intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Những hình thức cơ bản trong quản lý môi trường ở Việt Nam

Chia sẻ: Van Thuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

111
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một tỉ lệ đáng kể nhân loại hi ện nay vẫn đang sống trong sự nghèo khó và xu hướng được dự báo là sự khác biệt sẽ ngày càng tăng giữa những người thu được lợi ích từ sự phát triển kinh tế, công nghệ và những người không hoặc thu lợi ít theo hai thái cực...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Những hình thức cơ bản trong quản lý môi trường ở Việt Nam

  1. PHẦN 1 MỞ ĐẦU I. ĐẶT VẤN ĐỀ Báo cáo tổng quan môi trường toàn cầu năm 2000 của chương trình môi tr ường Liên Hợp Quốc (UNEP) viết tắt là “GEO - 2000” là báo cáo đánh giá t ổng h ợp v ề môi trường toàn cầu khi bước sang một thiên niên k ỷ mới. GEO – 2000 t ổng k ết nh ững gì chúng ta đã đạt được với tư cách là những người s ử d ụng và gi ữ gìn các hàng hóa, dịch vụ môi trường mà hành tinh cung cấp. Báo cáo đã phân tích hai xu h ướng bao trùm khi loài người bước vào thiên niên kỷ thứ ba. Thứ nhất: Các hệ sinh thái và sinh thái nhân văn toàn cầu bị đe dọa b ởi sự m ất cân bằng sâu sắc trong năng suất và trong phân bố hàng hóa, dịch vụ. Một tỉ lệ đáng kể nhân lo ại hi ện nay vẫn đang sống trong sự nghèo khó và xu hướng được dự báo là sự khác bi ệt s ẽ ngày càng tăng giữa những người thu được lợi ích từ sự phát tri ển kinh t ế, công ngh ệ và nh ững người không hoặc thu lợi ít theo hai thái c ực: sự phồn thịnh và sự cùng c ực đang đe d ọa s ự ổn định của toàn bộ hệ thống nhân văn và cùng với nó là môi trường toàn cầu. Thứ hai: Thế giới hiện đang ngày càng biến đổi, trong đó sự ph ối h ợp qu ản lý môi trường ở quy mô quốc tế luôn bị tụt hậu so với sự phát triển kinh tế - xã h ội. Nh ững thành quả về môi trường thu được nhờ công nghệ và những chính sách m ới đang không theo k ịp nhịp độ và quy mô gia tăng dân số và phát triển kinh tế. M ỗi một phần trên b ề m ặt trái đ ất được thiên nhiên ban tặng cho các thuộc tính môi trường của riêng mình, m ặt khác, l ại cũng phải đương đầu với hàng loạt các vấn đề mang tính toàn c ầu đã và đang n ổi lên. Nh ững thách thức đó là: - Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần suất thiên tai gia tăng. - Sự suy giảm tầng Ozôn (O3) - Tài nguyên rừng bị suy thoái - Ô nhiễm môi trường đang diễn ra ở quy mô rộng. - Sự bùng nổ dân số. - Sự suy giảm tính đa dạng sinh học trên trái đất. Hiện nay, thế giới mà chúng ta sống đang phải đương đầu với rất nhi ều th ử thách. Xét trên các yếu tố của thế giới tự nhiên như nước, rừng, không khí, đất tr ồng, đại dương và động vật thì hơn 6 tỷ người tiêu dùng đang làm c ạn ki ệt “ máu của hành tinh”, làm mờ “những lá phổi của trái đất”, làm cho “bầu trời đen, khí hậu xấu đi ”, làm đất trồng “xơ xác”, làm “ô nhiễm trái tim của trái đất ” và hủy diệt các loài động vật của hành tinh. Những thách thức trên đang gióng lên hồi chuông c ảnh tỉnh đ ối v ới con ng ười. Đòi h ỏi con người phải trả lời được câu hỏi: Vì sao phải quản lý môi tr ường? Ph ải qu ản lý môi trường như thế nào?... Xét theo tiềm năng và vốn tri thức kh ổng l ồ hi ện có c ủa loài ng ười thì chúng ta hoàn toàn có thể tìm ra được những ph ương sách thích h ợp đ ể gi ải quy ết nh ững vấn đề trên. Môi trường Việt Nam: Đợi nhà cháy mới dập lửa 03/05/2008 06:19 (GMT + 7)
  2. Cũng giống như một người xây nhà, ngay từ trước khi xây dựng, anh đã phải nghĩ đ ến chuyện làm thế nào để nó không bị cháy. Chúng ta không thể ngồi đ ợi nhà cháy r ồi mang nước đến dập lửa. Môi trường Việt Nam đã đạt ngưỡng tới hạn. >> "Lạm phát" khu công nghiệp... có tính đến hậu quả môi trường? Bà Nguyễn Ngọc Lý, trưởng phòng Phát triển bền vững của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc UNDP chia sẻ góc nhìn về vấn đề môi trường Việt Nam hiện nay. Môi trường Việt Nam đạt "ngưỡng tới hạn - Vấn đề ô nhiễm môi trường của Việt Nam đã "nóng" đ ến m ức nào khi mà vài năm trở lại đây, nhiều làng ung thư xuất hiện, tình trạng ô nhi ễm n ước, khói b ụi... ở các thành phố lớn đã đến mức báo động? Xếp hạng thứ 5 khu vực châu Á - Thái Bình v ề m ức đ ộ ô nhi ễm khói b ụi ở thành phố đông dân, nồng độ khí thải tăng cao và nhanh, hiện tượng nhi ều dòng sông c ục bộ chết, việc xuất hiện các làng ung thư... là nh ững đi ểm nóng, cung c ấp nh ững b ức tranh nhỏ lẻ, khiến người dân bức xúc về thực trạng môi trường Việt Nam hiện nay. Từ những bức tranh nhỏ lẻ đó, có thể thấy rõ, môi trường Vi ệt Nam đã đ ến m ức báo động, đạt "ngưỡng tới hạn". Tuy nhiên, đó chỉ là b ề n ổi c ủa t ảng băng môi tr ường. N ếu không có thảo luận, đề ra giải pháp, vấn đề sẽ trở nên rất khó khăn. Môi trường trên diện tích hơn 300 nghìn km2 c ủa Vi ệt Nam như con thuy ền có m ức t ải nhất định, nếu quá tải, con thuyền sẽ chìm. Hệ thống sinh thái đang phải tải một nền kinh tế tăng trưởng nhanh, với sự phát tri ển dân sinh nhanh. Một lúc nào đó, con thuyền sẽ quá tải. Đến lúc đó, kh ả năng c ứu vãn khó khăn hơn rất nhiều. - Nguyên nhân chính của tình trạng này là gì? Những nền kinh tế tăng trưởng cao trong thời gian ngắn đều bộc lộ nh ững b ức xúc v ề mặt môi trường. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, với ngưỡng GDP thấp, khi tăng trưởng gấp 2 lần, một số ô nhiễm do các ngành công nghiệp thải ra tăng gấp 3 lần. Ở Việt Nam, vấn đề môi trường đã tồn tại từ rất lâu, và gặm nh ấm t ừng b ước. Tuy nhiên, 30 năm trước, vấn đề môi trường không đặt ra nhờ khả năng hấp th ụ t ự nhiên c ủa môi trường. Có thể hình dung sự phát triển kinh tế, xã hội, dân sinh là m ột hộp đen trong di ện tích t ự nhiên hơn 300 nghìn km2. Môi trường cung cấp đầu vào của nền kinh t ế và cũng chính môi trường nhận chất thải ra. Hộp đen kinh tế, xã hội Việt Nam ngày càng phình to ( trong 10 năm kinh tế phình ra gấp 2 lần, và trong 50 năm dân số phình ra gấp 3 l ần). Trên m ột di ện tích bất biến, thậm chí, có nguy cơ thu hẹp do mực nước biển dâng cao, hộp đen ngày càng
  3. lớn, quy trình tự nhiên hấp thụ chất thải ngày càng thu hẹp. Điều này khi ến cho th ực tr ạng môi trường Việt Nam trở nên nóng tới mức báo động, đạt ngưỡng. Giải quyết vấn đề môi trường không thể như chữa cháy, cần phải tính tr ước làm sao đ ể không cháy. Chúng ta không thể ngồi đợi nhà cháy rồi mới mang nước ra dập lửa. Hiện nay, Việt Nam mới chỉ đưa ra một số liệu pháp chữa cháy mỗi khi có điểm nóng bùng lên. Trong khi đó, bản thân vấn đề môi trường không th ể gi ải quyết bằng cách ch ữa cháy. Việc này đòi những giải pháp mang tính lâu dài, có đ ộ chính xác k ỹ thu ật, s ự cân nh ắc kỹ lưỡng chính sách kinh tế tài chính và điều vô cùng quan tr ọng là m ột b ộ lu ật nghiêm khắc, kỹ lưỡng, thấu đáo làm sao tất cả mọi người, mọi ngành có thể thực hiện được. Từ những vấn đề đặt ra như trên, nhóm tác giả chúng tôi xin đ ề c ập đ ến v ấn đ ề: “Những hình thức cơ bản trong quản lý môi trường ở Việt Nam ”. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi những thi ếu sót. Rất mong s ự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và các bạn. 3. Khái niệm hình thức quản lý môi trường Là các phương sách trong quản lý môi trường nhằm đem lại nh ững l ợi ích to l ớn cho con người, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Theo Arnstein (1969), các hình thức quản lý khác nhau nằm trong hai hình thức c ơ bản là quản lý hành chính nhà nước và quản lý cộng đồng. Ngoài ra đồng qu ản lý hay qu ản lý nguồn lợi dựa vào cộng đồng (QLNLDVCĐ) là hình thức quản lý trung gian gi ữa hai hình thức trên. QLNLDVCĐ là một hình thức hợp tác gi ữa c ộng đ ồng và nhà ch ức trách trong việc chia sẻ quyền và trách nhiệm trong quản lý và lợi ích (Pomerroy, 1995). C ả hai hình thức quản lý và quản lý cộng đồng thuần tuý đều có lợi ích và h ạn ch ế riêng, đôi khi không thể dung hoà hay đánh đổi được. Vì thế, cần một hình thức quản lý kết hợp hài hòa các l ợi ích, sự phối hợp và khả năng của cộng đồng cũng như các k ỹ năng v ề khoa h ọc k ỹ thu ật, công nghệ và quản lý của các tổ chức nhà nước. Đó là hình thức qu ản lý d ựa vào c ộng đồng. Hiệu quả quản lý sẽ được nâng cao khi có sự tham gia của người sử dụng ngu ồn l ợi và các bên liên quan trong việc quản lý (Pomeroy, 2000 và VEEM, 2002). 1. Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là quản lý môi trường thông qua các công c ụ lu ật pháp, chính sách v ề môi trường trên phương diện quốc tế và quốc gia. Luật quốc tế về môi tr ường là t ổng th ể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ gi ữa các qu ốc gia, gi ữa qu ốc gia và các tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loại trừ thi ệt hại gây ra cho môi tr ường c ủa từng quốc gia và môi trường ngoài phạm vi tàn phá qu ốc gia. Các văn b ản lu ật qu ốc t ế v ề môi trường được hình thành một cách chính thức từ th ế k ỷ XIX và đ ầu th ế k ỷ XX, gi ữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về "Môi trường con người" t ổ chức năm 1972 tại Thuỵ Điển và sau Hội nghị thượng đỉnh Rio - 92 có rất nhi ều văn b ản v ề luật quốc tế được soạn thảo và ký kết. Cho đến nay đã có hàng nghìn các văn bản luật quốc tế về môi trường, trong đó nhiều văn bản đã được chính phủ Việt Nam tham gia ký kết. Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề c ập trong nhi ều b ộ lu ật, trong đó Luật Bảo vệ Môi trường được quốc hội nước Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993 là văn bản quan trọng nhất. Chính phủ đã ban hành Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 v ề h ướng
