Đề tài: Nghiên cứu một số mô hình thương mại điện tử và ứng dụng cho công ty TNHH Laptop 4G
lượt xem 23
download
Đề tài "Nghiên cứu một số mô hình thương mại điện tử và ứng dụng cho công ty TNHH Laptop 4G" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu tổng quan về thương mại điện tử, và một số mô hình thương mại điện tử nắm được một số mô hình thương mại điện tử, nắm được ngôn ngữ lập trình và đặc biệt là ứng dụng một số mô hình thương mại điện tử như B2C cho công ty TNHH Laptop 4G.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Nghiên cứu một số mô hình thương mại điện tử và ứng dụng cho công ty TNHH Laptop 4G
- MỤC LỤC LỜI NÓI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau một thời gian tìm hiểu về công ty TNHH LAPTOP 4G em nhận thấy trong quá trình kinh doanh công ty vẫn còn kinh doanh theo phương thức truyền thống,chưa phát huy được điểm mạnh của công ty và công ty bán hàng theo hình thức là khách hàng có nhu cầu phải đến tận nơi của cửa hàng để lựa chọn chưa có đội ngũ chăm sóc khách hàng,những hình ảnh quảng cáo banners bang jon còn hạn chế. Chính vì thế, với mong muốn đưa ra những đề xuất như xây dựng một website riêng cho công ty áp dụng marketing thương mại điện tử đưa ra các chiến lược kinh doanh để giúp công ty hoạt động tốt cũng như việc áp dụng kiến thức lý thuyết của mình vào thực tiễn, em quyết định chọn tên đề tài là: “Nghiên cứu một số mô hình thương mại điện tử và ứng dụng cho công ty TNHH LAPTOP 4G 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Đê tai nhăm nghiên c ̀ ̀ ̀ ứu tông quan vê th ̉ ̀ ương mai điên t ̣ ̣ ử,và một số mô hình thương mại điện tử nắm được một số mô hình thương mại điện tử,nắm được ngôn ngữ lập trình và đặc biệt là ứng dụng một số mô hình thương mại điện tử như B2C cho công ty TNHH LAPTOP 4G. ̀ ̀ ́ ́ ững ngôn ngữ lâp trinh Đê tai giup năm v ̣ ̀ ̣ ̉ ̣ ̀ Joomla va Hê quan tri CSDL My SQL. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng : Đề tài tập trung nghiên cứu một số mô hình thương mại điện tử và ứng dụng cho Công ty trách nhiệm hữu hạng laptop 4g. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tổng quan về thương mại điện tử, ứng dụng mô hình thương mại điện tử B2C cho công ty trách nhiệm hữu hạng laptop 4g. 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài. Việc ứng dụng mô hình B2c cho công ty TNHH LAPTOP 4G có ý nghĩa rất to lớn cho sự phát triển của công ty giữa doanh nghiệp với Khách hàng là hình thức thương mại điện tử giao dịch giữa công ty và người tiêu dùng ,góp phấn giảm chi nâng cao hiệu quả kinh doanh của công thông qua giao dịch trực tuyến tiết kiệm 1
- thời gian và chi phí cho khách hàng từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử Bố cục đề tài thực tập cơ sở gồm 3 phần : phần mở đầu,phần kết luận,và phần nội dung bố cục như sau: Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử và một số mô hình thương mại điện tử. Chương 2: Phân tích thiết kế hệ thống. Chương 3: Chương trình thực nghiệm ( y dựng một website bán máy tính,giới thiệu hàng hóa..) 2
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ MỘT SỐ MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1.Khái niệm thương mại điện tử. Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, E Commerce hay E Business) là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ liệu giữa các máy tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối quan hệ thương mại hay dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng được tiến hành thông qua Internet. 1.1.1.Hiểu theo nghĩa hẹp. Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử,là qua Internet và các mạng liên thông khác. Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet". Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu ÁThái Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số". 1.1.2.Hiểu theo nghĩa rộng. Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng. Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi hoạt động của Thương mại điện tử: Luật mẫu về Thương mại điện tử của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thương mại [commerce] cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại [commercial] bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, uỷ thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tư vấn, kỹ thuật công trình 3
