67 2.2.2. Định hướng theo vùng kinh tế 75 2.2.3. Định hướng theo đối tác đầu tư 77 2.3. Hoạch định nhóm giải pháp chiến lƣợc 83 2.3.1. Nhóm giải pháp đặt ra cho nhà nước 83 2.3.2. Nhóm giải pháp đặt ra cho chính quyền địa phương 87 2.3.3. Nhóm giải pháp đặt ra cho khu vực doanh nghiệp trong nước 88 MỞ ĐẦU http://svnckh.com.vn vii
- Trong giai đoạn 10 năm 2000 - 2009, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khen ngợi, góp phần quan trọng vào nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hiện đại. Tuy nhiên, trước bối cảnh thế giới đầy biến động với những hậu quả mà cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới để lại, xu hướng lưu chuyển dòng vốn đầu tư quốc tế đã cho thấy những thay đổi nhất đinh. Đây là những thách thức, nhưng cũng chính là cơ hội cho hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn tới. Bên cạnh đó, trong mỗi quá trình vận động và phát triển của nền kinh tế trong nước, vai trò của FDI cũng đã có những thay đổi nội tại và giai đoạn này cũng không phải ngoại lệ. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu để tài “Định hƣớng chiến lƣợc cho thu hút Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam thời kỳ sau khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới 2008-2009”. Đề tài gồm 3 chương với các nội dung tương ứng: Chương I: Phân tích tổng quan về những tác động của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn cầu; cùng với chính sách đối phó của các quốc gia trên thế giới. Chương II: Nghiên cứu bản chất của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, trên cơ sở đó nhận định xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn cầu và Việt Nam giai đoạn sau khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới. Chương III: Đề ra định hướng và kiến nghị các giải pháp chiến lược cho hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam giai đoạn sau khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới. Qua đề tài, chúng tôi muốn đưa ra những đánh giá về tình hình thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, từ đó xây dựng được bước đi cần thiết cho hoạt động thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài, đảm bảo phù hợp với xu hướng quốc tế và tình hình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam trong những giai đoạn tiếp theo. http://svnckh.com.vn viii
- CHƢƠNG I: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG VÀ SUY THOÁI KINH TẾ THẾ GIỚI 2007-2009 ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN TOÀN CẦU 1. Diễn biến cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới trong giai đoạn 2007-2009 Nền kinh tế thế giới vừa trải qua giai đoạn tồi tệ nhất trong gần một thập kỷ trở lại đây dưới tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Xuất phát từ những bất ổn trên thị trường cho vay tín dụng, thị trường tài chính Hoa Kỳ cho thấy những dấu hiệu khủng hoảng từ cuối năm 2007. Ảnh hưởng của nó nhanh chóng lan rộng sang các quốc gia phát triển trên thế giới, những nền kinh tế có sự liên kết chặt chẽ với thị trường tài chính tại Hoa Kỳ như Nhật Bản, Liên minh châu Âu,... Tác động của cuộc khủng hoảng ngày trở nên nghiêm trọng khi sự yếu kém trong hoạt động tài chính đã kéo theo sự gián đoạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt độ ng thương mại quốc tế cũng như đầu tư quốc tế suy giảm nghiêm trọng. Nền kinh tế thế giới không tránh khỏi cuộc suy thoái nghiêm trọng nhất kể từ sau cuộc đại suy thoái đầu những năm 1930. Vào thời điểm hiện tại, tuy nền kinh tế thế giới đang cho thấy những dấu hiệu phục hồi hơn dự kiến, nhưng những ảnh hưởng sâu sắc mà cuộc khủng hoảng gây ra trong ngắn hạn vẫn chưa đảm bảo cho một quá trình tăng trưởng ổn định ngay trở lại. a, Nền kinh tế thế giới giai đoạn trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng: Cho đến trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính tại Hoa Kỳ vào cuối năm 2007, nền kinh tế thế giới đã chứng kiến một giai đoạn phát triển ngoạn mục. Với vai trò nổi lên ngày càng mạnh từ các nền kinh tế đang phát triển cùng tốc độ tăng trưởng ổn định tại các nền kinh tế phát triển, kinh tế thế giới đã có những bước tăng trưởng bùng nổ kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á 1997. Tính chất của một nền kinh tế toàn cầu hóa cũng là điểm sáng và là một trong những cú hích quan trọng cho sự phát triển giai đoạn này. Trong giai đoạn từ 2003 đến 2007, tốc độ tăng trưởng trong sản lượng thực tế toàn cầu luôn duy trì ở mức cao trong nhiều năm liên tiếp và đạt mức http://svnckh.com.vn ix
- tăng trưởng trung bình 5% qua mỗi năm 1. Các nền kinh tế mới nổi tại châu Âu cùng các các nền kinh tế đang phát triển tại châu Á để lại dấu ấn mạnh mẽ khi luôn dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu, và ngày càng thu hẹp dần khoảng cách với các nền kinh tế phát triển. Tại châu Á, Trung Quốc và Ấn Độ phát huy triệt để sức mạnh nội tại cùng những chính sách phát triển đúng đắn đã cho thấy những những bước tiến vượt trội trong cả khu vực và trên thế giới. Hoạt động thương mại và đầu tư trên thế giới cũng đạt tốc độ tăng trưởng cao. Trong giai đoạn này, động lực phát triển trên hầu khắp các nền kinh tế trên thế giới đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển đã kéo theo sự tăng tốc nhanh chóng trong thương mại toàn cầu. Những số liệu về tăng trưởng về hoạt động xuất nhập khẩu trên thế giới phản ánh rõ nét xu hướng thương mại trong giai đoạn này. Hình 1.1: Tăng trƣởng thƣơng mại thế giới về trao đổi hàng hóa và dịch vụ (%), 2000-2007 (Tăng trưởng dựa trên giá trị xuất nhập khẩu) Thương mại hàng hóa Thương mại dịch vụ * Nguồn: Tổ chức Thương mại thế giới WTO Cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng thương mại quốc tế vẫn ghi nhận vị trí dẫn đầu của các nền kinh tế đang phát triển của châu Á, đặc biệt là Ấn Độ và Trung Quốc, hai nền kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong thương mại toàn cầu đồng thời cũng có tốc độ tăng trưởng thương mại quốc tế vượt trội. Hoạt động đầu tư quốc tế cũng có diễn biến tương tự khi không ngừng tăng trưởng. Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế 1 Theo số liệu của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF http://svnckh.com.vn x
- thế giới đã kéo theo hàng loạt những chiến lược mở rộng thị trường sản xuất cũng như tiêu thụ của các công ty, tập đoàn lớn trên thế giới. Sức hấp dẫn ngày càng lớn từ các nền kinh tế đang phát triển cùng những chính sách nới lỏng tiền tệ tại các thị trường tài chính lớn trên thế giới cũng đã tác động mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động đầu tư toàn cầu. Tuy nhiên, quá trình tăng trưởng ấn tượng này đã dần có dấu hiệu chững lại khi nền kinh tế thế giới bắt đầu chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tại Hoa Kỳ. b, Những diễn biến xấu từ cuộc khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ: Trong khi các quốc gia khác thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng các khuyến khích đầu tư và đẩy mạnh xuất khẩu, Hoa kỳ chọn cho mình con đường tăng trưởng kinh tế bằng cách kích thích tiêu dùng nội địa. Trong vòng 3 năm từ 2001 đến 2003, nhằm đối phó với hậu quả của vụ khủng bố 11/9/2001, chính phủ Mĩ đã liên tục hạ lãi suất cho vay và tỉ lệ dự trữ bắt buộc từ 6.5% xuống còn 1.0%. Thêm vào đó, trong thời gi an này, thâm hụt cán cân thanh toán của Hoa Kỳ tăng thêm 650 tỉ đô la, tăng từ 1.5% lên đến 5.8% GDP. Để tài trợ cho sự thâm hụt này, Hoa Kỳ đã vay một số lớn tiền từ nước ngoài mà chủ yếu là từ những nền kinh tế mới nổi ở châu Á và các nước xuất khẩu dầu mỏ bằng cách phát hành các trái phiếu chính phủ. Vì vậy, một lượng tiền lớn từ nước