  4. dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường và Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 v ề X ử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường. Bộ Luật hình sự, hàng lo ạt các thông t ư, quy đ ịnh, quyết định của các ngành chức năng về thực hiện luật môi tr ường đã đ ược ban hành. M ột số tiêu chuẩn môi trường chủ yếu được soạn thảo và thông qua. Nhi ều khía c ạnh b ảo v ệ môi trường được đề cập trong các văn bản khác như Luật Khoáng sản, Luật Dầu khí, Lu ật Hàng hải, Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Phát triển và Bảo v ệ r ừng, Lu ật B ảo v ệ s ức khoẻ của nhân dân, Pháp lệnh về đê điều, Pháp lệnh về việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Pháp luật bảo vệ các công trình giao thông. Các văn bản trên cùng v ới các văn b ản v ề lu ật quốc tế được nhà nước Việt Nam phê duyệt là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Ngày 15 tháng 11 năm 2004, Bộ Chính trị (khóa IX) đã ban hành Ngh ị quyết số 41- NQ/TW “Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Sau hơn 4 năm triển khai thực hiện Nghị quyết, công tác bảo v ệ môi tr ường đã đ ạt được một số kết quả nhất định. Luật Bảo vệ môi trường (năm 2005) và Lu ật Đa dạng sinh học (năm 2008) đã được Quốc hội thông qua, hệ thống văn bản quy phạm pháp lu ật v ề môi trường tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện và bước đầu đáp ứng được nhu c ầu th ực ti ễn. Nhận thức, ý thức về công tác bảo vệ môi trường trong các c ấp u ỷ đ ảng, chính quy ền, M ặt trận Tổ quốc, đoàn thể, của các tầng lớp nhân dân đ ược nâng lên m ột b ước. L ần đ ầu tiên nhóm chỉ tiêu về môi trường đã được xây dựng đưa vào các ch ỉ tiêu đ ịnh h ướng phát tri ển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 và hình thành mục chi ngân sách cho s ự nghi ệp môi trường với mức chi hàng năm không dưới 1% tổng chi ngân sách nhà n ước. H ệ th ống các c ơ quan quản lý môi trường từ Trung ương đến cơ sở được tăng cường, lực lượng c ảnh sát môi trường đã được thành lập và đi vào ho ạt động. Những v ấn đ ề b ức xúc và các đi ểm nóng về môi trường đang từng bước được giải quyết. Tuy nhiên, việc thực hiện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp Nghị quyết số 41-NQ/TW đã đề ra còn nhiều thiếu sót, công tác bảo vệ môi tr ường còn nhi ều hạn ch ế, yếu kém. Chẳng hạn việc thực hiện các chương trình, chính sách nhà n ước trong qu ản lý s ử d ụng tài nguyên còn tồn tại nhiều vấn đề như: Chương trình 327 tiến hành tại 3 huyện thuộc lưu vực Sông Cả là Kỳ S ơn, T ương Dương ở Nghệ An và Con Cuông - một ví dụ về quản lý tài nguyên theo hình th ức nhà nước. Các quyết định quan trọng về hưởng dụng tài nguyên và luật lệ trong quản lý tài nguyên đều do chính quyền trung ương quyết định. Các chính quyền đ ịa ph ương ch ủ yếu chỉ được trao quyền tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, chính sách c ủa nhà n ước trên địa bàn của địa phương mình mà không được quyền ra quyết định trong việc sử dụng tài nguyên. Từ đó tạo ra sự lệ thuộc về tài chính từ chính quyền c ấp d ưới vào chính quyền c ấp trên, từ chính quyền địa phường quyền trung ương bởi vì ngu ồn kinh phí cho vi ệc qu ản lý bảo vệ rừng, xây dựng vốn rừng và việc thực hiện các chương trình d ự án c ủa chính ph ủ ở các địa phương đều trông chờ vào sự phân bổ kế hoạch và kinh phí hàng năm c ủa nhà n ước cho các địa phương. Nguồn kinh phí này thường rất khiêm tốn, không th ể đáp ứng nhu c ầu cần thiết của các địa phương.
  5. Chính quyền địa phương cấp cơ sở khi được trao quyền mà không có khả năng v ề tài chính thì khó có thể có khả năng ra quyết định. Trên th ực t ế, chính quy ền đ ịa ph ương c ấp cơ sở (xã và thôn bản) hoạt động dựa vào sự đóng góp của các thành viên c ộng đ ồng, k ể c ả trợ cấp cho cán bộ thôn bản, và hầu như không có khả năng tạo ngu ồn kinh phí nên khó có khả năng ra các quyết định độc lập. Người dân được giao đất lâm nghiệp nhưng vì chính sách hưởng l ợi không rõ ràng và thù lao ít ỏi đã không thu hút được sự đầu tư trồng và bảo vệ rừng một cách có hiệu quả. Sự hưởng lợi đối với các cán bộ các cấp các ngành tham gia triển khai th ực hi ện các chính sách, chương trình, dự án không có, nếu có thì không đáng kể, vì vậy chưa tạo ra động lực thúc đẩy họ làm tốt công việc được giao. Đây cũng là một trong nh ững nguyên nhân d ẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm trong khi thực hiện các chương trình d ự án như các d ự án thuộc Chương trình 327, Giao đất giao rừng, Xoá đói giảm nghèo... ở một số địa phương. Kết quả thực hiện các chính sách và chương trình dự án tại các đ ịa ph ương ph ụ thu ộc một phần vào tinh thần trách nhiệm của các cơ quan và cán bộ được trao quyền. S ự buông lỏng quản lý, thiếu sự kiểm tra giám sát cần thiết của các c ấp có th ẩm quyền là tình tr ạng chung giải thích cho kết quả nghèo nàn của một số chương trình, d ự án th ực hi ện trên đ ịa bàn nghiên cứu. Đó cũng là nguyên nhân thất bại của m ột số dự án thu ộc ch ương trình 327 thực hiện ở một số xã trên địa bàn 2 huyện Con Cuông và Tương Dương. Vi ệc c ấp phát cây giống không dựa vào nhu cầu của người dân, cây gi ống kém chất lượng, không đúng th ời vụ gieo trồng, không hướng dẫn kỹ thuật cần thiết trước khi trồng là nguyên nhân t ất y ếu dẫn đến tình trạng tỉ lệ cây sống thấp, bị chặt bỏ vì chất lượng kém, không đ ược tr ồng vì không có nhu cầu. Có thể thấy rõ cách tiếp cận áp đặt từ trên xuống của các d ự án thu ộc CT 327. Đánh giá về sự tham gia vào các dự án 327, phần lớn cán bộ và dân địa phương đều cho rằng h ọ không có cơ hội được tham gia góp ý kiến mà m ọi quyết đ ịnh đều áp đ ặt t ừ trên xu ống. Hơn nữa việc hỗ trợ cây giống và vật tư của các dự án này mang tính ch ất “ban phát” cho người dân hơn là giúp họ phát triển các ho ạt động sản xuất m ột cách có hi ệu qu ả và lâu bền. Sự ban phát này cùng với việc cung cấp thông tin không đầy đ ủ cho ng ười dân v ề d ự án đã làm cho người hưởng lợi từ dự án coi nhẹ sự hỗ trợ c ủa nhà n ước d ẫn đ ến tình tr ạng lãng phí cây giống và chăn thả gia súc bừa bãi gây thi ệt hại lớn cho vi ệc tr ồng và bảo v ệ rừng. " Chương trình 327, dân chúng tôi chẳng được gì. Họ đưa cây xu ống và tr ừ vào ti ền khoanh nuôi bảo vệ. Chúng tôi lại không bi ết chuyện này từ tr ước, chúng tôi không đ ược tập huấn. Dân được nhận trồng cây để lấy tiền, nhưng không đuợc tập huấn, cây nhận v ề kém lại không đúng thời vụ nên tỷ lệ sống thấp nên Lâm trường không thanh toán cho đ ồng nào!" (Phụ nữ bản Quang Yên xã Tam Đình huyện Tương Dương). Qua tìm hiểu về hình thức quản lý Nhà nước, chúng tôi rút ra m ột số ưu và nh ược đi ểm sau: * Ưu điểm Quản lý môi trường trên phạm vi vĩ mô. Đánh giá được hiệu quả một cách tổng hợp.
  6. Định hướng được mục tiêu, chương trình hành động. Đảm bảo tính thống nhất giữa các tổ chức, cá nhân, gi ữa các ban ngành ch ức năng và giữa các địa phương. * Nhược điểm: Việc quản lý nhà nước chủ yếu dựa trên công cụ luật pháp, các chế tài vì th ế vi ệc th ực hiện tỏ ra cứng nhắc, chưa đồng bộ và phù hợp với nhu cầu của cộng đồng và quốc gia. Nhiều tổ chức, cá nhân khi vi phạm nhưng không nhận trách nhi ệm. Tuy vậy, nhà n ước vẫn chưa có biện pháp xử lý hiệu quả, để lại những hậu quả nặng nề cho môi trường. Các hình thức xử lý vi phạm còn mang tính chiếu lệ, chưa đủ sức răn đe, ngăn ngừa. Việc quản lý môi trường chưa thực sự mang lại hiệu quả đối với chất lượng cu ộc sống của người dân do đó trong quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn, tr ở ngại nh ư ng ười dân tiếp tay, bảo vệ cho lâm tặc, … Nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của nhi ều c ấp ủy, lãnh đ ạo các cấp, các ngành, doanh nghiệp và nhân dân chưa đầy đủ; ý thức bảo vệ môi tr ường nhìn chung còn thấp. Việc hoàn thiện cơ chế, chính sách và hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường còn chậm, chưa đồng bộ. Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Trình độ khoa học - công nghệ bảo vệ môi trường, xử lý, giải quyết ô nhiễm môi trường còn thấp. Nguồn vốn đầu tư và chi thường xuyên cho bảo vệ môi tr ường ch ưa đáp ứng đ ược yêu cầu. Nhiều địa phương còn sử dụng kinh phí sự nghiệp môi tr ường cho các m ục đích khác hoặc sử dụng không hiệu quả. Trang thiêt bị phuc vụ công tac bao vê ̣ môi tr ường con thiêu ́ ̣ ́ ̉ ̀ ́ và lạc hậu. Nhiều nơi trong chỉ đạo, điều hành chỉ quan tâm tới các chỉ tiêu tăng tr ưởng kinh tế, coi nhẹ các yêu cầu bảo vệ môi trường; có biểu hiện buông l ỏng công tác qu ản lý nhà nước, thiếu kiên quyết trong việc xử lý vi phạm pháp luật về bảo v ệ môi tr ường; ch ưa gi ải quyết dứt điểm các điểm nóng, bức xúc về ô nhiễm môi trường. Tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường diễn ra khá phổ bi ến. Nhi ều vi phạm có tổ chức, tinh vi, một số hành vi có dấu hiệu tội ph ạm. Ô nhi ễm môi tr ường ti ếp tục gia tăng với tính chất và mức độ ngày càng nghiêm tr ọng, gây thi ệt h ại l ớn v ề kinh t ế va ̀ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, đời sống của nhân dân. 2. Quản lý tư nhân Quản lý tư nhân (cá nhân, hộ gia đình) là hình th ức qu ản lý th ấp nh ất v ề quy mô. Trong đó, mỗi cá thể là một chủ thể được giao trách nhiệm quản lý chất lượng môi tr ường ở m ột khu vực trong một lĩnh vực nào đó. Ví dụ như: Quản lý đất, quản lý rừng, quản lý ngu ồn l ợi thủy sản,… Nhà nước khẳng định quyền quản lý về rừng và đất rừng tập trung vào nhà n ước, nh ưng lại không đủ lực để thực hiện quyền này. Nhà nước giao cho chính quyền đ ịa ph ương chi phối, nhưng quyền lực của địa phương thì có hạn (Bruce, 1989). Việc tối đa hoá hệ quản lý rừng nhà nước đã dẫn đến tình tr ạng tài nguyên r ừng b ị suy thoái. Như sự mất và suy thoái rừng nhiệt đới ở 75 nước đang phát tri ển (năm 1980 có 11,3 triệu ha rừng bị mất, năm 1990 mất tới 15,4 triệu ha); đặc biệt khu vực Đông Nam á có tỷ lệ
  7. mất rừng cao nhất là 1,6% năm (tỷ lệ chung của thế giới là 0,8%) (Phạm Hoài Đ ức, 1997). Sự suy thoái rừng ở các nước đang phát triển đã phản ánh vi ệc quản lý không có hi ệu qu ả của hệ quản lý rừng nhà nước. Nguyên nhân là do chưa đủ lực, trang b ị v ề k ỹ thu ật, thi ếu kinh nghiệm, dân số tăng nhanh, thiếu điều kiện,... Thất bại đó là một trong những bài học quan trọng nhất về phát triển trong nửa thế kỷ qua ở các n ước đang phát tri ển (Bromlay và Cernea, 1989). Từ sự không thành công của quản lý rừng nhà n ước đã dẫn đến người ta hy vọng rằng việc trao quyền quản lý rừng cho tư nhân là m ột gi ải pháp t ốt để có thể bảo vệ và phát triển rừng. Quản lý tư nhân là m ột loại hình qu ản lý r ừng và đ ất rừng có hiệu quả, vì chủ thể được xác định rõ ràng, họ biết chắc ch ắn s ẽ đ ược h ưởng l ợi những gì trên mảnh rừng đó. Thực tiễn phát tri ển c ủa các trang tr ại trên th ế gi ới trong những năm qua đã minh chứng rõ ràng nhất cho lo ại hình quản lý này. Trang tr ại phát tri ển cả về số lượng lẫn chất lượng, theo hướng mở rộng diện tích, sản xuất hàng hoá, t ạo vi ệc làm và tăng thu nhập cho người dân. Nhưng nếu quá nhấn mạnh đến hình thức quản lý tư nhân lại dẫn đến những hậu quả xã hội khác. Như ở Philippin người ta chỉ coi trọng quản lý rừng tư nhân và đã gây nên hậu quả xã hội: phân hoá giàu nghèo mãnh liệt, Nhà nước mất quyền lợi, không kiểm soát được ho ạt động sản xuất kinh doanh về rừng của tư nhân. Sơ đồ sau đây ví dụ cho hình thức quản lý nguồn tài nguyên rừng ở nông hộ: Trên cơ sở phân tích sơ đồ trên chúng tôi nhận thấy hình thức này có nh ững ưu đi ểm cũng như hạn chế sau: * Ưu điểm: - Phù hợp với chính sách hiện hành nên dễ thực hiện. - Người nhận đất nhận rừng có chủ quyền trên mảnh đ ất c ủa mình (có s ổ đ ỏ) nên có điều kiện vay vốn ngân hàng để đầu tư, phát triển, chủ động kế thừa, chuyển nhượng. - Gắn được trách nhiệm với quyền lợi của người được nhận đất, nhận rừng. - Phát huy được sự năng động của nông hộ trong việc quản lý phát triển rừng. * Nhược điểm: - Phân chia đất rừng cụ thể về mặt pháp lý đến từng h ộ có nguy c ơ làm m ất truy ền
  8. thống quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng, dòng h ọ. Đây là t ập quán truy ền thống quý báu của người dân bản địa, họ thường coi tài sản từ thiên nhiên là c ủa c ả c ộng đồng, mọi người đều có quyền hưởng. - Thời gian nhận đất nhận rừng khá dài (thường từ 20 - 50 năm) nên khi gia đình tách h ộ sẽ có nguy cơ phát sinh mâu thuẫn, xé lẻ rừng vốn diện tích đã nhỏ bé. - Có khả năng phát sinh mâu thuẫn giữa các hộ trong phân chia lợi ích, phân chia các lo ại rừng giàu nghèo, vị trí xa gần khác nhau. Trong m ột buôn vẫn có h ộ không đ ược nh ận đ ất nhận rừng. - Khó thúc đẩy các phương thức hợp tác trong quản lý, phát triển rừng. - Trình độ các hộ khác nhau nên việc nhận thức và thực hiện việc quản lý phát tri ển rừng sẽ không đồng đều. - Dễ mất rừng do một số hộ quá khó khăn hoặc vì tham lợi trước m ắt mà sang nh ượng rừng trái phép cho những người sản xuất nông nghiệp. 3. Quản lý cộng đồng Quản lý cộng đồng (thôn, bản, nhóm hộ, nhóm người cùng hưởng lợi). M ặc dù c ộng đồng không phải là một chủ thể kinh tế, nhưng đây là một loại hình tập thể rất phù hợp với phong tục tập quán của người dân. công đồng cũng là m ột ch ủ th ể sở h ữu t ư li ệu s ản xu ất. Hình thức này cũng có mặt mạnh, mặt yếu của nó. Đối với đồng bào dân tộc Tây Nguyên, buôn làng có lịch sử phát triển và tồn tại khá bền v ững. H ọ đã t ừng g ắn bó v ới nhau trong sản xuất, đời sống, chống chọi với thiên nhiên và các thế lực thù đ ịch khác đ ể t ồn t ại và phát triển. Trước đây, khi còn tập quán du canh du cư, họ thường di chuyển cả buôn làng, cùng nhau khai khẩn đất đai, chia sẻ kinh nghiệm. Buôn làng của đồng bào dân tộc Tây Nguyên có đặc trưng: -Tồn tại khá bền vững. -Đoàn kết trong cộng đồng cao. -Cùng có trách nhiệm và chia sẽ những thành công cũng như rủi ro. -Vai trò của già làng hết sức quan trọng trong mọi hoạt động, đời sống cộng đồng. Quản lý rừng cộng đồng không phải là hình th ức qu ản lý m ới ra đ ời, mà nó v ốn là lo ại hình quản lý cổ truyền của người dân địa phương, cùng quản lý và cùng h ưởng th ụ. Hình thức này đã tạo nên các phương thức sử dụng tài nguyên lâu b ền và gắn li ền v ới v ốn ki ến thức bản địa về hệ sinh thái rừng của người dân địa phương. Quản lý rừng c ộng đ ồng g ắn liền với người dân địa phương miền núi. Kiểu quản lý này ph ổ biến và đã t ồn t ại trong m ột thời gian rất dài, khi mà tài nguyên rừng đang còn d ồi dào và khi Nhà n ước ch ưa đ ủ s ức quản lý ở những vùng xa xôi. Có thể nêu lên những ví dụ đi ển hình c ủa h ệ qu ản lý r ừng cộng đồng, như hệ turf , hệ Chipko,... ở ấn Độ, hệ panchayat ở Nê Pan, h ệ umunnu ở Nigeria, hệ sagia ở Sudan,... Hiện nay, tại nhiều địa phương có những khu rừng cộng đồng cổ truyền hiện vẫn tồn tại và phát triển. Như ở vùng đệm Pù Mát (Nghệ An) hiện vẫn có 6 khu rừng c ộng đ ồng c ủa ng ười Thái, Đan Lai (Trần Ngọc Lân và nnk, 1999).
  9. Sự tồn tại của một số khu rừng cộng đồng cho thấy bản thân hình th ức qu ản lý r ừng cộng đồng có những ưu điểm nhất định. Vậy thì tại sao chúng ta không nghĩ đ ến vi ệc t ạo điều kiện để hình thức quản lý rừng cộng đồng cùng tồn tại v ới hai hình th ức qu ản lý r ừng nhà nước và rừng tư nhân? Trên thực tế, không phải bất cứ khu rừng nào Nhà nước cũng qu ản lý đ ược (nh ững khu rừng nhỏ, phân tán, ít giá trị) và quản lý tư nhân cũng không th ể ph ủ h ết nh ững ph ần r ừng còn lại. Hiện tại, trong tổng số khoảng 10 triệu ha đất có rừng c ủa cả n ước, đã giao đ ược 6 triệu ha cho tổ chức kinh tế (lâm trường, đơn vị kinh tế) và 2 tri ệu ha cho nông h ộ (năm 1998), cùng với khoảng 1 triệu ha rừng đặc dụng; số rừng/đất r ừng còn l ại (kho ảng 1 tri ệu ha) vẫn chưa có chủ quản lý. Vậy thì, phần đất còn lại ai sẽ là người quản lý của những “khu r ừng vô ch ủ” đó ? Nên chăng cùng với giao rừng/đất rừng cho tư nhân hãy trao lại nh ững khu r ừng ch ưa có ch ủ này cho các cộng đồng vốn trước kia đã là “chủ” của nó? Trên thực tế, cho đến nay ở Việt Nam đã và đang ch ỉ tập trung t ới h ệ qu ản lý r ừng nhà nước, hiện đang trong quá trình tư nhân hóa rừng và đất rừng, mà chưa chú ý t ới h ệ qu ản lý rừng cộng đồng. Nghiên cứu ở 5 tỉnh vùng núi phía B ắc (Vĩnh Phú, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang), nhóm nghiên cứu của CRES/EWC "đã không tìm thấy ví d ụ nào c ụ th ể (hoặc tài liệu tham khảo) về các hợp đồng giao đất, giao rừng cho các c ộng đ ồng đ ịa phương (hay các tổ chức xã hội)" (Donovan và nnk, 1997). việc giao đất rừng cho cộng đồng địa phương quản lý có hi ệu quả h ơn là giao đ ất r ừng cho các cá nhân, vì nhiều sáng kiến quan trọng, đặc biệt là đ ể bảo vệ r ừng, đòi h ỏi ho ạt động ngoài quy mô hộ gia đình. Những giải pháp thích hợp luôn gắn bó với văn hóa - xã h ội đ ịa ph ương, đánh giá cao và sử dụng kiến thức bản địa về hệ sinh thái rừng c ủa người dânkhuy ến khích và trao quyền quản lý và hưởng lợi tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên r ừng c ộng đ ồng; tạo được những đòn bẩy thích đáng thúc đẩy sự tham gia lâu dài c ủa người dân đ ịa ph ương (Messersmidt và nnk, 1996). Việc quản lý rừng bằng phương thức này thường gắn bó chặt ch ẽ v ới v ốn ki ến th ức bản địa cùng các yếu tố văn hoá địa phương và nhi ều trong s ố đó có nh ững y ếu t ố có tính chất truyền thống. Việc tìm hiểu, kế thừa một cách có chọn lọc thông qua tham khảo các hình thức quản lý rừng cộng đồng khác nhau là cần thiết và có ý nghĩa thi ết th ực, n ếu chúng ta muốn thực sự tiếp cận để tìm kiếm những giải pháp cho sự phát tri ển các th ể ch ế c ộng đồng trong quản lý tài nguyên địa phương Qua nghiên cứu cho thấy rằng người Thái ở lưu vực sông Cả có những lu ật t ục qu ản lý và sử dụng tài nguyên rừng, đất và nước. Trong xã hội truyền th ống (tr ước 1960) là nh ững luật tục bất thành văn. Luật tục và quy ước về quản lý tàI nguyên c ủa các bản người Thái liên quan t ới 5 y ếu tố sau: - Nguồn tài nguyên nơi định cư - Thời gian định cư - Mật độ dân cư
  10. - Sự xâm nhập của người từ bên ngoài - Mức độ giao lưu kinh tế - văn hoá Luật tục và quy ước là đỉnh cao của ý thức, trách nhi ệm c ủa c ộng đ ồng b ản làng. Nó đảm bảo cho cuộc sống hiện tạI của họ và sự bền vững của cuộc sống con cháu. Quy ước quản lý tàI nguyên (rừng, đất, nước) luôn gắn liền với những quy ước của sản xuất (tr ồng trọt, chăn nuôi) thuộc mảng quy ước về nguồn sinh sống của cộng đồng. Cùng v ới nh ững luật pháp chung của nhà nước, quy ước bản làng rất cần thi ếtvà hữu ích đói v ới c ộng đ ồng dân cư địa phương, Quy ước mang tính cộng đồng cao, gắn li ền l ợi ích và trách nhi ệm trong quản lý tài nguyên. Nội dung của quy ước thường là những vấn đề rất thiết thực trong qu ản lý tàI nguyên. mỗi quy ước thường có 3 phần: quyền lợi, trách nhiệm, hình phạt. Cùng v ới s ự bi ến đ ộng của tự nhiên và xã hội cộng đồng người Thái có những cách ứng x ử phù h ợp, vì v ậy hàng năm quy ước được cộng đồng tham gia thảo luận, bàn bạc, bổ sung sửa đ ổi (n ếu c ần). Chính sự mềm dẻo đảm bảo tính thiết thực của quy ước bản làng. Sức mạnh của các quy ước còn phụ thuộc một phần tác động của hệ thống luật pháp của nhà nước. Hiệu lực của các quy ước đòi hỏi sự hỗ trợ của nhà nước. Hi ệu lực của các quy ước đòi hỏi sự hỗ trợ tích cực của các cấp chính quyền địa phương (nh ư vi ệc xử phạt đối vớinhững ngươì ngoài cộng đồng vi phạm quy ước). Cùng với luật pháp của nhà nước, luật tục và quy ước c ủa b ản làng v ề qu ản lý tàI nguyên đã gióp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và bảo v ệ tàI nguyên môi trường.
  11. Ví dụ 4: Khu rừng Tạ Bó - Pù Cành/ “Suối n ước m ọc”, c ộng đ ồng dân t ộc Thái, b ản Tân Hương, xã Yên Khê, huyện Con Cuông. Đây là một khu rừng không lớn, diện tích hiện nay chỉ khoảng 4 ha n ằm ngay gi ữa bản, cạnh khe “nước mọc”, tại đây có những cây gỗ lớn đường kính 50 - 60 cm với các thành phần khác nhau: trám, hoàn linh, ngát, thôi thôi, si, sung, m ỡ, dẻ, .... Rừng đ ược khoanh vùng b ảo vệ từ khi những gia đình đầu tiên đến lập bản (vào khoảng 100 năm tr ước). Trãi qua nhi ều thế hệ người dân nơi đây vẫn tự giác tôn trọng các quy ước bất thành văn: không s ử d ụng sản phẩm. Người ta truyền rằng đây là vùng đất thiêng v ới đôi m ắt r ồng và khe n ước m ọc, nếu ai tắm ở đây hoặc bắt cá (cá lấu) để ăn thì sẽ bị phù thũng, ăn nhi ều ngứa nhi ều, ăn ít ngứa ít và có những trường hợp tử vong. Cộng đ ồng cũng l ập ở đây “Đ ền mi ệu” đ ể th ờ cúng giữ yên mảnh đất và việc giữ rừng có liên quan đến giữ sạch nguồn nước Suối nước mọc. Ví dụ 6: Khu rừng dành cho nhóm hộ nghèo, cộng đồng người Thái, bản Khe R ạn, xã Bồng Khê, huyện Con Cuông. Trong quá trình giao đất giao rừng bản Khe Rạn có 15 hộ nghèo không có đi ều ki ện nh ận rừng, cộng đồng dành khoảng 30 ha làm rừng bản cho họ. Đây là khu r ừng cách b ản kho ảng 3km, chỉ có một con đường độc đạo đi qua bản để ra b ến sông. Quy ước c ủa c ộng đ ồng: m ọi người dân bản đều được sử dụng rừng này để chăn thả trâu bò. Riêng 15 h ộ nghèo đ ược vào khai thác củi để bán với số lượng bằng phương thức vận chuyển (gánh ho ặc vác mà không được sử dụng sức kéo khác). Quy ước đã được cộng đồng chấp nhận,vi ệc ki ểm tra đ ược duy trì bởi toàn cộng đồng có sự hỗ trợ của thôn bản nhưng về c ơ bản m ọi thành viên đ ều t ự giác thực hiện. Cách quản lý này có mặt tích cực sau: - Trong khi phần lớn người dân có hiểu biết thấp về chủ trương chính sách và kỹ thuật thì Ban lâm nghiệp buôn được chọn là những người có am hiểu nên dễ dàng ti ếp cận chủ trương chính sách, kỹ thuật để lập kế hoạch và hướng dẫn người dân. Chính những người trong Ban lâm nghiệp là đầu mối liên lạc giữa người dân vànhóm tư vấn, các tổ chức quản lý cấp trên. - Cả buôn coi như đều được GĐGR nên mọi người đều có trách nhiệm bảo vệ và phát triển vốn rừng, các nghiệp vụ kỹ thuật lâm nghiệp như vệ sinh rừng, phát dọn dây leo, cây không tác dụng, phòng chống cháy...được tiến hành nhanh vì có s ốđông ng ười tham gia. -Hạn chế được tình trạng xâm lấn rừng của những đối tượng ngoài cộng đồng, đặc biệt là của những người di dân tự do nhờ sớm được phát hi ện và có áp l ựcđ ủ mạnh để trấn áp. -Không phát sinh mâu thuẫn giữa người được nhận đất nhận r ừng và những ng ười không
  12. được nhận ngay trong cộng đồng. -Rừng và đất rừng không bị chia manh mún. Tuy nhiên cách làm này cũng có những hạn chế sau: -Không phù hợp với chính sách hiện hành là GĐGR đến tận người dân, r ừng ph ải có người chủ thực sự chứ không phải chủ chung chung. -Nhận thức về vai trò của rừng cũng như vai trò c ủa người dân đ ến vi ệc bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng không đồng đều. Vẫn còn m ột bộ phận người dân ch ưa coi r ừng là tài sản của chính họ, vì vậy trách nhi ệm của họ đ ối v ới r ừng ch ưa cao, v ẫn duy trì thói quen ỷ lại. -Sự phân chia các sản phẩm ngoài gỗ, nhất là những sản phẩm nhỏ lẻ nh ư m ật ong, n ấm, thú rừng, song mây... khó đảm bảo sự đồng đều, từ đó dễ phát sinh mâu thu ẫn ngay trong cộng đồng. -Dễ tạo ra hình thức “cai đầu dài” trong quản lý bảo v ệ r ừng, n ếu nh ư không h ướng d ẫn, uốn nắn Ban lâm nghiệp xã (hoặc buôn). 4. Quản lý dựa vào cộng đồng Để giúp cộng đồng dân cư có cơ sở pháp lý trong vi ệc quản lý tài nguyên r ừng, B ộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành Thông tư "Hướng d ẫn xây d ựng Quy ước b ảo v ệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, làng, buôn, bản ấp" vào ngày 30 tháng 3 năm 1999 Về mặt lý luận, cộng đồng địa phương đóng vai trò rất quan tr ọng đ ối v ới quá trình th ực hiện và giám sát quá trình thực hiện các quy định của quy ước. Tuy nhiên, theo truyền th ống, họ coi công tác bảo vệ và phát triển môi trường là nhi ệm v ụ c ủa các c ơ quan ch ức năng đóng trên địa bàn. Đây cũng chính là lý do giải thích tại sao việc th ực hi ện các quy ước b ảo v ệ và phát triển môi trường tại cộng đồng còn chưa thực sự có hi ệu quả. Điều này đòi h ỏi ph ải có sự phối kết hợp nhịp nhàng giữa chính quyền các cấp, đoàn th ể của đ ịa ph ương đ ể vi ệc th ực hiện các quy định của quy ước thực sự có hiệu quả. Cách tiếp cận từ dưới lên của dự án Lâm nghiệp xã hội và b ảo t ồn thiên nhiên Pù mát (LNXH&BTTN) cùng thực hiện trên địa bàn của lưu vực Sông Cả. Khác v ới CT 327 d ự án LNXH&BTTH đã tạo điều kiện để già làng, trưởng bản tham gia vào ban quản lý d ự án. Hệ thống khuyến nông viên thôn bản cũng được hình thành đ ể giúp bà con tham gia d ự án th ực hiện tốt các mô hình sản xuất mà họ được lựa chọn. Hoạt động sản xuất được d ự án h ỗ tr ợ khá phong phú và được xây dựng dựa vào nhu c ầu đăng ký c ủa t ừng h ộ gia đình ở các thôn bản trong vùng dự án, trên cơ sở đó dự án lập kế ho ạch cho các ho ạt đ ộng c ủa mình t ại t ừng thôn bản. Qua đó có thể thấy sự tham gia tích c ực và chủ đ ộng c ủa cán b ộ và nhân dân đ ịa phương, những người hưởng lợi từ chương trình dự án trong quá trình l ập k ế ho ạch cho các hoạt động của dự án. Tuy mới triển khai được 2 năm nhưng d ự án đ ược người dân đ ịa
  13. phương đánh giá rất cao về cách làm và hiệu quả của nó trong vi ệc c ải thiện đi ều ki ện và tập quán sản xuất và thu nhập cho nhân dân trong vùng đệm. Những bài học kinh nghiệm - Cách tiếp cận áp đặt “từ trên xuống” đã không tạo ra s ự tham gia tích c ực c ủa cán b ộ và người dân địa phương vào việc quản lý tài nguyên cùng v ới sự qu ản lý y ếu kém, s ự th ụ đ ộng trong việc lập kế hoạch và sự phụ thuộc về tài chính của chính quyền địa ph ương vào chính quyền trung ương là những nguyên nhân chính hạn chế thành công c ủa các ch ương trình, chính sách quản lý tài nguyên của chính phủ trong thời gian qua. - Chính quyền địa phương cấp cơ sở cần được trao nhiều quyền h ơn và c ần đ ược đ ảm bảo các điều kiện cần thiết về các nguồn lực, khả năng tiếp cận thông tin và hành lang pháp lý thuận lợi để thực thi các quyền được trao. - Để sự tham gia thực sự có hiệu quả cần xác định sự h ưởng l ợi rõ ràng cho các bên có liên quan trong quản lý tài nguyên, kể cả các cán bộ được trao quyền và người dân đ ịa phương, có như vậy mới tạo ra động lực cho sự tham gia. - Người dân cần được thông tin đầy đủ về các chương trình dự án của chính phủ để họ có thể ra các quyết định đúng đắn và phù hợp về việc tham gia c ủa h ọ vào các ch ương trình chính sách này. - Cần có cơ chế thích hợp cho việc kiểm tra, giám sát các ho ạt động c ủa các t ổ ch ức và cá nhân được trao quyền trong quá trình thực thi các nhi ệm vụ được giao,t ừ đó đ ưa ra những biện pháp thích hợp nâng cao trách nhiệm giải trình đối với c ấp trên và c ả đ ối v ới người dân địa phương của các cá nhân, tổ chức được trao quyền. Đối với nghề cá ven biển, phá Tam Giang là m ột trong nh ững đi ểm đ ầu tiên có hình th ức quản lý dựa vào cộng đồng được áp dụng (Tôn Thất Pháp, 2002; Nguyễn Quang Vinh Bình, 2000; Trương Văn Tuyển, 2000). Để triển khai hoạt động quản lý cộng đồng khu nuôi tôm công nghiệp xã Quỳnh Bảng, dự án đã xây dựng hướng dẫn phát tri ển qu ản lý d ựa vào c ộng đồng (dự án VIE/97/030, 2002) bao gồm những bước sau đây: Khảo sát, chọn các điểm tham gia thử nghiệm trên cơ sở bộ tiêu chí chuẩn hóa. Thành lập các nhóm quản lý NTTS dựa vào cộng đồng theo tiêu chí trên c ơ s ở th ống nh ất với nguyện vọng của bà con, chính quyền địa phương, và với điều kiện cụ thể từng vùng. Xây dựng tổ chức, cơ cấu nhóm ( ban lãnh đạo, diện tích, số lượng thành viên) Hình thành quy chế, cam kết, quy định, đi ều lệ trên cơ sở đ ồng lòng nh ất trí c ủa các bên tham gia. Xây dựng cơ chế thực thi ( tài chính, hợp tác, giám sát, đánh giá, kiểm điểm) Xây dựng kế hoạch hoạt động cho nhóm trên cơ sở đồng lòng nhất trí c ủa các bên tham gia. Tổ chức các hoạt động theo kế hoạch.
  14. Tổ chức giám sát thực hiện, đánh giá, tổng kết và nhân rộng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2