- (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ". Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt độngmua bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện tử. Theo Uỷ ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh". Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động mua bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại hàng hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động mới (như siêu thị ảo) Theo quan điểm thứ hai nêu trên, "thương mại" (commerce) trong "thương mại điện tử" không chỉ là buôn bán hàng hoá và dịch vụ (trade) theo các hiểu thông thường, mà bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu hết nền kinh tế. Theo ước tính đến nay, thương mại điện tử có tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng dụng. 1.2 Những đặc trưng của TMDT. Các điểm đặc biệt của thương mại điện tử so với các kênh phân phối truyền thống là tính linh hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn vận tải với các đối tác kinh doanh. Các phí tổn khác thí dụ như phí tổn điện thoại và đi lại để thu nhập khác hàng hay phí tổn trình bày giới thiệu cũng được giảm xuống. Mặc dầu vậy, tại các dịch vụ vật chất cụ thể, khoảng cách không gian vẫn còn phải được khắc phục và vì thế đòi hỏi một khả năng tiếp vận phù hợp nhất định. Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước 4
- Trong thương mại truyền thống, các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như: Chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo..Các phương tiện viễn thông như: fax, telex.. chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của một giao dịch. Từ khi xuất hiện trên mạng máy tính mở toàn cầu Internet thì việc trao đổi thông tin không chỉ giới hạn trong quan hệ giữa các công ty và doanh nghiệp mà các hoạt động thương mại đa dạng đã mở rộng nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới với số lượng tham gia ngày càng tăng. Những người tham gia là cá nhân hoặc doanh nghiệp, có thể đã biết, hoặc hoàn toàn chưa biết bao giờ. Trong nên kinh tế số, thông tin được số hóa thành các byte, lưu giữ trong các máy tính và truyền qua mạng với tốc độ ánh sáng. Điều này tạo ra những khả năng hoàn toàn mới làm thay đổi thói quen tiêu dùng và mua bán của con người mà trong đó, người bán (mua) hàng có thể giao dịch với đối tác ở bất kỳ đâu trên thế giới mà không cần qua khâu trung gian hỗ trợ của bất kỳ công ty thương mại nào. Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọingười ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết lẫn nhau. Thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường toàn cầu) và tác động trực tiếp đến môi trường cạnh tranh toàn cầu. Thương mại điện tử ngày càng phát triển, thì máy tính cá nhân ngày càng trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp hướng ra thị trường khắp nơi trên thế giới.không chỉ các công ty hàng đầu thế giới mới có thể tiếp cận những thị trường mới, mà ngay cả một công ty vừa khởi sự cũng có một mạng lưới tiêu thụ và phân phối không biên giới ngay đầu ngón tay của mình. Với thương mại điện tử, một doanh nhân dù mới thành lập đã hoàn toàn có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức, Chilê…mà không phải đi ra nước ngoài. Trong hoạt động thương mại điện tử đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó một chủ thể chủ chốt đó là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ chứng thực. Trong thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là 5
- nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực…Là những người tạo môi trường cho các giao dịch thuơng mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và các cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử. Đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường. Thông qua thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: Các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng máy tính hình thành trên các trung gian ảo làm các dịch vụ môi giới, trọng tài cho giới kinh doanh và tiêu dùng, các siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính. Theo một số chuyên gia về kinh doanh trên mạng, chính những tính năng để sử dụng và hình thức vui mắt, dễ hiểu của các trang Web dành cho Thương mại điện tử là những yếu tố quyết định trong việc thu hút khách hàng. Các trang Web khá nổi tiếng như Yahoo! American online hay Alta Vista.. đóng vai trò như các trang Web gốc khác với vô số thông tin. Các trang Web này đã trở thành các “khu chợ” khổng lồ trên internet. Với mỗi lần nhấn chuột,khách hàng có khả năng truy cập vào hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao. Tính tiện lợi và dễ sử dụng luôn được khách hàng quan tâm. Tuy nhiên,trong thời gian tới khi các công ty kinh doanh trên mạng cạnh tranh khốc liệt hơn và cố gắng thu hút khách hàng nhất thì sự phát triển cũng sẽ không kém so với thị trường thực tế. Tóm lại, trong thương mại điện tử bản chất của thông tin không thay đổi,thương mại điện tử chỉ biến đổi cách thức khởi tạo, trao đổi bảo quản và xử lý thông tin, hoàn toàn không thay đổi những chức năng cơ bản của thông tin đối với các bên tham gia truyền thống của hợp đồng. 1.3. Một số mô hình thương mại điện tử. Thương mại điện tử có thể được phân loại theo tính cách của người tham gia: Người tiêu dùng: C2C (ConsumerToComsumer) Người tiêu dùng với người tiêu dùng C2B (ConsumerToBusiness) Người tiêu dùng với doanh nghiệp C2G (ConsumerToGovernment) Người tiêu dùng với chính phủ Doanh nghiệp: 6
- B2C (BusinessToConsumer) Doanh nghiệp với người tiêu dùng B2B (BusinessToBusiness) Doanh nghiệp với doanh nghiệp B2G (BusinessToGovernment) Doanh nghiệp với chính phủ B2E (BusinessToEmployee) Doanh nghiệp với nhân viên Chính phủ: G2C (GovernmentToConsumer) Chính phủ với người tiêu dùng G2B (GovernmentToBusiness) Chính phủ với doanh nghiệp G2G (GovernmentToGovernment) Chính phủ với chính phủ Tùy thuộc vào đối tác kinh doanh người ta gọi đó là thị trường B2B, B2C, C2B hay C2C. Thị trường mở là những thị trường mà tất cả mọi người có thể đăng ký và tham gia. Tại một thị trường đóng chỉ có một số thành viên nhất định được mời hay cho phép tham gia. Một thị trường ngang tập trung vào một quy trình kinh doanh riêng lẻ nhất định, thí dụ như cung cấp: nhiều doanh nghiệp có thể từ các ngành khác nhau tham gia như là người mua và liên hệ với một nhóm nhà cung cấp. Ngược lại, thị trường dọc mô phỏng nhiều quy trình kinh doanh khác nhau của một ngành duy nhất hay một nhóm người dùng duy nhất. Ngày nay công nghệ thực hiện một thị trường điện tử đã rẻ đi rất nhiều.Thêm vào đó là xu hướng kết nối nhiều thông tin chào hàng khác nhau thông qua các giao diện lập trình ứng dụng để thành lập một thị trường chung có mật độ chào hàng cao. Ngoài ra các thị trường độc lập trước đây còn được tích hợp ngày càng nhiều bằng các giải pháp phần mềm cho một cổng Web toàn diện. Căn cứ vào tính chất của thị trường và khách hàng, người ta thường đề cập đế 2 loại hình Thương mại điện tửc hinh. B2B (Business To Business): thương mại điện tử B2B chỉ bao gồm các giao dịch thương mại trên Internet mà trong đó, đối tượng khách hàng của loại hình này là các doanh nghiệp mua hàng. B2C (Business To Customer): Thương mại điện tử B2C là chỉ bao gồm các giao dịch thương mại trên Internet giữa doanh nghiệp với khách hàng, mà trong đó, đối tượng khách hàng của loại hình này là các cá nhân mua hàng. Loại hình này áp dụng cho bất kỳ doanh nghiệp hay tổ chức nào bán các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ cho khách hàng qua Internet, phục vụ cho nhu cầu sử dụng của cá nhân Vậy điểm khác biệt giữa Thương mại điện tử B2B và B2C là gì? Điều thứ nhất là sự khác nhau về khách hàng: 7