ngoài đã đổ vào thị trường tài chính Hoa Kỳ. Với việc lãi suất cho vay hạ thấp, chi phí của việc đi vay giảm đi càng mở rộng tăng trưởng tín dụng. Người dân sử dụng những khoản tiền vay từ nước ngoài này để tài trợ cho tiêu dùng của mình còn các tổ chức tài chính dùng những khoản tiền này để đầu tư vào các chứng khoán thế chấp. Hoạt động cho vay dưới chuẩn, cho những đối tượng có khả năng trả nợ thấp, kèm theo mức độ rủi ro cao, cũng phát triển nhanh trong thời gian này. Cùng với sự thông thoáng trong hoạt động tín dụng, trong những năm trước cuộc khủng hoảng, chính phủ Hoa Kỳ và các tổ chức tài chính, đặc biệt là các ngân hàng đầu tư và các tổ chức được tài trợ bởi chính phủ như Fannie Mae và Freddie Mac đã gia tăng lượng cho vay dưới chuẩn đầy rủi ro này. Trong giai đoạn từ 2005 đến 2006, cho vay thế chấp dưới chuẩn chiếm gần 20% các khoản vay thế chấp. Phần lớn người dân Hoa Kỳ mua nhà bằng cách vay tiền ngân hàng với hợp đồng thời hạn từ 10 đến 30 năm. Khi thị trường nhà http://svnckh.com.vn xi
- đất phát triển, các ngân hàng và tổ chức tung ra các chương trình cho vay dưới chuẩn, khuyến khích cả những đối tượng không đủ khả năng tài chính vay. Sau đó, các tổ chức tài chính của phố Wall lại tập hợp những hợp đồng cho vay bất động sản này làm tài sản đảm bảo cho việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế. Những trái phiếu này được gọi là Mortgage Backed Securities - MBS là một công cụ tài chính phái sinh được đảm bảo bởi các hợp đồng cho vay bất động sản có thế chấp. Những trái phiếu này được các công ty tín nhiệm đánh giá cao. Do đó nó được các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư trên toàn thế giới mua vào mà không hề biết tài sản đảm bảo cho nó là những hợp đồng cho vay thế chấp dưới chuẩn, đầy rủi ro. Ngoài ra, các tổ chức tài chính và các công ty bảo hiểm quốc tế còn bán ra các hợp đồng bảo lãnh nợ khó đòi Credit Default Swap - CDS trong đó bên bán CDS cam kết thanh toán cho bên mua trong trường hợp người đi vay không thanh toán. Với lượng tiền lớn rót vào thị trường tài chính, giá cả nhà đất và các tài sản tài chính tăng lên nhanh chóng. Từ năm 1997 đến 2006, giá nhà trung bình tại Hoa Kỳ tăng khoảng 124%. Đến năm 2006, giá một ngôi nhà trung bình ở Hoa Kỳ gấp 4.6 lần thu nhập trung bình của người dân. Thị trường bất động sản bị đánh giá cao hơn giá trị thực của nó. Và khi bong bóng bất động sản bị phá vỡ đã kéo theo một loạt sự đổ vỡ của các tổ chức tài chính khác. Với các hợp đồng ARM, hết thời gian trả lãi suất cố định, người đi vay phải trả mức lãi suất thả nổi. Điều này khiến cho mức lãi phải trả tăng cao và người đi vay khó trả nợ hơn. Thị trường bất động sản hạ nhiệt làm cho việc bán nhà đất trở nên khó khăn và nếu có bán được thì giá trị bất động sản cũng xuống thấp tới mức không đủ thu hồi vốn để trả các khoản vay nợ. Kết quả là những hợp đồng cho vay bất động sản có thế chấp trở thành những hợp động nợ khó đòi. Những trái phiếu được đảm bảo bởi những hợp động này mất giá trên thị trường thứ cấp hoặc không thể bán được. Những ngân hàng, các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu này bị lỗ trầm trọng và không có khả năng thanh toán. Đến lượt các công ty bảo hiểm nắm giữ các hợp đồng CDS chịu tác động khi những người đi vay không có khả năng trả nợ. Nguyên nhân khiến cho cuộc khủng hoảng tài chính không chỉ bó hẹp trong phạm vi nước Hoa Kỳ mà còn lan ra toàn thế giới là do rất nhiều ngân hàng lớn trên thế giới đã đầu tư vào trái phiếu MBS. Đến tháng 9 năm 2008, nền kinh tế thế giới http://svnckh.com.vn xii
- chính thức ghi nhận cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu khi Lehman Brothers, một trong những ngân hàng đầu tư lớn nhất tại Hoa Kỳ, tuyên bố phá sản. c, Nền kinh tế thế giới thực sự đối mặt với cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế mang tính chất toàn cầu: Dấu hiệu suy giảm của nền kinh tế thế giới được thể hiện rõ từ nửa cuối năm 2008 đến đầu năm 2009. Tổng sản lượng trên thế giới chịu tác động nghiêm trọng từ cuộc khủng hoảng tài chính khi mà giá trị tài sản giảm mạnh và sự yếu kém của hệ thống tài chính toàn cầu đã dẫn tới gián đoạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tăng trưởng kinh tế thế giới trong năm 2008 giảm còn 1,7%, từ mức 3,5% trong năm 2007, mức tăng trưởng thấp nhất kể từ năm 2003 trở lại đây. Hoa Kỳ cùng khu vực các quốc gia phát triển khu vực Liên minh châu Âu EU cho thấy những dấu hiệu rõ ràng nhất về một sự suy giảm tăng trưởng của nền kinh tế, với mức tăng trưởng trung bình cho nhóm này chỉ khoảng 1% trong năm 2008, trong khi đó tỷ lệ này trong năm 2007 là 2,5%. Nền kinh tế châu Á cũng cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP thấp ở mức 2% so với 4,9% năm 2007. Tuy nhiên lại xuất hiện khoảng cách rất lớn về tốc độ tăng trưởng giữa các nền kinh tế phát triển như Nhật Bản, Úc, Niu di lân với các nền kinh tế đang phát triển trong khu vực châu Á. Tại châu Phi, tốc độ tăng trưởng cũng có dấu hiệu chững lại với 5% năm 2008, giảm 0,7% so năm trước. Các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ vẫn giữ được bước tăng trưởng ổn định do giá dầu cùng khí đốt có những diễn biến tăng kéo dài từ đầu năm 2007 cho đến quý 2 năm 2008. Tác động từ thị trường tài chính, giá cả ngành hàng năng lượng đặc biệt là dầu mỏ và khí đốt đã chịu những biến động bất thường. Giai đoạn giữa năm 2008 chứng kiến giá dầu leo thang lên mức trên 140 USD/thùng, nhưng sau đó lại tụt mạnh về mốc hơn 50 USD/thùng trong vòng gần nửa năm sau. Những biến động này gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh trên toàn cầu, đặc biệt cũng gây ra sự bất ổn định về giá cả hàng hóa tại nhiều nền kinh tế trên thế giới. Hoạt động thương mại quốc tế chịu tác động của cuộc khủng hoảng và gián đoạn ngay từ giai đoạn cuối năm 2008. Tăng trưởng thực tế khu vực thương mại hàng hóa giảm còn 2% từ 6% năm 2007, và thay đổi 15% tính theo giá trị danh nghĩa. Khu vực thương mại dịch vụ cũng chỉ tăng trưởng ở mức khiêm tốn. Đầu tư nước ngoài cũng cho thấy tình trạng thoái lui tại nhiều khu vực trên http://svnckh.com.vn xiii
- thế giới. Dòng vốn FDI toàn cầu kết thúc một thời kỳ dài tăng trưởng dương liên tục với mức suy giảm 14% trong năm 2008. Có thể nói, những ảnh hưởng thực sự từ cuộc khủng hoảng tài chính đã tác động một cách toàn diện đến nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế thế giới cho đến đầu năm 2009 vẫn tiếp tục diễn biến xấu, kèm theo những dự báo không sáng sủa về tương lai kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, đến cuối năm 2009 đầu năm 2010, kinh tế thế giới đã đón nhận những tín hiệu tốt ngoài dự kiến, cho thấy khả năng sớm vượt qua khủng hoảng và suy thoái. Trải qua giai đoạn khó khăn đầu năm 2009, nền kinh tế toàn cầu đã tăng trưởng trở lại tại mức 3,25%vào quý thứ hai và 4,5% trong nửa cuối năm 2009 2. Tại các nền kinh tế phát triển, những gói cứu trợ cùng những cải cách nhằm tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm đồng thời làm giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp đã có những tác dụng bước đầu. Thị trường trái phiếu hồi phục cũng thúc đẩy quá trình sản xuất và kinh doanh hoạt động tích cực trở lại. Trong khi đó, các nền kinh tế nhờ vào lực cầu mạnh từ ngay thị trường nội địa đã có cơ sở để tạo đà hồi phục. Tuy nhiên, ở một số nền kinh tế như khu vực cộng đồng các quốc gia độc lập CIS hay tại nhiều bang của Hoa Kỳ, diễn biến suy thoái vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại. d, Kinh tế thế giới giai đoạn hiện nay, sau gần 2 năm đối đầu với khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu: Mặc dù đã có những dấu hiệu cho thấy đà suy thoái kinh tế trên đã phần nào được ngăn chặn, nhưng các quốc gia vẫn tỏ ra thận trọng trong việc hoạch định chiến lược phát triển giai đoạn sắp tới. Sự thận trọng đó là có cơ sở do nền kinh tế thế giới chưa thực sự ổn định sau những những tác động sâu sắc mà cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế để lại. Kinh tế thế giới năm 2009 chứng kiến tăng trưởng âm ở mức -1,3%, thương mại quốc tế cũng suy giảm tới 10%. Tình trạng thâm hụt ngân sách nhiều quốc ngày càng ở mức độ nghiêm trọng do chi phí khổng lồ để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng. Hệ thống tài chính thế giới vẫn còn nhiều bất ổn, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, thêm những vấn đề về an sinh xã hội, khủng hoảng niềm tin sẽ là những thách thức lớn cho kinh tế thế giới nếu muốn vượt qua giai đoạn khủng hoảng và phục hồi trở lại. 2 Quỹ tiền tệ quốc tế IMF - WORLD ECONOMIC OUTLOOK, April 2010 http://svnckh.com.vn xiv
- 2. Tác động của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới giai đoạn 2007- 2009 đến hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên toàn cầu Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới đã có tác động mạnh mẽ đến dòng vốn FDI toàn cầu trong hai năm 2008 và 2009. Giai đoạn này đánh dấu kết thúc một chu kỳ tăng trưởng của hoạt đầu đầu tư trực tiếp nước ngoài, bắt đầu từ năm 2003 và kết thúc vào năm 2007. Dòng vốn FDI đạt đỉnh điểm vào năm 2007 với trên 1,9 nghìn tỷ USD. Tuy nhiên, dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, dòng vốn FDI toàn cầu đã sụt giảm 14% trong năm 2008, xuống còn gần 1,7 nghìn tỷ USD. Bước sang năm 2009, khi mà nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng suy thoái trầm trọng, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã chứng kiến sự sụy giảm mạnh nhất trong hơn một thập kỷ trở lại đây, ở mức âm 39%. Nhóm các nền kinh tế phát triển vẫn dẫn đầu về khối lượng FDI toàn cầu nhưng phải chịu những ảnh hưởng tiêu cực nhất từ cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế. Tốc độ suy giảm dòng vốn FDI khu vực nhóm các nước phát triển trong hai năm liên tiếp 2008, 2009 lần lượt ở mức 25,3% và 41%. Tốc độ thoái lui đầu tư mạnh đã kéo thụt lùi dòng vồn FDI vào các quốc gia phát triển, đồng thời cũng dần thu hẹp lại khoảng cách với nhóm đi sau, đặc biệt là các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển. Tuy nhiên, do những tác động ngày càng lan rộng của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế, trong năm 2009, dòng vốn FDI vào nhóm các nền kinh tế đang phát triển giảm 35%, mức sụt giảm mạnh nhất, kết thúc 6 năm có tăng trưởng dương liên tục. Hình 1.2: Khối lƣợng FDI nhập trên thế giới và các khu vực (đơn vị: tỷ USD) http://svnckh.com.vn xv
- * Nguồn: World Investment Report 2009 Đối mặt với cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới, điều kiện tín dụng bị thắt chặt, suy giảm lợi nhuận sản xuất kinh doanh, triển vọng ảm đạm và không chắc chắn cho sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu, nhiều công ty đã phải cắt giảm sản xuất, sa thải công nhân và cắt giảm chi phí vốn, tất cả đều có xu hướng làm giảm hoạt động FDI. Tác động của cuộc khủng hoảng đến nền kinh tế trên thế giới rất khác nhau tùy theo từng khu vực và từng quốc gia. Vì thế, mức độ tác động và ảnh hưởng của cuộc khủng http://svnckh.com.vn xvi
- hoảng đến dòng chảy FDI cũng rất khác nhau trên nhiều vùng và nền kinh tế trên thế giới. Tóm lại, tác động của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được phản ánh qua hai yếu tố cơ bản: những thay đổi trong chiến lược đầu tư của tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia - TNCs thời kỳ khủng hoảng và những biến đổi về môi trường đầu tư toàn cầu. 2.1. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới đến hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của các công ty, tập đoàn xuyên quốc gia Hiện nay, trên thế giới có khoảng 82.000 công ty, tập đoàn xuyên quốc gia - TNCs, cùng với nó là trên 810.000 các chi nhánh đang hoạt động tại nước ngoài. Những công ty này giữ một vị trí quan trọng, góp phần vào quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới. Vai trò của các TNCs được thể hiện thông qua hoạt động thương mại quốc tế, phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ và đặc biệt quan trọng là vai trò nổi bật trong hoạt động thúc đẩy đầu tư quốc tế. Trên thực tế, hầu hết các hoạt động đầu tư nước ngoài được thực hiên thông qua các TNCs, với tỷ lệ chiếm tới trên 90% tổng FDI toàn thế giới 3. Với tư cách là chủ thể quan trọng của hoạt động đầu tư trên thế giới, TNCs là nhân tố đặc biệt quan trọng có vai trò mang tính quyết định tới quá trình lưu chuyển dòng vốn đầu tư quốc tế. Do vậy, những ảnh hưởng trực tiếp từ cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế đến hoạt động của các TNCs có tác động đương nhiên đến khối lượng cũng như cơ cấu dòng vốn FDI toàn cầu. 2.1.1. Tác động làm thiếu hụt nguồn lực tài chính của các công ty, tập đoàn đa quốc gia: Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới đã trực tiếp ảnh hưởng đến nguồn lực tài chính của các công ty, tập đoàn xuyên quốc gia. Những tác động của nó đến từ cả yếu tố tài chính nội tại cũng như các yếu tố nguồn lực tài chính từ bên ngoài doanh nghiệp. Một mặt, diễn biến trên thị trường tài chính thế giới cho thấy mức độ ngày một phức tạp. Hàng loạt sự sụp đổ của các định chế tài chính lớn đã kéo theo khuynh hướng sụt giảm mạnh trên các thị trường chứng khoán thế giới. Việc nhiều định chế tài chính giữ 3 World Investment Report 2009 - United Nations Conference on Trade and Development http://svnckh.com.vn xvii
- vai trò trung gian quan trọng cung cấp nguồn tín dụng cho hoạt động đầu tư nước ngoài bị thua lỗ hay phá sản đã ảnh hưởng lớn đến nguồn cung tài chính cho các TNCs. Trong khi đó, thị trường chứng khoán thế giới đi xuống mạnh với việc mất điểm của các chỉ số quan trọng tại Hoa Kỳ, Nhật Bản, châu Âu và châu Á. Tại Hoa Kỳ, các chỉ số chứng khoán Dow Jones, Standard & Poor’s 500 và chỉ số tổng hợp Nasdaq mất điểm khoảng 40% trong năm 2008 và nửa đầu năm 2009. Các chỉ số như Nikkei của Nhật Bản, FTSE 100 của Anh, CAC của Pháp hay DAX của Đức cũng có 4 diến biến tương tự. Mất đi khoảng 50% giá trị trên thị trường chứng khoán toàn cầu đã làm yếu đi rất nhiều khả năng tài chính của các TNCs do tác động làm giảm nguồn vốn huy động được thông qua cổ phiếu và trái phiếu, đồng thời hoạt động mua bán sáp nhập sử dụng cổ phần vì thế cũng bị hạn chế. Trong năm 2008, giá cổ phiếu trên hầu khắp các thị trường chứng khoán sụt giảm tương đương với sự giảm giá 81 tỉ đô la về giá trị các thương vụ M&A, đóng góp 18% trong sự sụt giảm chung của FDI toàn cầu. Cũng trong năm 2008, số lượng các siêu thương vụ M&A (thương vụ có giá trị trên 1 tỉ đô la) cũng giảm 21%. Ở các nước phát triển thì con số này là 26%. Tại những nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển tiếp thì số lượng siêu thương vụ tăng mạnh trong năm 2008 nhưng bắt đầu giảm từ quý 1 năm 2009. Bên cạnh những tác động từ thị trường chứng khoán, việc thắt chặt điều kiện tín dụng làm chi phí kinh tế tăng cao cũng khiến cho các công ty khó có khả năng tiếp cận nguồn tài chính bên ngoài để đầu tư cho các dự án mới. Mặt khác, lợi nhuận suy giảm do lực cầu yếu từ thị trường tiêu thu thế giới cũng ảnh hưởng đến xu hướng mở rộng đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư đối phó với tình hình chung bằng những biện pháp như đẩy mạnh chuyển lợi nhuận về nước, giảm vốn tài trợ cho các công ty con ở nước ngoài quay hướng về trong nước. Chiến lược phát triển thận trọng của hầu hết các TNCs đã buộc dòng vốn FDI sụt giảm trong hai năm 2008, 2009. 2.1.2. Tác động do tâm lý e ngại về tình hình kinh tế ảm đạm đến hoạt động đầu tư nước ngoài của các TNCs: 4 World Investment Report 2009 – United Nations Conference on Trade and Development http://svnckh.com.vn xviii
- Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế với những hậu quả nghiêm trọng để lại trong ngắn hạn đã tác động tiêu cực đến triển vọng FDI trong hai năm 2008 và 2009. Diễn biến khó lường của nền kinh tế thế giới tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, gây ảnh hưởng đến kế hoạch cũng như chiến lược đầu tư của các TNCs trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Những dự báo không khả quan về tiến trình phục hồi của nền kinh tế toàn cầu, sự bất ổn định trên thị trường tài chính, và những thay đổi chính sách tạo bất lợi cho nhà đầu tư khi các quốc gia gia tăng các biện pháp bảo hộ trong nước là các mối đe dọa đặc biệt nghiêm trọng, tác động lớn đến hoạt động đầu tư nước ngoài của các TNCs. Bên cạnh đó, những biến động giá bất thường của dầu mỏ, nguyên vật liệu và sự không ổn định về tỷ giá cũng được coi là những mối đe dọa lớn tác động đến dòng chảy FDI trong hai năm 2008 và 2009. Tâm lý e ngại do mức độ rủi ro kinh doanh cao khi đưa ra quyết định đầu tư đã khiến dòng vốn FDI bị hạn chế về cả số lượng cũng như quy mô, đồng thời phạm vi đầu tư cũng bị thu hẹp hơn. Theo điều tra của UNCTAD về triển vọng đầu tư trong năm 2008, những tín hiệu thận trọng trong đầu tư đã xuất hiện. Có 61% trong các công ty được điều tra vẫn gia tăng các kế hoạch đầu tư vào năm 2008 so với năm 2007. Tuy nhiên, phần lớn trong đó chỉ dự định tăng quy mô trên mức độ vừa phải. Những điều tra về triển vọng đầu tư trong năm 2009 lại cho thấy dấu hiệu nghiêm trọng hơn khi mà tỷ lệ các công ty dự định tăng vốn FDI chỉ là 22%, tụt quá xa so với tỷ lệ 61% có được trong nă m 2008. Đa số các công ty đều cho thấy những kế hoạch cắt giảm kế hoạch đầu tư, nhất là những kế hoạch đầu tư ở nước ngoài. Những số liệu cũng cho thấy lo ngại của các TNCs về ảnh hưởng tiêu cực từ sự suy giảm kinh tế và khủng hoảng tài chính ngày một gia tăng, cũng tác động mạnh làm suy giảm dòng vốn FDI trong thời kỳ khủng hoảng. Mức độ rủi ro tăng cao, đặc biệt là từ những biến động về tỷ giá và những thay đổi trong chính sách đối với nhà đầu tư nước ngoài của các quốc gia, đã khiến các TNCs có định hướng thu hẹp phạm vi đầu tư ra nước ngoài. Hoạt động tìm kiếm và nghiên cứu thị trường được tăng cường nhằm giúp các công ty có thể phân loại nhằm tập trung vào những thị trường ít rủi ro hơn. Phần lớn các TNCs đều có chiến lược thu hẹp hoạt động đầu tư trong thời kỳ khủng hoảng về thị trường trong nước, nhằm tạo những http://svnckh.com.vn xix
- cú hích vực lại nền kinh tế đồng thời cũng tận dụng được những ưu đãi về chính sách nội địa. Những tác động sâu sắc này cũng đã tạo ra xu hướng thoái lui lớn trong dòng vốn FDI trên thế giới, tuy nhiên ở các mức độ khác nhau tùy theo từng khu vực địa lý và nền kinh tế. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng không hoàn toàn ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động đầu tư của các công ty đa quốc gia. Trong giai đoạn khủng hoảng, giá trị tài sản của công ty, tập đoàn kinh tế có xu hướng giảm mạnh. Đây là điều kiện thuận lợi để các tập đoàn có nguồn tài chính dồi dào thực hiện các thương vụ mua bán sáp nhập (M&A) nhằm củng cố sự hiện diện của mình ở thị trường nước ngoài và đầu tư cải tiến kĩ thuật. Trong năm 2008, nhóm 100 TNCs lớn nhất thế giới đã tiến hành 21 vụ mua bán sáp nhập với tổng giá trị 3 tỉ đô la. Có thể kể đến những thương vụ của Bank of America mua lại Merrill Lynch, Santander thâm nhập vào thị trường Mĩ bằng cách mua lại cổ phần của Sovereign Bancorp, Numura (Nhật Bản) và Barclays (Anh) mua lại tài sản của Lehman Brothers nhằm mở rộng hoạt động của mình. Đầu năm 2009, Royal Bank of Scotland (Anh) đã bán toàn bộ cổ phần của mình ở Bank of China với giá 2.3 tỉ đô la, Bank of America giảm cố phần của mình ở China Construction Bank bằng cách bán 7.3 tỉ đô la cổ phần. Những công ty đã có tình hình tài chính đáng lo ngại từ trước khủng hoảng không còn lựa chọn nào khác ngoài việc bị mua lại với giá rẻ. Chryler, Endesa, Volvo đều đã bị mua lại. Ngược lại, những công ty chịu ảnh hưởng ít hơn, có nguồn tài chính dồi dào như Suez, Fiat, Roche tận dụng cơ hội để mua lại các công ty khác và tăng lợi thế cạnh tranh. 2.2. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế đến dòng vốn FDI theo từng khu vực trên thế giới: Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế có tác động sâu sắc đến môi trường đầu tư và kinh doanh trên toàn thế giới, tuy nhiên với các mức độ khác nhau tùy thuộc vào từng khu vực kinh tế cũng như từng quốc gia cụ thể. Chính những khác biệt này cũng tác động đến chiều hướng dòng chảy FDI trong giai đoạn 2008 và 2009. Khác với cuộc khủng hoảng Đông Á 1997, khi khu vực các nước đang phát triển chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, làm mất dần sức hấp dẫn của môi trường đầu tư, thì cuộc khủng http://svnckh.com.vn xx
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Định hướng chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu công ty Orion
109 p | 760 | 162
-
Luận văn thạc sĩ: Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2015
83 p | 388 | 83
-
Luận văn thạc sĩ: Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010
92 p | 154 | 26
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Hành vi người tiêu dùng và chiến lược marketing hỗn hợp của các doanh nghiệp viễn thông di dộng tại Việt Nam
27 p | 222 | 20
-
Đề tài: Nghiên cứu xây dựng định hướng chiến lược phát triển bền vững tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020
124 p | 101 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Định hướng chiến lược kinh doanh xuất khẩu cà phê cho Tổng Công ty Cà phê Việt Nam đến năm 2015
98 p | 32 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Định hướng chiến lược kinh doanh công ty dược Tp. HCM (Sapharco) đến năm 2015
85 p | 28 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2015
84 p | 36 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đến năm 2015
82 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2010
83 p | 53 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Định hướng chiến lược phát triển ngành chăn nuôi heo thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010
59 p | 16 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Định hướng chiến lược phát triển ngành kiểm toán độc lập Việt Nam đến năm 2015
101 p | 19 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Định hướng chiến lược kinh doanh cho công ty cho Công ty cổ phần Cao su Miền trung đến năm 2020
97 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Định hướng chiến lược kinh doanh cho Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam giai đoạn 2014-2020
103 p | 1 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Định hướng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần Cao su Miền Trung đến năm 2020
97 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Định hướng chiến lược kinh doanh cho Công ty TMHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam giai đoạn 2014-2020
103 p | 1 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Định hướng chiến lược kinh doanh trong lĩnh vực gia công chế tạo thiết bị và kết cấu Thép cho Công ty cổ phần Lilama10 đến năm 2020
126 p | 1 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và Quản lý: Định hướng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần Xây dựng số 1 giai đoạn 2015-2020
88 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn