intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nhóm - Tài chính doanh nghiệp

Chia sẻ: Minh Toan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

61
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Thế nên, doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lý chung cũng như tổ chức hợp lý công tác kế toán doanh thu, chi phí. Điều này giúp cho doanh nghiệp có đầy đủ thông tin, kịp thời, chính xác để đưa ra quyết định đúng đắn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nhóm - Tài chính doanh nghiệp

  1. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân Bài tập nhóm 7 Tài chính doanh nghiệp Nhóm 7 Trang 1
  2. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. THU NHẬP CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................... 3 1.1. Khái niệm ................................................................................................. 3 1.2. Phân loại ................................................................................................... 3 1.3. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm .................................................................... 4 1.3.1. Khái niệm ................................................................................................. 4 1.3.2. Công thức tính .......................................................................................... 5 1.3.3. Xác định doanh thu ................................................................................... 6 1.3.4. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu ................................................................ 6 1.3.5. Ý nghĩa doanh thu .................................................................................... 7 1.4. Doanh thu các ngành ................................................................................ 8 1.5. Doanh thu thuần ....................................................................................... 8 2. CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................... 10 2.1. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................. 10 2.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 10 2.1.2. Phân loại ................................................................................................. 10 2.1.2.1. Phân loại chi phí hoạt động kinh doanh theo yếu tố chi phí ............. 10 2.1.2.2. Phân loại chi phí hoạt động kinh doanh theo khoản mục chi phí ..... 11 2.1.2.3. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm ... 14 2.2. Chi phí hoạt động tài chính .................................................................... 17 2.3. Chi phí khác ........................................................................................... 18 KẾT LUẬN Nhóm 7 Trang 2
  3. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Thế nên, doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lý chung cũng như tổ chức hợp lý công tác kế toán doanh thu, chi phí. Điều này giúp cho doanh nghiệp có đầy đủ thông tin, kịp thời, chính xác để đưa ra quyết định đúng đắn. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài việc mua sắm các yếu tố đầu vào, tiến hành sản xuất hoặc thu mua tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành tiêu thụ để tạo ra thu nhập. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc phân tích các chỉ tiêu thu nhập, chi phí có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu này, có thể đánh giá trình độ kinh doanh, trình độ sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong kỳ của doanh nghiệp. Nhóm 7 Trang 3
  4. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân 1. THU NHẬP CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền doanh nghiệp thu được trong thời kì kinh doanh nhất định. 1.2. Phân loại Thu nhập của doanh nghiệp bao gồm: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh, thu nhập từ hoạt động tài chính, thu nhập từ các hoạt động bất thường. - Thu nhập từ hoạt động kinh doanh - Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính Thu nhập hoạt động tài chính là số tiền đã thu hoặc sẽ thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác. Cụ thể: o Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng, lãi cho thuê tài chính. o Thu nhập từ cho thuê tài chính, cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả…). o Cổ tức, lợi nhuận được chia. o Thu nhập hoạt động đầu tư, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. o Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác. o Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn… Ngoài trường hợp tiền lãi, tiền bản quyền hay cổ tức (lợi nhuận) được chia, một bộ phận quan trọng khác trong doanh thu họat động tài chính ở các doanh nghiệp có sử dụng ngọai tệ là khoản lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái. - Thu nhập từ hoạt động bất thường Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên. Bao gồm các khoản sau: o Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định o Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng o Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ o Các khoản thuế được Ngân sách Nhà nước hoàn lại Nhóm 7 Trang 4
  5. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân o Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ o Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính vào doanh thu. o Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp. o Các khoản thu nhập kinh doanh không trọng yếu của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra ... o Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh hay còn gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm và là hoạt động quan trọng nhất của doanh nghiệp nên nhóm sẽ đi vào phân tích sâu hơn về doanh thu tiêu thụ sản phẩm. 1.3. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm 1.3.1. Khái niệm Doanh thu tiêu thụ sản phẩm (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ) là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã thu được hoặc sẽ thu được từ việc hoàn thành cung cấp sản phẩm, hàng hóa dịch vụ cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định. Trong doanh thu tiêu thụ sản phẩm bao gồm cả phần trợ cấp, trợ giá doanh nghiệp được hưởng khi thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và trị giá sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ và đem làm quà tặng, quà biếu cho các đơn vị. Bán hàng là bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa do donh nghệp mua vào. Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặn nhiều kỳ kế toán như: cung cấp dịch vụ du lịch, dịch vụ bưu điện, cho thuê TSCĐ….lợi ích kinh tế thu được từ các hoạt động này được ghi nhận là “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất và mở đầu cho một chu kỳ tiếp theo. Chỉ có thông qua tiêu thụ sản phẩm, vốn của doanh nghiệp mới được quay vòng và sinh lời. Với số tiền thu được sau khi bán hàng doanh nghiệp có thể trang trải các chi phí nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, trả tiền lương cho công nhân… Có như vậy quá trình tái sản xuất kỳ sau mới được tiếp tục thực hiện một cách thường xuyên và liên tục. Nhóm 7 Trang 5
  6. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phản ánh quy mô quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác thanh toán. Nó là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí về công cụ lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh; có tiền để thanh toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động, trích BHXH, BHYT, KPCĐ; làm nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế theo luật định. 1.3.2. Công thức tính: Trong đó: DT: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Qi : Số lượng sản phẩm loại i tiêu thụ trong kỳ Pi: Giá bán đơn vị sản phẩm loại i i: Loại sản phẩm tiêu thụ * Ví dụ: Doanh nghiệp X trong năm 2011 tiêu thụ 3 loại sản phẩm như sau: Tên sản phẩm Số lượng Giá bán (đồng/sản phẩm) A 22.000 25.000 B 38.000 16.000 C 45.000 58.000 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp X năm 2011 là: ADCT: = 22.000*25.000 + 38.000*16.000 + 45.000*58.000 = 3.768.000.000 (đồng) Nhóm 7 Trang 6
  7. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân 1.3.3. Xác định doanh thu Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác ” việc xác định doanh thu phải tuân theo các quy định sau:  Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.  Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.  Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.  Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.  Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. 1.3.4. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác ” doanh thu được ghi nhận theo các nguyên tắc sau: Nhóm 7 Trang 7
  8. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân  Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau: (1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; (2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; (3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; (5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.  Nguyên tắc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau: (1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; (3) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán; (4) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. 1.3.5. Ý nghĩa của doanh thu - Doanh thu là nguồn để trang trải các khoản chi phí sản xuất kinh doanh để thực hiện tái sản xuất giản đơn. - Là nguồn tích lũy để tái sản xuất mở rộng. Nhóm 7 Trang 8
  9. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân - Là nguồn để thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, với Cổ đông, với người góp vốn liên doanh, với khách hàng ... 1.4. Doanh thu của các ngành Đối với các loại hình doanh nghiệp với các loại hình khác nhau thì doanh thu cũng khác nhau. o Đối với các cơ sở sản xuất, khai thác chế biến ... Doanh thu là toàn bộ tiền bán sản phẩm, nửa thành phẩm, bao bì, nguyên vật liệu. o Đối với ngành xây dựng: Doanh thu là giá trị công trình hoàn thành bàn giao. o Đối với ngành vận tải: Doanh thu là tiền cước phí. o Đối với ngành thương nghiệp, ăn uống: Doanh thu là tiền bán hàng. o Đối với hoạt động đại lý, ủy thác: Doanh thu là tiền hoa hồng. o Đối với ngành kinh doanh dịch vụ: Doanh thu là tiền bán dịch vụ. o Đối với hoạt động kinh doanh tiền tệ: Doanh thu là tiền lãi. o Đối với hoạt động bảo hiểm: Doanh thu là phí bảo hiểm. o Đối với hoạt động cho thuê: Doanh thu là tiền thuê. o Đối với hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao: Doanh thu là tiền bán vé. 1.5. Doanh thu thuần Giá trị lợi ích kinh tế cuối cùng doanh nghiệp thu được từ giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ được gọi là doanh thu thuần và được xác định theo công thức: Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu Trong đó, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: - Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Nhóm 7 Trang 9
  10. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân - Thuế GTGT phải nộp đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp. - Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu phải nộp. * Ví dụ: Tháng 8/2012, doanh nghiệp Y bán cho công ty Z 600 sản phẩm A với giá bán là 25.000 đồng/sản phẩm. Tuy nhiên, do sản phẩm kém chất lượng nên công ty Z đã trả lại 40 sản phẩm. Ta có: Doanh thu thuần của doanh nghiệp Y là: 600*25.000 – 40*25.000 = 14.000.000 (đồng) * Ý nghĩa của doanh thu thuần:  Là căn cứ để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.  Là khâu cuối cùng của quá trình luân chuyển vốn. Nhóm 7 Trang 10
  11. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân 2. CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi vậy, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản phí nhất định trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh. Tùy theo loại hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà tỷ trọng các bộ phận chi phí có thể không giống nhau và cũng tùy theo các cách tiếp cận khác nhau, người ta có thể xem xét các loại chi phí dưới các góc độ khác nhau. Chi phí bao gồm 3 loại : chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động khác 2.1. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.1. Khái niệm Trong quá trình sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả công cho những người lao động, v.v… Do vậy, có thể hiểu: “ Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định có thể là tháng, quý, năm.” 2.1.2. Phân loại Các chi phí này phát sinh có tính thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Do đặc điểm của chi phí sản xuất là chi phí hằng ngày gắn liền với từng vị trí sản xuất, từng loại sản phẩm, và từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh nên việc tổng hợp, tính toán chi phí sản xuất cần được tiến hành trong thời gian nhất định, không phân biệt các sản phẩm đã hoàn thành hay chưa hoàn thành. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp, kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí, thông thường người ta thường sử dụng một số cách phân loại chi phí như sau: 2.1.2.1. Phân loại chi phí hoạt động kinh doanh theo yếu tố chi phí Cách phân loại theo yếu tố chi phí nhằm phục vụ cho việc tập hợp quản lý các chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến địa điểm Nhóm 7 Trang 11
  12. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân phát sinh và chi phí được dùng cho mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, cách phân loại này còn giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Vậy nên, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành các loại như sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất - kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương: Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên. - Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả công nhân viên chức. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong kỳ cho tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. - Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. * Ví dụ: Căn cứ vào những tài liệu sau đây: Hãy tính chi phí và lập bảng chi phí sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp công nghiệp A năm kế hoạch. 1/ N ăm báo cáo doanh nghiệp sản xuất ba loại sản phẩm A, B và C, sản lượng sản xuất cả năm của sản phẩm A là : 250.000 hộp, sản phẩm B là: 230.000 cái, sản phẩm C là: 120.000 chiếc. Nhóm 7 Trang 12
  13. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân 2/ Định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm như sau: Đơn giá Định mức tiêu hao Khoản mục (1000đ) Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩm C Nguyên liệu 10 26kg 17kg 40kg chính Vật liệu phụ 4 15kg 10kg 18kg Giờ công sản 3 21 giờ 14 giờ 26 giờ xuất 3/ Dự toán chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm, chi phí cho công việc làm bên ngoài như sau: ĐVT: Triệu đồng Chi phí sản xuất chung Khoản mục Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩm C 1. Vật liệu phụ 100 200 150 2. Nhiên liệu 150 150 170 3. Tiền lương cơ bản 300 500 400 4. Khấu hao tài sản cố định 300 450 400 5. Chi phí d.vụ mua ngoài 150 250 170 6. Chi phí khác bằng tiền 200 200 180 Doanh nghiệp trích các khoản trích theo lương theo quy định của nhà nước, biết rằng tiền lương thực trả cho công nhân viên toàn doanh nghiệp là 58.723 triệu đồng. Bài giải: * Tính chi phí sản xuất theo yếu tố : ĐVT: Triệu đồng 1/ Chi phí nguyên vật liệu mua ngoài: = 185.860 + Vật liệu chính: 250.000 x 26 x 10.000 = 65.000 230.000 x 17 x 10.000 = 39.100 120.000 x 40 x 10.000 = 48.000 Cộng: 152.100 + VL phụ : (250.000 x 15 x 4.000) +(230.000 x 10 x 4.000) + (120.000 x 18 x 4.000) + 450 = 33.290 + Nhiên liệu: 150 + 150 + 170 = 470 Nhóm 7 Trang 13
  14. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân 2/ Chi phí nhân công: = 42.813,82 + Tiền lương: (250.000 x 21 x 3.000) + (230.000 x 14 x 3.000) + (120.000 x 26 x 3.000) + 1.200 = 35.970 + Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: (35.970 x 17% ) + (35.970 x 3%) + (35.970 x 1%) + (58.723 x 2%) = 8.728,16 3/ Khấu hao tài sản cố định: 300 + 450 + 400 = 1.150 4/ Chi phí dịch vụ mua ngoài: 150 + 250 + 170 = 570 5/ Chi phí khác bằng tiền: 200 + 200 + 180 = 580 Bảng chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí ĐVT: Triệu đồng Yếu tố chi phí Số tiền 1.Chi phí nguyên vật liệu mua ngoài 185.860 - Vật liệu chính 152.100 - Vật liệu phụ 33.920 - Nhiên liệu 470 2.Chi phí nhân công 44.698,16 - Tiền lương 35.970 - BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 8.728,16 3.Chi phí khấu hao TSCĐ 1.150 4.Chi phí dịch vụ mua ngoài 570 5.Chi phí bằng tiền khác 580 * Ý nghĩa: Phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quá trình quản lý chi phí, nó cho biết kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. 2.1.2.2. Phân loại chi phí hoạt động kinh doanh theo khoản mục chi phí Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Nhóm 7 Trang 14
  15. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân Theo đó, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp được phân chia thành các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và động lực trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản chi phí trả cho người lao động trực tiếp sản xuất (chi phí tiền lương, tiền công) và các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp sản xuất mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm chi trả cho họ. - Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất chế biến của phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp trực tiếp tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho phân xưởng; chi phí tiền lương, phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng và các khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng; khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng (bộ phận sản xuất); chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phân xưởng. Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm tiêu thụ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. - Chi phí bán hàng: là những chi phí phát liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, phát sinh trong kỳ như: tiền lương trả cho nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển hàng đi bán, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng và đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu, chi phí marketing….Theo nội dung kinh tế của chi phí, chi phí bán hàng được chia thành các nội dung sau: o Chi phí nhân viên: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa. o Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm chi phí nhiên liệu, bao bì dùng cho vận chuyển, bảo quản, sản phẩm hàng hóa trong quá trình tiêu thụ; vạt liệu dùng cho bảo quản, sủa chữa TSCĐ ở bộ phận bán hàng;… o Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Bao gồm giá trị công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán hàng, như dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán hàng, như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán…. Nhóm 7 Trang 15
  16. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân o Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng, như chi phí khấu hao cửa hàng, phương tiện vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường kiểm nghiệm chất lượng, … o Chi phí bảo hành: Bao gồm các chi phí sủa chữa sản phẩm, hàng hóa bị hỏng trong thời gian bảo hành. o Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng, như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ , thuê bến bãi, thuê bốc vác, vận chuyển hàng đi bán, hoa hồng trả cho đai lý bán hàng và đơn vị nhận ủy thác xuất nhập khẩu, … o Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã nêu ở trên, như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, chào hàng, chí phí hội nghị khách hàng, … - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí liên quan đến bộ máy quản lý hành chính và quản lý hoạt động kinh doanh chung toàn bộ doanh nghiệp. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: o Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý tính vào chi phí. o Chi phí vật liệu quản lý: Bao gồm giá trị các loại vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp và dùng chung cho toàn bộ doanh nghiệp, dùng cho sửa chữa TSCĐ ở bộ phận quản lý và dùng chung cho toàn doanh nghiệp. o Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Bao gồm giá trị công cụ dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. o Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận quản lý và dùng chung cho toàn bộ doanh nghiệp, như khấu hao nhà làm việc của các phòng ban, phương tiện tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý,.. o Thuế, phí, lệ phí: Bao gồm các khaorn thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài,…và các khoản phí, lệ phí khác. o Chi phí dự phòng: Bao gồm các khoản dự phòng các khoản phải thu khó đòi và dự phòng trợ cấp mất việc làm. Nhóm 7 Trang 16
  17. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân o Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận quản lý, như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, chi phí điện, nước, điện thoại, bảo hiểm tài sản,… o Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác phục vụ cho bộ phận quản lý ngoài các chi phí đã nêu ở trên, như: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, các khoản chi cho lao dộng nữ, ... * Ý nghĩa: Phân loại chi phí theo khoản mục rất thuận tiện cho công tác tính giá thành sản phẩm, lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau. Qua đó, sẽ giúp những nhà quản lý có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao.  Phân biệt giữa cách phân loại theo yếu tố chi phí và cách phân loại theo khoản mục chi phí: Phân biệt Phân loại theo yếu tố chi phí Phân loại theo khoản mục chi phí  Căn cứ - Căn cứ vào những khoản - Dựa vào công dụng của chi phân loại chi phí có cùng tính chất phí và mức phân bổ chi phí kinh tế. cho từng đối tượng.  Mục đích - Nhằm phục vụ cho việc tập - Phục vụ cho việc tính giá phân loại hợp quản lý các chi phí. thành các loại sản phẩm. - Xây dựng và phân tích định - Giúp phân tích nguyên nhân mức vốn lưu động. tăng, giảm giá thành các loại - Thiết lập, kiểm tra và phân sản phẩm nhằm khai thác khả tích dự toán chi phí. năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp để hạ thấp giá thành. 2.1.2.3. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm: Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành định phí và biến phí. Nhóm 7 Trang 17
  18. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân  Định phí (Fixed Cost - FC): Định phí còn được gọi là chi phí bất biến hay chi phí cố định là là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, trong kỳ có thể thay đổi về khối lượng sản phẩm thì các khoản chi phí cố định này chỉ mang tính chất tương đối có thể không đổi hoặc biến đổi ngược chiều. Nếu như trong kỳ có sự thay đổi về khối lượng sản phẩm thì các khoản chi phí cố định bình quân (chi phí cố định tính trên một đơn vị sản phẩm) sẽ biến động tương quan tỷ lệ nghịch với sự biến động của sản lượng. Chi phí cố định gồm có khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, tiền thuê đất, chi phí quản lý doanh nghiệp ... * Ví dụ: Chi phí khấu hao xưởng lắp ráp xe hàng tháng tại công ty Honda Việt là 2 tỷ đồng. Chi phí này là một định phí, không thay đổi cho dù số lượng xe lắp ráp trong tháng là bao nhiêu. Song định phí bình quân sẽ thay đổi theo số lượng xe và được thể hiện qua bảng sau: Số lượng xe (chiếc) 1000 2000 3000 4000 Chi phí khấu hao (đồng) 2.000.000.000 2.000.000.000 2.000.000.000 2.000.000.000 Chi phí khấu hao/xe (đồng) 2.000.000 1.000.000 666.666,667 500.000 Trong đó, chi phí khấu hao 1 xe = Chi phí khấu hao/số lượng xe. Dựa vào bảng số liệu trên, ta xác định được đồ thị về định phí và định phí bình quân như sau: Đồ thị định phí Đồ thị định phí bình quân Nhóm 7 Trang 18
  19. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân  Biến phí (variable cost – VC) Biến phí còn được gọi là chi phí khả biến hay chi phí biến đổi là những chi phí bị biến động một cách trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, biến phí bình quân (chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm) sẽ không thay đổi cho dù trong kỳ có sự biến động về khối lượng sản xuất sản phẩm. Chi phí biến đổi gồm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ... Tổng chi phí này biến động tỷ lệ thuận với sự biến động của khối lượng sản xuất sản phẩm. * Công thức tính: VC = a × x Trong đó: a: Số lượng đầu vào sử dụng cho quá trình sản xuất x: Biến số thể hiện đơn giá của mỗi loại đầu vào * Biến phí có thể chia làm 2 loại: - Biến phí tỷ lệ: Là các biến phí mà sự biến động của chúng thực sự thay đổi tỷ lệ thuận với biến động của mức độ hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ... - Biến phí cấp bậc: Là các biến phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng như chi phí nhân công gián tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị ... Biến phí loại này không thay đổi khi mức độ hoạt động chưa đạt đến một giới hạn nhất định. Như vậy, biến phí cấp bậc có quan hệ tỷ lệ nhưng không tuyến tính với mức độ hoạt động thay đổi, cho phép chi phí thay đổi để tương ứng với mức độ hoạt động mới. * Ví dụ: Cty Honda Việt Nam mua lốp xe từ công ty Casumina để lắp ráp xe máy Wave Alpha với giá 200.000 đồng/cặp lốp. Tổng chi phí lốp xe sẽ là bao nhiêu nếu công ty Honda lắp ráp được 1000, 2000, 3000 và 4000 chiếc xe máy? Ta có: Tổng chi phí lốp xe = Giá 1 cặp lốp xe × Số lượng xe được lắp ráp Chi phí lốp của mỗi chiếc xe máy = Tổng chi phí lốp xe/số lượng xe Nhóm 7 Trang 19
  20. Bài Tập Nhóm GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân Số lượng xe 1000 2000 3000 4000 Tổng chi phí lốp xe (đồng) 200.000.000 400.000.000 600.000.000 800.000.000 Chi phí lốp của mỗi xe (đồng/chiếc xe) 200.000 200.000 200.000 200.000 Dựa vào bảng trên ta xác định được đồ thị biến phí và biến phí bình quân như sau: Đồ thị Biến phí Đồ thị Biến phí bình quân Như vậy, khi khối lượng sản phẩm thay đổi:  Biến phí/đơn vị sản phẩm sẽ không thay đổi  Định phí/đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi Vì vậy, doanh nghiệp nào cảm thấy không thể nâng khối lượng sản phẩm lên thì họ sẽ tìm cách giảm thấp chi phí cố định. * Ý nghĩa: Phân loại chi phí hoạt động kinh doanh thành chi phí biến đổi và chi phí cố định có tác dụng lớn đối với việc quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.2. Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí hoạt động tài chính là các chi phí liên quan đến hoạt động cho vay hoặc đi vay vốn, chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư và các khoản chi phí tài chính khác. Cụ thể: - Các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính - Chi phí đi vay vốn ( chi phí lãi vay ) Nhóm 7 Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1