- Khách hàng của các giao dịch B2B (giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp) là các công ty còn khách hàng của B2C là các cá nhân. Tuy nhiên cần phải xem xét chữ C trong B2C là người tiêu dùng cuối cùng (Enduser). Nghĩa là C còn bao gồm cả những doanh nghiệp mua sắm hàng hóa về để tiêu dùng. Chẳng hạn như doanh nghiệp mua bàn ghế phục vụ cho công việc văn phòng. Xét về tổng thể, các giao dịch B2B phức tạp hơn và đòi hỏi tính an toàn cao hơn. Khác biệt về đàm phán, giao dịch: Việc bán hàng cho các doanh nghiệp (B2B) phải bao gồm cả các yếu tố như đàm phán về giá cả, việc giao nhận hàng và xác định quy cách, các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm. Bán hàng cho người tiêu dùng (B2C) không nhất thiết phải bao gồm tất cả các yếu tố như vậy. Điều này khiến cho các nhà bán lẻ dễ dàng hơn trong việc đưa lên mạng catalog sản phẩm dịch vụ của họ để mở một siêu thị trực tuyến. Đó cũng chính là lý do tại sao những ứng dụng Thương mại điện tử B2B đầu tiên được phát triển chỉ cho những hàng hóa và sản phẩm hoàn chỉnh, đơn giản trong khâu mô tả đặc tính và định giá. Khác biệt về vấn đề tích hợp: Các công ty trong Thương mại điện tử B2C không phải tích hợp hệ thống của họ với hệ thống của khách hàng. Trái lại các công ty khi bán hàng cho các doanh nghiệp (B2B) cần phải đảm bảo rằng các hệ thống của họ có thể giao tiếp được với nhau mà không cần sự can thiệp trực tiếp của con người dẫn đến nhu cầu phải tích hợp hệ thống của doanh nghiệp bán hàng và doanh nghiệp mua hàng 1.3. Những tác động của thương mại điện tử: Giao dịch thương mại qua các phương tiện điện tử, trong đó mọi dữ liệu (kể cả chữ ký) đều ở dạng số hoá, đặt ra yêu cầu nghiêm ngặt về tính bảo mật, an toàn, tránh mất tiền, lừa gạt, thay đổi thông tin, xâm nhập dữ liệu, v.v... là các rủi ro ngày một lớn, không chỉ với người buôn bán, mà cả với người quản lý, với từng quốc gia, vì các hệ thống điện tử có thể bị kẻ xấu (thường gọi là "hacker") xâm nhập, đòi hỏi phải có các hệ thống bảo mật, an toàn được thiết kế trên cơ sở kỹ thuật mã hóa hiện đại, và một cơ chế an ninh hữu hiệu (nhất là đối với các hệ thống có liên quan tới an ninh quốc gia). Ngoài ra, còn có nhu cầu ngày càng tăng vì giữ gìn bí mật riêng tư. Thương mại điện tử chỉ có thể thực hiện thực tế và có hiệu quả khi đã tồn tại một hệ thống thanh toán tài chính ở mức độ phát triển đủ cao, cho phép tiến 8
- hành thanh toán tự động (trong đó "thẻ thông minh") có vai trò đặc biệt quan trọng trong kinh doanh bán lẻ; khi chưa có hệ thống này, thì thương mại điện tử chỉ giới hạn trong khâu trao đổi tin tức, còn việc buôn bán hàng hóa và dịch vụ vẫn phải kết thúc bằng trả tiền trực tiếp hoặc qua các phương tiện thanh toán truyền thông; hiệu quả sẽ thấp, rất có thể không đủ bù đắp chi phí trang bị phương tiện thương mại điện tử. Mỗi một quốc gia, thương mại điện tử chỉ có thể tiến hành khi tính pháp lý của nó được thừa nhận (biểu hiện cụ thể bằng sự thừa nhận pháp lý giá trị của các giao dịch điện tử, chữ ký điện tử, chữ ký số hóa, các thanh toán điện tử, các dữ liệu có xuất xứ từ các cơ quan nhà nước, sở hữu trí tuệ hàm chứa trong thông tin trên Website, bí mật đời tư, và bảo vệ pháp lý đối với mạng thông tin chống tội phạm xâm nhập), và có các cơ quan xác thực hoặc chứng nhận chữ ký điện tử, v.v...; Ngoài ra, còn đòi hỏi mọi doanh nghiệp, hàng hóa và dịch vụ đều đã được mã hóa thống nhất; một hệ thống thuế thích hợp để xử lý các dữ liệu và các dịch vụ mua bán qua mạng; nói cách khác, đòi hỏi phải có một môi trường. kinh tế đã tiêu chuẩn hóa ở mức cao, với các khía cạnh của thương mại điện tử được phản ánh đầy đủ trong quan hệ nội luật. Trên bình diện quốc tế, vấn đề môi trường pháp lý còn phức tạp hơn nữa, vì các trao đổi là xuyên quốc gia, đòi hỏi phải có sự hài hòa giữa các hệ thống pháp luật và hệ thống chính trị khác nhau. Tác động văn hóa xã hội của thương mại điện tử xuất hiện khi sử dụng Internet làm công cụ giao tiếp, như khi tiến hành thương mại điện tử qua biên giới (với nước khác), hoặc nếu trong một quốc gia nhưng sử dụng Iternet, Web làm công cụ mạng. Internet có thể trở thành "hộp thư" giao dịch mua bán dâm, ma tuý, và buôn lậu; các lực lượng phản xã hội đưa lên Internet phim con heo, các tuyên truyền kích dục có mục đích đối với trẻ em, các hướng dẫn làm bom thư, làm chất nổ phá hoại, các loại tuyên truyền kích động bạo lực, phân biệt chủng tộc, kỳ thị tôn giáo, v.v...; Internet cũng có thể trở thành một phương tiện thuận lợi cho các lực lượng chống đối sử dụng để tuyên truyền, kích động lật đổ Chính phủ và hoặc gây rối làm loạn trật tự xã hội; ngoài ra phải tính tới tác động về cuốn hút thanh niên theo các lối sống không phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc (nếu chỉ làm thương mại điện tử trong nước, thông qua nối mạng các doanh nghiệp, sử dụng mạng quốc gia, mà không dùng Internet, thì không cần tính tới tác động tiêu cực này; nhưng nếu không lợi dụng Internet làm công cụ giao tiếp 9
- chung, mà thiết lập các mạng riêng thì không có tính kinh tế, và việc làm thương mại điện tử với nước ngoài sẽ bị hạn chế). Thương mại điện tử bao trùm một phạm vị rộng lớn các hoạt động kinh tế xã hội, và hạ tầng cơ sở của nó là một tổng hòa phức hợp của hàng chục mặt vấn đề; cho nên, tuyệt đối không nên nhìn nhận thương mại điện tử đơn thuần chỉ là việc dùng phương tiện điện tử để thực hiện các hành vi buôn bán truyền thống,mà nên hiểu rằng một khi chấp nhận và áp dụng thương mại điện tử thì toàn bộ hình thái hoạt động của một đất nước sẽ thay đổi, cả hệ thống giáo dục, cả tập quán làm việc và sinh hoạt hàng ngày. 1.4.Tổng quan về ngôn ngữ lập trình 1.4.1.Giới thiệu mã nguồn mở Joomla. Joomla là một hệ quản trị nội dung mã nguồn mở CMS. Joomla! được viết bằng ngôn ngữ PHP và kết nối tới cơ sở dữ liệu MySQL. Bài hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu cơ bản về các khái niệm trong joomla, tạo tiền đề cho một chuổi bài viết hướng dẫn về joomla sau này. Front End: Là các trang Web mà mọi người sẽ được thấy khi truy cập vào Web Site của bạn. Phần này ngoài việc hiển thị nội dung của trang Web còn là nơi mọi người có thể đăng ký thành viên và tham gia quản lý, viết bài đăng trên trang Web. Backend: Là phần quản lý Web Site dành cho các Quản trị, chủ nhân của Web Site. Phần này bạn nào học thiết kế web cũng phải biết qua, nó cho phép cấu hình các thông số về hoạt động, nội dung, hình thức và quản lý các thành phần, bộ phận được tích hợp thêm cho Joomla! Phần backend được truyậ thông qua đường dẫn: http://your_domain/administrator. 10
- Hình 1.1: Giao diện về joomla Template (Temp): Là khuông dạng, kiểu mẫu, hình thức được thiết kế để trình bày nội dung của trang Web và có các vị trí định sẵn để tích hợp các bộ phận, thành phần của trang Web. Joomla! Cho phép cài đặt và thay đổi Temp cho Web Site hay cho từng trang Web khác nhau một cách dễ dàng. Module (Mod): Là bộ phận mở rộng thêm chức năng cho Web Site, các Mod này có các chức năng khác nhau, được hiển thị trên trang Web tại các vị trí qui định và có thể thay đổi được. Một trang Web có thể hiển thị nhiều Mod giống và khác nhau, Mod có thể được cài đặt thêm vào Web Site. Chúng ta có các module thông dụng: Lastest News (mod_latestnews): Module hiển thị các tin mới nhất Popular News (mod_mostreads): Module hiển thị các bài được quan tâm nhiều nhất Related Items (mod_related_items): Module hiển thị các bài viết liên quan Random Image (mod_random_image): Module hiển thị các ảnh ngẫu nhiên Search Module (mod_search): Module công cụ tìm kiếm Login Module (mod_login): Module hiện thị from đang nhập hệ thống. Stats Module (mod_stats): Module hiển thị các thông tin thống kê về hệ thống Menu Module (mod_mainmenu): Module hiển thị các menu của website 11
- Banners Module (mod_banners): Moudule hiển thị các banner quảng cáo Component (Com): Là thành phần chính của trang Web, nó quyết định đến chức năng, hình thức, nội dung chính của mỗi trang Web. Com có thể có thêm Mod để hỗ trợ cho việc hiển thị các chức năng và nội dung của Com. Com có thể được cài đặt thêm vào Web Site. Thông thường sau khi cài đặt Joomla! có sẵn các Component: Banners (quản lý các bảng quảng cáo), Contacts (quản lý việc liên hệ giữa người dùng với Ban quản trị Web Site), Search (quản lý việc tìm kiếm), News Feeds (quản lý các tin tức), Polls (quản lý việc bình chọn, ý kiến của người dùng), Web Links (quản lý các liên kết ngoài Web Site) Và các Com quản lý nội dung của trang Web.Component (Com): Là thành phần chính của trang Web, nó quyết định đến chức năng, hình thức, nội dung chính của mỗi trang Web. Com có thể có thêm Mod để hỗ trợ cho việc hiển thị các chức năng và nội dung của Com. Com có thể được cài đặt thêm vào Web Site. Thông thường sau khi cài đặt Joomla! có sẵn các Component: Banners (quản lý các bảng quảng cáo), Contacts (quản lý việc liên hệ giữa người dùng với Ban quản trị Web Site), Search (quản lý việc tìm kiếm), News Feeds (quản lý các tin tức), Polls (quản lý việc bình chọn, ý kiến của người dùng), Web Links (quản lý các liên kết ngoài Web Site) Và các Com quản lý nội dung của trang Web. Mambot (Plugin): Là các chức năng được bổ sung thêm cho Com, các Mambot này sẽ can thiệp, bổ sung vào nội dung của trang Web trước khi nó được hiển thị. Mambot có thể được cài đặt thêm vào Web Site. 12
- 1.4.2.Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình PHP. PHP là chữ viết tắt của "Personal Home Page", sau thì chuyển thành "PHP Hypertext Preprocessor" (ngôn ngữ tiền xử lý các siêu văn bản). PHP có phần mở rộng chính là *.php. Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến. Khi client gửi yêu cầu "cần tải trang này về" đến web server, đầu tiên web server (server bắt buộc phải hỗ tr ợ PHP) s ẽ phân tích và thi hành các mã lệnh được nhúng trong trang yêu cầu, sau đó trả về một trang web kết quả đã được xử lý cho client. PHP là một ngôn ngữ lập trình được kết nối chặt chẽ với máy chủ. Nói một cách đơn giản không theo thuật ngữ khoa học thì một quá trình xử lý PHP được thực hiện trên máy chủ ( Windowns hoặc Unix ). Khi một trang Web muốn dùng PHP thì phải đáp ứng được tất cả các quá trình xử lý thông tin trong trang web đó, sau đó đưa ra kết quả như ngôn ngữ HTML. Vì quá trình xử lý này diễn ra trên máy chủ nên trang Web được viết bằng PHP sẽ dễ nhìn hơn ở bất kì hệ điều hành nào Có nhiều lý do khiến cho việc sử dụng ngôn ngữ này chiếm ưu thế, sau đây là một số lý do cơ bản: Mã nguồn mở (open source code). Miễn phí, download dễ dàng từ Internet. Ngôn ngữ rất dễ học, dễ viết. Mã nguồn không phải sửa lại nhiều khi viết chạy cho các hệ điều hành từ Windows, Linnux, Unix. Rất đơn giản trong việc kết nối với nhiều nguồn DBMS. Ví dụ như : MySQL, Microsoft SQL Server 2000, Oracle, PostgreSQL, Adabas, dBase, Empress, FilePro, Informix, InterBase, mSQL, Solid, Sybase, Velocis và nhiều hệ thống CSDL thuộc Hệ Điều Hành Unix (Unix dbm) cùng bất cứ DBMS nào có sự hổ trợ cơ chế ODBC (Open Database Connectivity) ví dụ như DB2 của IBM. 13
- CHƯƠNG 2 KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ THỐNG 2.1. Lựa chọn loại mô hình TMĐT B2C cho công ty TNHH laptop 4g. Một số mô hình thương mại điện tử có thể áp dụng cho công ty TNHH laptop 4g đó là mô hình B2C “Nghĩa là mô hình thương mại điện tử đây là mô hình bán lẻ trực tiếp tới người tiêu dùng.Trong TMĐT, bán lẻ điện tử có thể từ nhà sản xuất, hoạch từ một của hàng thông qua kênh phân phối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng . Mô hình này có thể áp dụng theo phương thức bán lẻ trực tuyến thông qua internet đó là website,việc xây dựng một website riêng cho công ty là điều rất cần thiết để giúp cho công ty quảng bá được sản phẩm một cách nhanh chóng ,và luốn hướng tới người tiêu dùng ,người có nhu cầu muốn mua sản phẩm của công ty thì không cần phải đến tận nơi mà có thể bất cứ nơi làm việc hoặc ở nhà cũng có thể truy cập vào website công để tìm kiếm sản phẩm mà mình muốn. Như vậy việc xây dựng một website trực tuyến xẽ giúp cho công ty quản lý sản phẩm và cập nhật sản phẩm một cách nhanh nhất có thể,.xẽ tiết kiệm được thời gian cũng như là chi phí. 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH laptop 4g. Là một công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh máy tínhcác linh kiện điện tử....với đội ngũ lao động cũng như việc tổ chức quản lý ở Công ty phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của Công ty. Thể hiện qua sơ đồ sau: Hình 2.1. Lược đồ tổ chức quản lý cảu công ty. 14
- +Ban giám đốc: là người ra quyết định tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác sản xuất kinh doanh,chỉ đạo có tính quyết định đến công việc thực hiện kế hoạch của Công ty. +Phòng tổ chức hành chính : Là nơi giúp ban giám đốc điều hành việc tổ chức nhân sự,tìm kiếm những lao động có tay nghề và hợp với ngành nghề kinh doanh của đơn vị ,bên cạnh đó phòng tổ chức hành chính còn phải tổ chức hoạt động xã hội cho nhân viên ở công ty. +Phòng kế hoạch kinh doanh :Có nhiệm vụ nghiên cứu nắm bắt thị trường ,xắc định như cầu,cơ cấu mặt hằng,xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn và dài hạn. +Phòng kế toán tài vụ :Phụ trách về vấn đề tài chính kế toán của công,chịu trách nhiệm trước phòng giám đốc về các hoạt đong tài chính kế toán,báo cáo hàng tháng,hàng quỹ lên ban Giám đốc nắm bát tình hình tài chính,công tác kế toán cũng như tình hình hoạt động của công ty và từng phòng ban,phòng tài vụ có nhiệm vụ làm các bảng lương,thanh toán lương và các phụ cấp cho nhân viên công ty. +Tổng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm lắp ráp,cài đặt hệ thống máy vi tính máy in thiết bị văn phòng,hệ thống Lan. +Tổ vận chuyển:Có trách nhiệm nhận đúng và giao đủ tận nơi cho khách hàng.Ngoài những nhiệm vụ của các phòng ban,bộ phận thì các phòng ban ,bộ phận đều có nhiệm vụ xây dựng phương án kinh doanh tham mưu cho chuyên môn thực hiện chức năng giám sát và điều hành hoạt đông chức năng của công ty. 2.3. Thực trạng về áp dụng TMĐT cho công ty TNHH laptop 4g. Việc áp dụng thương mại điện tử cho công ty TNHH laptop 4g mới chỉ là tỉ lệ nhỏ nhưng cũng đã góp phần đẩy mạnh quá trình thông mại thông thường và mở ra cách làm ăn mới cho công ty,cách tổ chức công việc mới .Thương mại điện tử để phát triển các loại sản phẩm,dịch vụ hỗ trợ cho các quá trình cạnh tranh giá.Lơi ích của việc áp dụng thương mại điện tử có những điểm sau. Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận nhà cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn. Cải thiện hệ thống phân phối:giảm lượng hàng lưu kho và độ chậm trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng. 15
- Vượt giới hạn về thời gian:việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi. Mô hình kinh doanh mới: các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này. Giảm chi phí sản xuất:giảm chi phí giấy tờ, chi phí thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống. Giảm chi phí giao dịch: Nhờ có Thương mại điện tử thời gian giao dịch giảm đáng kể và chi phí giao dịch cũng giảm theo. Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 70% so với giao dịch qua fax và bằng 5% so với giao dịchqua bưu điện . Chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng 5% chi phí giao dịchthông qua bưu điện. Chi phí thanh toán điện tử cũng giảm ngoài sức tưởng tượng. Giảm chi phí mua sắm: thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm giá mua hàng (515%). Củng cố quan hệ khách hàng: thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành. 2.4. Phân tích thiết kế hệ thống. Sơ đồ phân cấp chức năng Hình 2.2: Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống trực tuyến. 16
- 2.5. Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh. 17
- Hình 2.3: Sơ đồ dữ luồng dữ liệu mức khung cảnh. 2.6. Thiết kế cơ sở dữ liệu Bảng 1: Thông tin ADMIN: Bảng 2:Thành viên: Bảng 3: Sản Phẩm: Bảng4. Hóa đơn: 18
- Bảng 5.Menu: Bảng 6. Liên hệ: Bảng 7. Quảng cáo: Bảng 8. Hỗ trợ trực tuyến: Bảng 9 Số Người online: Bảng 10. Dữ liệu một tin: Bảng 11. Người truy cập: 19
- Bảng 12: Footer và Banner: Bảng 13:bienluan_phanthan_trang CHƯƠNG 3 : CHƯƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM 3.1. Đặt vấn đề bài toán. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty.Các công ty muốn tồn tại và phát triển phải có những hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh,chiến lược thị trường và chiến lược cạnh tranh một cách đúng đắn và sáng tạo cho phù hợp với khả năng của các công ty,với thực tế của thị trường.Việc ứng dụng một mô hình thương mại điện tử cho công ty TNHH laptop 4g là rất quan trọng góp phần giúp cho công ty phát triển hơn về măt bán lẻ cũng quảng cáo sản phẩm,tăng hiệu quả kinh doanh.Vì vậy việc xây dụng website bán hàng trực tuyến áp thương mô hình B2C có ý nghĩa rất quan trọng.Nó không những giúp nhà quản lý có thể quản lý sản phẩm của công ty,quảng bá sản phẩm mà còn giúp cho khách hàng tìm đến sản phẩm thuận tiện nhất,giảm thiểu chi phí,không bị giới hạn bởi không gin địa lý. 3.2. Giải quyết bài toán. Căn cứ vào quá trình khảo sát thực tế tại công ty và nhu cầu của nền kinh tế thị trường,cần xây dựng một website bán hàng trực tuyến cho công ty đáp ứng nhu cầu của khách hàng ,nhà quản lý và nâng cao hiệu quả của công ty. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2189 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp thu hút khách hàng tại Nhà khách Hải Quân
85 p | 757 | 201
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch văn hóa ở Hải Phòng
81 p | 1024 | 173
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và thử nghiệm sinh sản ốc nhồi Pila Polita tại Đăk Lăk
89 p | 254 | 66
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của một số giống lúa lai tại tỉnh Đăk Nông
109 p | 176 | 47
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 328 | 44
-
Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số chỉ tiêu quang hợp và mối tương quan của chúng với năng suất cà phê vối tại Đăk Lăk
127 p | 167 | 30
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 273 | 27
-
Nghiên cứu một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến thu chi quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, giai đoạn 2002 - 2006
203 p | 126 | 21
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHÍNH ÁP DỤNG CHO SẢN XUẤT NGÔ RAU Ở THỪA THIÊN HUẾ"
14 p | 153 | 18
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu một số thuật toán học máy (machine learning) ứng dụng cho bài toán xác định các chủ đề quan tâm của khách hàng trực tuyến
95 p | 64 | 12
-
ĐỀ TÀI “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP KÍNH LONG GIANG”
4 p | 87 | 10
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Chò chỉ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu - Yên Nái
15 p | 20 | 10
-
Đề tài nghiên cứu cấp bộ: Nghiên cứu bổ sung cơ sở lý thuyết và xây dựng luận cứ cho một số nội dung của quy hoạch các khu công nghệ cao
98 p | 110 | 9
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khao học sinh viên: Khảo sát đa dạng di truyền và xác lập chỉ thị phân tử cho việc nhận dạng một số dòng Bơ (persea americana miller) đã qua sơ bộ tuyển chọn tại Lâm Đồng
27 p | 132 | 7
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu kỹ thuật giấu thông tin trong audio - ứng dụng cho bản quyền audio số và truyền tin mật bằng audio
45 p | 43 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh của một số giống lạc (Arachis hypogaea L.) có năng suất khác nhau trồng tại Thanh Hóa”
188 p | 66 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn