Đề tài: Thiết kế giải pháp tiết kiệm năng lượng cho động cơ điện không đồng bộ
lượt xem 21
download
Đề tài "Thiết kế giải pháp tiết kiệm năng lượng cho động cơ điện không đồng bộ" với mục tiêu nhằm để đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng cao, con người một mặt phải sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, thì mặt khác phải tăng cường nghiên cứu, khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng sinh khối,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Thiết kế giải pháp tiết kiệm năng lượng cho động cơ điện không đồng bộ
- LỜI NÓI ĐẦU Năng lượng là một nhu cầu cấp thiết nhất cho cuộc sống con người, nhất là trong cuộc sống hiện nay. Loài người chúng ta sống không thể thiếu năng lượng, nhưng liệu chúng ta có mấy ai quan tâm về hiệu quả sử dụng năng lượng?. Chúng ta chỉ quý các tiện ích mà năng lượng mang lại như ánh sáng, sưởi ấm, làm mát, phục vụ công nghiệp... vấn đề đặt ra là với ít năng lượng hơn, chúng ta có thể có được những dịch vụ như vậy hay không. Điều này chúng ta hoàn toàn thực hiện được, thậm chí còn tốt hon, vậy làm thế nào để sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất? Điều này không có nghĩa là chúng ta không sử dụng năng lượng, mà là nhận diện cách sử dụng năng lượng lãng phí và quyết định giảm lãng phí năng lượng tới mức thấp nhất, thậm chí loại bỏ hoàn toàn sự lãng phí. Để đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng cao, con người một mặt phải sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, thì mặt khác phải tăng cường nghiên cứu, khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng sinh khối, v.v.. Trên cơ sở đó và được sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Bá Thành, nên nhóm em xin chọn thiết kế giải pháp tiết kiệm năng lượng cho động cơ điện không đồng bộ. Chương 1: Lý thuyết của quản lý năng lượng 1.1 Tiết kiệm năng lương là gì. ́ ực được đinh nghia la th TKNL tich c ̣ ̃ ̀ ực hiên nh ̣ ưng thay đôi th ̃ ̉ ường xuyên thông qua đo lương giam sat va kiêm soat m ̀ ́ ́ ̀ ̉ ́ ức đô ṣ ử dung năng l ̣ ượng. ̣ ̣ ̀ ̉ ̣ ̣ ử dung cac thiêt TKNL thu đông la triên khai cac biên phap chông suy hao nhiêt, s ́ ́ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ bi tiêu thu it năng l ượng.
- Sử dung thiêt bi va may moc tiêt kiêm năng l ̣ ́ ̣ ̀ ́ ́ ́ ̣ ượng như chiêu sang tiêt kiêm co ́ ́ ́ ̣ ́ ̣ tâm quan trong sông con, nh ̀ ́ ̀ ưng vân ch ̃ ưa đu. Nêu đ ̉ ́ ược kiêm soat phu h ̉ ́ ̀ ợp, nhưng biên phap nay thông th ̃ ̣ ́ ̀ ường chi chông lai mât mat năng l ̉ ́ ̣ ́ ́ ượng thay vi th ̀ ực sự giam năng l ̉ ượng tiêu thu va cach s ̣ ̀ ́ ử dung năng ḷ ượng. ̉ ́ ̉ ̣ ược TKNL tich c Đê co thê đat đ ́ ực không chi nh ̉ ờ viêc lăp đăt cac thiêt bi tiêt ̣ ́ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̣ kiêm năng l ượng ma con điêu khiên chung đê s ̀ ̀ ̀ ̉ ́ ̉ ử dung đung l ̣ ́ ượng năng lượng cân thiêt. Chinh quan ly m ̀ ́ ́ ̉ ́ ưc đô s ́ ̣ ử dung năng l ̣ ượng băng đo l ̀ ường, giam sat va ́ ́ ̀ ̉ điêu khiên ma ta co thê thay đôi. ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ̣ ́ ̣ Moi thiêt bi tiêu thu năng l ̣ ượng từ trực tiêp nh ́ ư chiêu sang, s ́ ́ ưởi âm, va nhiêu ́ ̀ ̀ ́ ̀ ́ ̣ nhât la cac đông c ơ điên, điêu khiên HVAC , điêu khiên nôi h ̣ ̀ ̉ ̀ ̉ ̀ ơi…cân đ̀ ược quan tâm đung m ́ ưc nêu ta muôn thu đ ́ ́ ́ ược những lợi ich bên v́ ̀ ững Thực trạng của ngành năng lượng Việt Nam. Ở Việt Nam, nguồn năng lượng hóa thạch đang suy giảm dần do trữ lượng có hạn mà nhu cầu sử dụng ngày càng lớn, kèm theo đó là việc tiêu thụ nguồn năng lượng này đang gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trong khi đó, tiềm năng để phát triển năng lượng mới và năng lượng tái tạo là rất lớn, việc phát triển năng lượng tái tạo sẽ góp phần giảm tiêu hao năng lượng hóa thạch, đồng thời giảm phát thải khí nhà kính. Do đó, các nguồn điện được sản xuất ra từ các nguồn năng lượng tái tạo đang được xem là sự bổ sung lý tưởng cho sự thiếu hụt điện năng và không chỉ giúp đa dạng hóa các nguồn năng lượng mà còn góp phần phân tán rủi ro, tăng cường, đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia. Tổng quan năng lượng tái tạo của Việt Nam Việt Nam là một trong những nước có tiềm năng rất lớn về nguồn năng lượng tái tạo phân bổ rộng khắp trên toàn quốc. Ước tính tiềm năng sinh khối từ các sản phẩm hay chất thải nông nghiệp có sản lượng khoảng 10 triệu tấn dầu/năm. Khí sinh học xấp xỉ 10 tỉ m3 năm có thể thu được từ rác, phân động vật và chất thải nông nghiệp. Nguồn năng lượng mặt trời phong phú với bức xạ nắng trung bình là 5 kWh/m2 /ngày. Bên cạnh đó, với vị trí địa lý hơn 3.400 km đường bờ biển giúp Việt Nam có tiềm năng rất lớn về năng lượng gió ước tính khoảng 5001000 kWh/m2/năm. Những nguồn năng lượng tái tạo này được sử dụng sẽ đáp ứng được nhu cầu năng lượng ngày càng tăng nhanh. Hiện trạng sử dụng và tiềm năng khai thác năng lượng tái tạo Thủy điện nhỏ Nhìn vào cơ cấu đóng góp trong ngành điện thì thủy điện vẫn đang chiếm tỷ trọng rất lớn. Tuy nhiên, sản lượng điện từ các nhà máy thủy điện thường không ổn định vì phụ thuộc rất nhiều vào lưu lượng nước đổ về cũng như
- lượng nước tích ở các hồ thủy điện. Với thủy điện nhỏ, thời gian qua đã khai thác khoảng 50% tiềm năng, các nguồn còn lại ở các vùng sâu, vùng xa, khu vực không thuận lợi, giá khai thác cao. Theo các báo cáo đánh giá gần đây nhất thì hiện nay có trên 1.000 địa điểm đã được xác định có tiềm năng phát triển thủy điện nhỏ, qui mô từ 100kW tới 30MW với tổng công suất đặt trên 7.000MW, các vị trí này tập trung chủ yếu ở vùng núi phía Bắc, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Năng lượng gió Nằm trong khu vực cận nhiệt đới gió mùa với bờ biển dài, Việt Nam có một thuận lợi cơ bản để phát triển năng lượng gió. So sánh tốc độ gió trung bình trong vùng biển Đông Việt Nam và các vùng biển lân cận cho thấy gió tại biển Đông khá mạnh và thay đổi nhiều theo mùa.Trong chương trình đánh giá về năng lượng cho châu Á, Ngân hàng Thế giới đã có một khảo sát chi tiết về năng lượng gió khu vực Đông Nam Á, trong đó Việt Nam có tiềm năng gió lớn nhất với tổng tiềm năng điện gió của Việt Nam ước đạt 513.360 MW tức là bằng hơn 200 lần công suất của thủy điện Sơn La, và hơn 10 lần tổng công suất dự báo của ngành điện vào năm 2020. Tất nhiên, để chuyển từ tiềm năng lý thuyết thành tiềm năng có thể khai thác, đến tiềm năng kỹ thuật, và cuối cùng, thành tiềm năng kinh tế là cả một câu chuyện dài; nhưng điều đó không ngăn cản việc chúng ta xem xét một cách thấu đáo tiềm năng to lớn về năng lượng gió ở Việt Nam Năng lượng sinh khối Với lợi thế một quốc gia nông nghiệp, Việt Nam có nguồn sinh khối lớn và đa dạng từ gỗ củi, trấu, bã cà phê, rơm rạ và bã mía. Phế phẩm nông nghiệp rất phong phú dồi dào ở Vùng đồng bằng sông Mê kông, chiếm khoảng 50% tổng sản lượng phế phẩm nông nghiệp toàn quốc và vùng đồng bằng sông Hồng với 15% tổng sản lượng toàn quốc. Hàng năm tại Việt Nam có gần 60 triệu tấn sinh khối từ phế phẩm nông nghiệp, trong đó 40% được sử dụng đáp ứng nhu cầu năng lượng cho hộ gia đình và sản xuất điện. Các nguồn sinh khối khác bao gồm sản phẩm từ gỗ, chất thải đô thị và chất thải gia súc. Các sản phẩm và phế phẩm từ gỗ tại các công ty sản xuất chế biến gỗ có nguồn gốc từ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng và gỗ nhập khẩu. Hiện nay, 90% sản lượng sinh khối được dùng để đun nấu trong khi chỉ có 2% được dùng làm phân bón hữu cơ và phân bón vi sinh (từ nguồn phế phẩm chăn nuôi trồng trọt, bùn và bã mía từ các nhà máy đường); 0.5% được sử dụng để trồng nấm và khoảng 7.5% chưa được sử dụng (phế phẩm từ chế biến thức ăn được chọn trong khi rơm rạ, bã mía và vỏ
- cà phê thì được đốt. Sinh khối được sử dụng ở hai lĩnh vực chính là sản xuất nhiệt và sản xuất điện. Đối với sản xuất nhiệt, sinh khối cung cấp hơn 50% tổng năng lượng sơ cấp tiêu thụ cho sản xuất nhiệt tại Việt Nam (IEA, 2006). Tuy nhiên phần đóng góp này của sinh khối đang ngày càng giảm dần trong những năm gần đây khi các dạng năng lượng hiện đại khác như khí hoá lỏng LPG được đưa vào sử dụng. Ở các vùng nông thôn, năng lượng sinh khối vẫn là nguồn nhiên liệu chính để đun nấu cho hơn 70% dân số nông thôn. Đây cũng là nguồn nhiên liệu truyền thống cho nhiều nhà máy sản xuất tại địa phương như sản xuất thực phẩm, mỹ nghệ, gạch, sứ và gốm. Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu năng lượng, ứng dụng sinh khối phù hợp còn giúp giảm thiểu phát thải nhà kính, giảm thiểu những tổn hại đến sức khoẻ do việc đun đốt củi và than, giảm nghèo và cải thiện tình hình vệ sinh. Năng lượng mặt trời Việt Nam được xem là một quốc gia có tiềm năng rất lớn về năng lượng mặt trời, đặc biệt ở các vùng miền trung và miền nam của đất nước, với cường độ bức xạ mặt trời trung bình khoảng 5 kWh/m2. Trong khi đó cường độ bức xạ mặt trời lại thấp hơn ở các vùng phía Bắc, ước tính khoảng 4 kWh/m 2 do điều kiện thời tiết với trời nhiều mây và mưa phùn vào mùa đông và mùa xuân. Ở Việt Nam, bức xạ mặt trời trung bình 230250 kcal/cm2 theo hướng tăng dần về phía Nam chiếm khoảng 2.000 5.000 giờ trên năm, với ước tính tiềm năng lý thuyết khoảng 43,9 tỷ TOE. Năng lượng mặt trời ở Việt Nam có sẵn quanh năm, khá ổn định và phân bố rộng rãi trên các vùng miền khác nhau của đất nước. Đặc biệt, số ngày nắng trung bình trên các tỉnh của miền trung và miền nam là khoảng 300 ngày/năm. Năng lượng mặt trời được khai thác sử dụng chủ yếu cho các mục đích như: sản xuất điện và cung cấp nhiệt. Năng lượng địa nhiệt Là năng lượng được tách ra từ nhiệt trong lòng Trái Đất. Năng lượng này có nguồn gốc từ sự hình thành ban đầu của hành tinh, từ hoạt động phân hủy phóng xạ của các khoáng vật, và từ năng lượng mặt trời được hấp thụ tại bề mặt Trái Đất. Năng lượng địa nhiệt đã được sử dụng để nung và tắm kể từ thời La Mã cổ đại nhưng ngày nay nó được dùng để phát điện. Có khoảng 10 GW công suất điện địa nhiệt được lắp đặt trên thế giới đến năm 2007, cung cấp 0,3% nhu cầu điện toàn cầu. Thêm vào đó, 28 GW công suất nhiệt địa nhiệt trực tiếp được lắp đặt phục vụ cho sưởi, spa, các quá trình công nghiệp, lọc nước biển và nông nghiệp ở một số khu vực.
- Khai thác năng lượng địa nhiệt có hiệu quả về kinh tế, có khả năng thực hiện và thân thiện với môi trường, nhưng trước đây bị giới hạn về mặt địa lý đối với các khu vực gần các ranh giới kiến tạo mảng. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật gần đây đã từng bước mở rộng phạm vi và quy mô của các tài nguyên tiềm năng này, đặc biệt là các ứng dụng trực tiếp như dùng để sưởi trong các hộ gia đình. Các giếng địa nhiệt có khuynh hướng giải phóng khí thải nhà kính bị giữ dưới sâu trong lòng đất, nhưng sự phát thải này thấp hơn nhiều so với phát thải từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch thông thường. Công nghệ này có khả năng giúp giảm thiểu sự nóng lên toàn cầu nếu nó được triển khai rộng rãi. Mặc dù nguồn địa nhiệt chưa được điều tra và tính toán kỹ. Tuy nhiên, với số liệu điều tra và đánh giá gần đây nhất cho thấy tiềm năng điện địa nhiệt ở Việt Nam có thể khai thác đến trên 300MW. Khu vực có khả năng khai thác hiệu quả là miền Trung. Như vậy, hiện tại ở nước ta có 5 loại năng lượng tái tạo đã được khai thác để sản xuất điện. Theo thống kê chưa đầy đủ, tổng công suất lắp đặt khoảng 1.215 MW. Các nguồn năng lượng tái tạo đang được khai thác là: thuỷ điện nhỏ (1000 MW), sinh khối (152 MW), rác thải sinh hoạt (8 MW), mặt trời (3 MW) và gió (52 MW), Thực trạng khai khác năng lượng tái tạo còn rất nhỏ so với tiềm năng chiếm khoảng 3,4%. Trong khi đó theo Quy hoạch điện VII, chỉ tiêu được đặt ra là tăng tỷ lệ điện năng sản xuất từ các nguồn NLTT chiếm 3,5% năm 2010 lên 4,5% và 6% vào năm 2020 và năm 2030. Với bối cảnh hiện nay và dự báo trong thời gian tới cần có giải pháp cụ thể để nâng mức phát triển năng lượng tái tạo cao hơn. Tính cấp thiết của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Vai trò của tiết kiệm năng lượng Năng lượng là yếu tố có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, là dòng máu nuôi sống nền kinh tế. Tuy nhiên, nguồn năng lượng truyền thống đang cạn kiệt dần và việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch truyền thống cũng gây ra những tác động tiêu cực đối với con người và môi trường sống như biến đổi khí hậu, sự nóng lên toàn cầu. Các hiện tượng thiên tai như bão lũ, hạn hán, xói lở bờ biển đã và đang xảy ra thường xuyên hơn gây thiệt hại rất lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội và môi trường sống. Việt Nam là nước đang phát triển, nhu cầu sử dụng năng lượng trong các năm qua ở mức khá cao và còn tiếp tục duy trì trong nhiều năm nữa, theo dự tính, giai đoạn 2014 2030 nhu cầu năng lượng của Việt Nam sẽ tăng với tốc độ bình quân 5,9%/năm.
- Việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển năng lượng và đảm bảo an ninh năng lượng. Thực hiện tốt công tác này sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng năng lượng ngày một cao hơn của nền kinh tế quốc dân, đồng thời bảo vệ được môi trường, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng giúp tiết kiệm ngoại tệ, phát triển kinh tế –xã hội một cách bền vững. Chính sách về tiết kiệm năng lượng ở Việt Nam Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ đã có chủ trương và triển khai nhiều chính sách nhằm thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giảm ô nhiễm môi trường và giảm chi phí sản xuất. Điển hình là năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Sử dụng Năng lượng Tiết kiệm và Hiệu quả (VNEEP) giai đoạn 20062015 tại Quyết định số 1427/QĐTTg ngày 2 tháng 10 năm 2012; Và, năm 2010, Quốc hội thông qua “Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”. Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Sử dụng Năng lượng Tiết kiệm và Hiệu quả đã xác định rõ các mục tiêu và đề ra các giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện các mục tiêu. Các mục tiêu cụ thể của Chương trình bao gồm: (i) Đạt mức tiết kiệm 3 5% tổng mức tiêu thụ năng lượng quốc gia trong giai đoạn 1 (2006 2010) và 5 8% trong giai đoạn 2 (2011 – 2015) so với nhu cầu Snăng lượng theo quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2011 – 2020 có xét đến năm 2030. (ii) Hình thành mạng lưới thực thi luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, triển khai chương trình tiết kiệm năng lượng ở cấp trung ương và địa phương, tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ quản lý năng lượng cho hơn 2000 người thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp. (iii) Sử dụng rộng rãi các thiết bị hiệu suất cao, thay thế dần các trang thiết bị có hiệu suất thấp, tiến tới loại bỏ các trang thiết bị có công nghệ lạc hậu. Áp dụng tiêu chuẩn và định mức kỹ thuật tiên tiến nhằm cải thiện hiệu suất năng lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đạt mức ít nhất 10% cường độ năng lượng của các ngành sử dụng nhiều năng lượng: Xi măng, ngành thép, ngành dệt may. Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có hiệu lực từ năm 2011. Luật quy định trách nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của cơ sở sản xuất công nghiệp, trong đó các cơ sở sản xuất công nghiệp có trách nhiệm phải xây dựng, thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hàng năm; lồng ghép chương trình quản lý năng lượng với các chương trình quản lý
- chất lượng, chương trình sản xuất sạch hơn, chương trình bảo vệ môi trường của cơ sở; Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; lựa chọn áp dụng quy trình và mô hình quản lý sản xuất tiên tiến, biện pháp công nghệ phù hợp và thiết bị công nghệ có hiệu suất năng lượng cao; sử dụng các dạng năng lượng thay thế có hiệu quả cao hơn trong dây chuyền sản xuất; Áp dụng biện pháp kỹ thuật, kiến trúc nhà xưởng nhằm sử dụng tối đa hiệu quả hệ thống chiếu sáng, thông gió, làm mát; sử dụng tối đa ánh sáng, thông gió tự nhiên; Thực hiện quy trình vận hành, chế độ duy tu, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị trong dây chuyền sản xuất để chống tổn thất năng lượng; Loại bỏ dần phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, còn có trách nhiệm: (i) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm và năm năm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả phù hợp với kế hoạch sản xuất, kinh doanh; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; (ii) Xây dựng chế độ trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân liên quan đến việc thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; (iii) Chỉ định người quản lý năng lượng; (iv) Ba năm một lần thực hiện việc kiểm toán năng lượng bắt buộc ; (v) Áp dụng mô hình quản lý năng lượng; (vi) Thực hiện quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong xây dựng mới, cải tạo, mở rộng cơ sở. Để triển khai thực hiện Chương trình và Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Chính phủ và các Bộ, ngành đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau hướng dẫn và quy định cụ thể các nội dung, giải pháp thực hiện. Cụ thể: (i) Nghị định số 21/2011/NĐCP ngày 29/3/2011 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật sử dụng NL TK & HQ; (ii) Nghị định số 74/2011/NĐCP ngày 24/08/2011 quy định xử phạt vi phạm hành chính về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; (iii) Quyết định số 1294TTg ngày 1/8/2011 ban hành danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm năm 2011; (iv) Thông tư số 09/2013/TTBCT ngày 20/4/2012 quy định về lập kế hoạch SDNL Tk&HQ, thực hiện kiểm toán năng lượng;
- (v) Quyết định số 1427/QĐTTg ngày 2/1/2012 Thủ tướng phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2012 – 2015; Nghị định 134/2013/NĐCP: Quy định về xử phạt trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thuỷ điện, Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; (i) Quyết định số 78 /2013/QĐTTg: Ban hành danh mục và lộ trình thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và các tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây mới; (ii) Quyết định 1535/QĐTTg ngày 28/8/2014 ban hành danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm 2014; (iii)Thông tư số 45/2014/TTLTBCTBTCBKHĐT ngày Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2012 – 2015. (iv)Thông tư 02/2014/TTBCT ngày 16/1/2014 “Quy định biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các ngành công nghiệp”. Với việc triển khai Luật Sử dụng năng lượng TK&HQ và các đề án trong khuôn khổ Chương trình MTQG về sử dụng năng lượng TK&HQ, đến nay, Việt Nam đã từng bước tháo gỡ các rào cản, tạo điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động sử dụng năng lượng TK&HQ trên phạm vi toàn quốc… Ước tính, trong giai đoạn 2011 – 2015, mức năng lượng tiết kiệm ở Việt Nam đạt gần 6% tổng tiêu thụ năng lượng quốc gia, đây là con số rất có ý nghĩa, bởi nếu không có tiết kiệm này phải xây dựng thêm những nhà máy điện mới có thể bù đắp được lượng điện thiếu hụt. Thách thức trong thực hiện tiết kiệm năng lượng Bên cạnh những kết quả đạt được, Việt Nam cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn để thúc đẩy việc sự dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả một cách bền vững. Trong đó, những vấn đề nổi cộm là nhận thức của cộng đồng và doanh nghiệp về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả còn hạn chế, chưa sẵn sàng tiếp cận với thông tin về công nghệ và các giải pháp tiết kiệm năng lượng; Doanh nghiệp thiếu vốn hoặc không tiếp cận được những khoản vay tín dụng ưu đãi cho các dự án tiết kiệm năng lượng; Cơ chế hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư thay thế dây chuyền công nghệ lạc hậu bằng dây chuyền công nghệ hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng còn nhiều hạn chế, chưa thực sự khuyến khích doanh nghiệp... Theo các quy định hiện hành và kinh nghiệm của một số dự án tài trợ nước ngoài về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đang triển khai tại Việt
- Nam, để thúc đẩy thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng, đi kèm với các chính sách bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ, các cơ chế khuyến khích cũng được kèm theo nhằm khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các nội dung quy định. Tuy nhiên, các cơ chế khuyến khích để thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được các doanh nghiệp mong đợi như giảm hoặc miễn thuế, khấu trừ thuế cho các thiết bị tiết kiệm năng lượng hiện chưa có cơ chế… Vay vốn ưu đãi cho các doanh nghiệp để thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cũng chưa có văn bản hướng dẫn. Chương trình VEEP sẽ kết thúc vào năm 2015, hiện tại chưa xác định các hoạt động tiết kiệm năng lượng sẽ thực hiện theo cơ chế nào. Do đó, những hỗ trợ có tính chất khuyến khích trong khuôn khổ Chương trình cũng chưa đảm bảo có tiếp tục triển khai cho giai đoạn tiếp theo hay không. Một số Dự án đang triển khai, quỹ tài chính cung cấp các khoản vay để doanh nghiệp có thể vay thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng… Tuy nhiên, các điều kiện tham gia khắt khe đã không kích thích doanh nghiệp vay vốn hoặc nộp hồ sơ tham gia dự án hoặc vay vốn, thậm chí xin trợ cấp. Một số quỹ, dự án hiện tại chỉ cho một số ngành nhất định được vay vốn hoặc trợ cấp. Tiềm năng tiết kiệm năng lượng Theo dự tính, tiềm năng tiết kiệm năng lượng hiện còn rất lớn, trong đó các ngành có tiềm năng tiết kiệm năng lượng cao là dịch vụ, xây dựng, giao thông, sản xuất công nghiệp… Tiềm năng tiết kiệm năng lượng theo ngành Hình 1:biểu đồ thể hiện tiết kiệm năng lượng các ngành
- Ngành công nghiệp Việt Nam hiện đang có cường độ năng lượng rất lớn: Để làm ra 1000 USD giá trị gia tăng thì tiêu thụ khoảng 600700 kg TOE. Theo IEA để tạo nên 1 USD tổng sản phẩm quốc nội GDP Việt Nam tiêu tốn 1,02 kWh điện (hoặc 0,463 kg TOE), gần gấp hai lần Hàn Quốc, gấp ba lần rưỡi Pháp, gấp ba lần Hoa Kỳ. Việt Nam là một trong số ít quốc gia có cường độ tiêu thụ năng lượng gia tăng Tiềm năng TKNL của các hệ thống sử dụng NL ở Việt Nam Hình 2:biểu đồ thể hiên tiết kiệm năng lượng cho các thiết bị Đề xuất từ doanh nghiệp Trong thời gian tới, các nỗ lực nhằm thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cần tiếp tục được đẩy mạnh với sự tham gia tích cực, có trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp, cộng đồng, trong đó doanh nghiệp tư nhân có vai trò quan trọng. Phát triển các doanh nghiệp ESCO, có chính sách bảo vệ các doanh nghiệp ESCO trước những rủi ro như rủi ro doanh nghiệp bao tiêu, không thanh toán tiền điện và quyền sở hữu đối với các thiết bị của ESCO được lắp đặt tại các công trình của người dùng cuối cùng có thể thu hút thêm được vốn đầu tư vào các mô hình này. Nghiên cứu giải pháp để ngân hàng thương mại tham gia vào việc bảo lãnh các dự án đầu tư về phát triển công nghệ năng lượng sạch. Các giải pháp sử dụng năng lượng trong một số ngành kinh tế quan trọng. Theo các diễn giải, trong các toà nhà, thành phần tiêu thụ điện năng bao gồm hệ thống điều hoà không khí và các thiết bị phụ trợ (bơm nước, quạt gió), hệ thống
- chiếu sáng, hệ thống thiết bị văn phòng, hệ thống thang máy. Tiềm năng tiết kiệm năng lượng tại các tòa nhà là tương đối lớn, khoảng 10 40%. Hình 3: Hội nghị về tiết kiệm năng lượng Hiện nay rất nhiều các thiết bị điều hoà không khí đang được sử dụng có công nghệ cũ, có hiệu suất thấp, tiêu tốn nhiều điện năng. Hệ thống đường ống dẫn nước lạnh, dẫn gió chưa được bảo ôn đúng cách dẫn tới tổn hao nhiệt năng lớn trên đường ống. Trong quá trình sử dụng, một số yếu tố chưa được chú trọng đúng mức, độ chênh lệch nhiệt độ trong và ngoài không gian điều hoà, bố trí các phòng lạnh tiếp xúc trực tiếp với các bức xạ mặt trời. Tại hội thảo, các đại biểu tập trung thảo luận vào các nội dung: Giải pháp tiết kiệm năng lượng trong doanh nghiệp và tòa nhà, đầu tư dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo mô hình ESCO ở Việt Nam; Giải pháp sử dụng năng lượng mặt trời trọn gói. Hình 5:Trung tâm hội nghị năng lượng
- Qua buổi hội thảo đã đưa ra một số giải pháp tiết kiệm năng lượng cho các doanh nghiệp và tòa nhà. Cụ thể như hệ thống nước nóng: việc sử dụng các bình đun nước nóng cục bộ bằng việc sử dụng các trung tâm cấp nước nóng sử dụng dầu D.O cấp nước nóng cho toàn bộ toà nhà. Sử dụng các bình nước nóng năng lượng mặt trời, có thể sử dụng trực tiếp hoặc để gia nhiệt nước cấp cho các bình đun nước nóng. Về hệ thống chiếu sáng nên thay thế hệ thống chiếu sáng hiệu suất thấp (bóng sợi đốt, đèn huỳnh quang chấn lưu sắt từ) bằng các thiết bị chiếu sáng tiết kiệm điện (bóng compact tiết kiệm điện, chấn lưu điện tử), Sử dụng đèn chiếu sáng sử dụng năng lượng mặt trời... Chương trình mục tiêu về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của Việt Nam. Mục tiêu tổng quát của Chương trình. Triển khai đồng bộ các hoạt động của Chương trình theo chiều sâu, dỡ bỏ các rào cản, tạo bước chuyển biến đột phá trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng cuối cùng, tập trung vào các lĩnh vực : Sản xuất công nghiệp; công trình xây dựng sử dụng nhiều năng lượng; giao thông vận tải; hoạt động dịch vụ, hộ gia đình; phổ biến phương tiện, thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng. Thông qua các hoạt động của Chương trình, đạt được mục tiêu về tổng mức tiết kiệm năng lượng tính chung cho cả nước và cho riêng từng lĩnh vực tiêu thụ nhiều năng lượng, mang lại lợi ích về kinh tế xã hội; góp phần giảm đầu tư cho phát triển hệ thống cung ứng năng lượng, đảm bảo an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường; khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng, thực hiện phát triển kinh tế xã hội bền vững. Mục tiêu cụ thể của Chương trình. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức đến đại bộ phận người dân, các cơ quan, công sở; xây dựng ý thức thực hiện thường xuyên sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường. Đạt mức tiết kiệm từ 5 8% tổng mức tiêu thụ năng lượng của cả nước trong giai đoạn 2012 2015 so với dự báo nhu cầu năng lượng theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 2020 có xét đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hình thành mạng lưới thực thi Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, triển khai chương trình TKNL ở cấp trung ương và địa phương; tổ chức
- đào tạo và cấp chứng chỉ quản lý năng lượng; đào tạo, cấp chứng chỉ kiểm toán năng lượng. Sử dụng rộng rãi các trang thiết bị có hiệu suất cao, thay thế dần các trang thiết bị có hiệu suất thấp, tiến tới loại bỏ công nghệ lạc hậu. Áp dụng các tiêu chuẩn và định mức kỹ thuật tiên tiến nhằm cải thiện hiệu suất năng lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đạt mức giảm ít nhất 10% cường độ năng lượng của các ngành sử dụng nhiều năng lượng như : ngành xi măng, ngành thép, ngành dệt may. Thực hiện việc quản lý bắt buộc theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam “Các công trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” từ năm 2012, đối với 100% các tòa nhà xây dựng mới hoặc cải tạo có quy mô thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn. Triển khai các giải pháp công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng, áp dụng chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng cho 100% công trình chiếu sáng công cộng xây dựng mới; Phát triển hệ thống giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu vận tải với chất lượng ngày càng cao, tiết kiệm nhiên liệu, hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, sử dụng năng lượng tái tạo thay thế nhiên liệu truyền thống trong giao thông vận tải. Phấn đấu đến năm 2015 vận tải hành khách công cộng đáp ứng được từ 10 15% nhu cầu đi lại tại các đô thị lớn. Chương trình mục tiêu quốc gia về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 20122015 gồm có 4 danh mục dự án, bao gồm 13 dự án thành phần : Dự án 1: Tăng cường giáo dục, tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng đồng, nâng cao nhận thức, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường. Gồm 3 dự án thành phần : Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nhân dân. Đưa chương trình giáo dục về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào hệ thống giáo dục quốc gia. Mô hình thí điểm các dạng năng lượng thay thế có quy mô lớn và mô hình gia đình tiết kiệm năng lượng. Dự án 2: Phát triển, phổ biến các trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp. Gồm 4 dự án thành phần : Xây dựng các tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng và thực hiện chương trình dán nhãn năng lượng bắt buộc.
- Hỗ trợ kỹ thuật đối với các nhà sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, bán lẻ sản phẩm hiệu suất năng lượng cao và các phòng thử nghiệm hiệu suất năng lượng trong nước. Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, cải thiện hiệu suất nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Xây dựng tiêu chuẩn và mô hình quản lý năng lượng tại các cơ sở sử dụng năng lượng. Dự án 3: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà. Gồm 3 dự án thành phần : Tăng cường áp dụng Quy chuẩn tiết kiệm năng lượng trong quá trình xây dựng mới và cải tạo lại đối với tòa nhà có quy mô lớn Triển khai áp dụng các giải pháp, công nghệ, thiết bị, vật liệu tiết kiệm năng lượng; tổ chức các cuộc thi tòa nhà xanh, tiết kiệm năng lượng. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng. Dự án 4 : Thúc đẩy tiết kiệm năng lượng trong ngành giao thông vận tải. Gồm 3 dự án thành phần: Tiết kiệm năng lượng trong quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải. Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong tổ chức, khai thác hệ thống giao thông vận tải. Ứng dụng công nghệ mới, năng lượng tái tạo trong giao thông vận tải. Nguồn vốn thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn: ngân sách nhà nước, nguồn vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn vốn từ các doanh nghiệp, các nguồn vốn hợp pháp khác. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 10 năm 2012, thay thế Quyết định số 79/2006/QĐTTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả./. 1.2.3 Nguyên tắc hài hòa 3E. Tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng hiệu quả là gì? Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp quản lývà kỹ thuật nhằm giảm tổn thất, giảm mức tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị mà vẫn bảo đảm nhu cầu, mục tiêu đặt ra đối với quá trình sản xuất và đời sống. Sử dụng năng lượng hiệu quả (thường được gọi ngắn gọn là hiệu quả năng lượng) là mục tiêu của những nỗ lực nhằm giảm năng lượng cần thiết cung cấp
- cho các sản phẩm và dịch vụ. Ví dụ, việc cách nhiệt một công trình cho phép công trình đó sử dụng ít năng lượng hơn để sưởi ấm và làm mát mà vẫn duy trì nhiệt độ thoải mái. Lắp đặt đèn huỳnh quang hoặc cửa sổ mái lấy sáng tự nhiên góp phần làm giảm năng lượng cần thiết mà vẫn đạt được cùng một mức độ chiếu sáng so với sử dụng ánh sáng từ bóng đèn sợi đốt truyền thống. Đèn huỳnh quang tiết kiệm điện tiêu thụ ít hơn 2/3 năng lượng và có thể có tuổi thọ lâu hơn gấp 6 đến 10 lần so với đèn sợi đốt. Những cải tiến việc sử dụng năng lượng hiệu quả thường đạt được chủ yếu thông qua việc áp dụng công nghệ tiên tiến hoặc những quá trình sản xuất hiệu quả hơn. Có nhiều lý do khác nhau để cải thiện hiệu quả năng lượng. Giảm sử dụng năng lượng góp phần làm giảm giá thành năng lượng và có thể tiết kiệm chi phí tài chính cho người tiêu thụ. Điều này đúng khi năng lượng tiết kiệm được có khả năng bù lại những chi phí phát sinh khác trong quá trình lắp đặt công nghệ hiệu quả năng lượng. Giảm sử dụng năng lượng cũng được xem là một giải pháp chính cho vấn đề giảm thải khí nhà kính. Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế, cải thiện hiệu quả năng lượng trong các tòa nhà, quy trình công nghiệp và giao thông vận tải có thể làm giảm khoảng 1/3 nhu cầu năng lượng thế giới vào năm 2050, đồng thời giúp kiểm soát việc thải khí nhà kính toàn cầu. Hiệu quả năng lượng và năng lượng tái tạo được cho là những trụ cột song sinh của chính sách năng lượng bền vững. Tại nhiều quốc gia, hiệu quả năng lượng cũng được đánh giá là mang lại lợi ích an ninh quốc gia vì có thể sử dụng để làm giảm mức nhập khẩu năng lượng từ nước ngoài và làm góp phần làm giảm tốc độ cạn kiệt các nguồn năng lượng trong nước. Kiểm toán năng lượng là gì? Kiểm toán năng lượng là một kiểm tra, khảo sát và phân tích các dòng năng lượngcho bảo tồn năng lượng trong một tòa nhà, một quá trình, hoặc hệ thống để giảm sốlượng đầu vào năng lượng vào hệ thống mà không ảnh hưởng xấu đến đầu ra. Qui trình Kiểm toán Năng lượng
- Khái niệm Kiểm toán năng lượng là một kiểm tra, khảo sát và phân tích các dòng năng lượng cho bảo tồn năng lượng trong một tòa nhà, một quá trình, hoặc hệ thống để giảm số lượng đầu vào năng lượng của hệ thống mà không ảnh hưởng xấu đến đầu ra. Trong sản xuất công nghiệp: kiểm toán năng lượng giúp giảm tiêu thụ năng lượng tại các hệ thống sản xuất và bổ trợ trong khi vẫn duy trì, hoặc, cải thiện công suất dây chuyền, năng suất lao động, sức khỏe con người, sự thoải mái và an toàn cho môi trường sống, môi trường làm việc Bản chất Kiểm toán năng lượng tập trung xác định các cơ hội tiết kiệm năng lượng và tiềm năng cải thiện hiệu quả năng lượng. Mục tiêu Kiểm toán năng lượng hoàn tất phải đưa đến các kết quả rõ ràng và lượng định được: Lượng hoá mức năng lượng tiêu thụ. Chỉ ra các tồn tại trong vấn đề quản lý và sử dụng năng lượng. Đưa ra các giải pháp quản trị nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. Đánh giá về mặt lợi ích, chi phí của các giải pháp đầu tư công nghệ tiết kiệm năng lượng. Vai trò của Kiểm toán năng lượng trong Dự án Tiết kiệm năng lượng Kiểm toán Năng lượng là một trong những bước đi đầu tiên và quan trọng trong toàn bộ Dự án Tiết kiệm năng lượng.
- Kiểm toán năng lượng là tiền đề cho các hoạt động dẫn đến tiết kiệm năng lượng tại doanh nghiệp và cơ sở triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kiểm toán năng lượng chưa đem lại lợi ích cho doanh nghiệp nếu như các đề xuất không được thực hiện triệt để. Kiểm toán năng lượng nhắc lại thường xuyên để đảm bảo một hệ thống Quản Lý Năng Lượng Bền Vững trong doanh nghiệp. Chương 2: Xây dựng hệ thống quản lý năng lượng cho động cơ điện Giới thiệu về động cơ không đồng bộ Động cơ không đồng bộ (ĐCKĐB) có cấu tạo đơn giản, vận hành chắc chắn nên được sử dụng rộng rãi trong thực tế. Từ các loại thiết bị điện gia dụng như quạt điện, máy điều hòa nhiệt độ... đến các động cơ truyền động máy công cụ, máy nâng chuyển, dây chuyền sản xuất đâu đâu cũng có mặt ĐCKĐB. Chúng có công suất từ vài w đến vài nghìn kw. Trên 50% điện năng sản xuất của thế giới do ĐCKĐB tiêu thụ. Động cơ không đồng bộ gồm hai phần chính: Phần tĩnh và phàn quay. Phần tĩnh Gồm lõi thép , dây quấn và vỏ máy. Lõi thép stato Do nhiều lá thép kỹ thuật điện đã dập sẵn, ghép cách điện với nhau chiều dày các lá thép thường từ 0.35mm đến 0.5mm, phía trong có các rãnh đặt dây quấn. Mỗi lá thép kỹ thuật được sơn cách điện với nhau để giảm tổn hao do dòng
- điện xoáy gây lên. Nếu lá thép ngắn thì có thể ghép lại thành một khối. Nếu lá thép quá dài thì ghép lại thành các thếp, mỗi thếp dài từ 6 cm đến 8 cm, cách nhau 1 cm để thông gió. Dây quấn Được đặt trong lõi các rãnh của lõi thép, xung quanh dây quấn có bọc lớp cách điện để cách điện với lõi thép. Với động cơ không đồng bộ ba pha các pha dây quấn đặt cách nhau 120° điện. Vỏ máy Để bảo vệ và giữ chặt lõi thép stato và không dùng để dẫn từ. vỏ máy làm bằng nhôm (máy nhỏ) hoặc bằng gang , thép đối với (máy lớn), vỏ máy có chân đế cố định máy trên bệ, hai đầu có nắp máy để đỡ trục rôto và bảo vệ dây quấn. Phần quay Gồm lõi thép , trục, và dây quấn. Lõi thép roto Cũng gồm các lá thép kỹ thuật điện ghép lại giống ở stato. Lõi thép được ép trực tiếp lên trục, bên ngoài có sẻ rãnh để đặt dây quấn. Trục máy Được làm bằng thép, có gắn lõi thép rôto. Trục được đỡ trên nắp máy nhờ ổ lăn hay ổ trượt. Dây quấn Tuỳ theo động cơ không đồng bộ mà ta chia ra rôto dây quấn hay rôto lồng sóc. Rôto kiểu dây quấn Rôto dây quấn có kiểu giống như dây quấn stato và có số cực bằng số cực ở stato. Trong động cơ trung bình và lớn dây quấn được quấn theo kiểu sóng hai lớp để bớt được các đầu nối, kết cấu dây quấn chặt chẽ. Trong động cơ nhỏ thường dùng dây quấn đồng tâm một lớp. Dây quấn ba pha của động cơ thường đấu hình sao, ba đàu ra của nó nối với ba vòng trượt bằng đồng thau gắn trên trục của rôto. Ba vòng trượt này cách điện với nhau và với trục, tỳ trên ba vòng trượt là ba chổi than. Thông qua chổi than có thể đưa điện trở phụ vào mạch rôto, có tác dụng cải thiện tính năng mở máy, điều chỉnh tốc độ, hệ số công suất được thay đổi. Rôto lồng sóc Kết cấu rất khác với dây quấn stato các dây quấn là các thanh đồng hay thanh nhôm đặt trên các rãnh lõi thép rôto. Hai đầu các thanh dẫn nối với các vòng
- đồng hay nhôm gọi là vòng ngắn mạch. Như vậy dây quấn rôto hình thành một cái lồng quen gọi là lồng sóc. Ngoài ra dây quấn lồng sóc không cần cách điện với lõi thép rãnh rôto có thể làm thành dạng rãnh sâu hoặc thành hai rãnh gọi là lồng sóc kép dùng cho máy có công suất lớn để cải thiện tính năng mở máy. Với động cơ công suất nhỏ rãnh rôto thường đi chéo một góc so với tâm trục. Nguyên lý hoạt động của động cơ không đồng bộ Như đã biết trong vật lý, khi cho dòng điện ba pha vào ba cuộn dây đặt lệch nhau 120 độ trong không gian thì từ trường tổng mà ba cuộn dây tạo ra là một từ trường quay. Nếu trong từ trường quay này có đặt các thanh dẫn điện thì từ trường quay sẽ quét qua các thanh dẫn điện và làm xuất hiện một sức điện động cảm ứng trong các thanh dẫn. Nối các thanh dẫn với nhau và làm một trục quay thì trong các thanh dẫn sẽ có dòng điện (ngắn mạch) có chiều xác định theo quy tắc ban tay phải. Từ trường quay lại tác dụng vào chính dòng điện cảm ứng này một lực từ có chiều xác định theo quy tắc ban tay trái và tạo ra momen làm quay roto theo chiều quay của từ trường quay. Tốc độ quay của roto luôn nhỏ hom tốc độ quay của từ trường quay. Nếu roto quay với tốc độ bằng tốc độ của từ trường quay thì từ trường sẽ quét qua các dây quấn phàn cảm nữa nên suất điện động cảm ứng và dòng điện cảm ứng sẽ không còn, momen quay cũng không còn. Do momen cản roto sẽ quay chậm lại sau từ trường và các dây dẫn roto lại bị từ trường quét qua, dòng điện cảm ứng lại xuất hiện và do đó lại có momen quay làm roto tiếp tục quay theo từ trường nhưng với tốc độ luôn nhỏ hom tốc độ từ trường. Động cơ làm việc theo nguyên lý này gọi là động cơ không đồng bộ (KĐB) hay động cơ xoay chiều. Đánh giá động cơ điện Hiệu suất của động cơ điện Trước hết xem xét về hiệu suất của động cơ. Hình 4.2 giới thiệu giản đồ năng lượng của động cơ: công suất chính là công suất cơ trên trục rotor P2, còn công suất vào P1 là công suất lưới điện cung cấp cho động cơ Hiệu suất của động cơ được xác định bởi tổn thất bên trong chỉ có thể giảm bằng cách thay đổi thiết kế động cơ và điều kiện vận hành. Tổn thất có thể thay đổi từ 2%20%. Bảng 5.1 cho thấy các loại tổn thất ở một động cơ cảm ứng.
- Hình 6: Giản đồ năng lượng động cơ Bảng 1 Các loại tổn thất ở động cơ không đồng bộ Đối với động cơ không đồng bộ, công suất ra chính là công suất cơ hay công suất ở trục rôto, còn công suất vào là công suất mà lưới điện cung cấp cho động cơ: Trong đó:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin kế toán quản lý nhân sự và tiền lương tại công ty TNHH Huy Thông
30 p | 1910 | 490
-
Đề Tài "Thiết kế thang máy "
19 p | 966 | 368
-
Đề tài: Thiết kế, chế tạo và điều khiển cánh tay robot 3 bậc tự do
59 p | 1577 | 294
-
Đồ án điệnt tử viễn thông - Đề tài: "THIẾT KẾ FTTH DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG " - HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
98 p | 336 | 153
-
Đề tài: Thiết kế chế tạo máy thái sắn
48 p | 402 | 123
-
Đề tài: THIẾT KẾ MẠNG WLAN
46 p | 641 | 106
-
Đề tài: Thiết kế thang máy tải khách
58 p | 443 | 104
-
Đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty thương mại – tư vấn và đầu tư”
61 p | 239 | 78
-
Đồ án môn học Kỹ thuật xử lý nước thải: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư có dân số 301.554 người và khu công nghiệp có công suất xả thải là 5.000m3/NĐ
78 p | 256 | 56
-
Đề tài: Tính Eco và giải pháp trồng rau sạch trong không gian nội ngoại thất
14 p | 109 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu giải pháp phân tích hành vi người dùng qua mạng học sâu nhằm thiết kế giải thuật tư vấn kênh cho người xem truyền hình
61 p | 16 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thiết kế chuyên đề dạy học phần Sinh học tế bào theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
106 p | 22 | 7
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu các phương pháp xác định giá thành đóng tàu trong giai đoạn thiết kế ban đầu
42 p | 39 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng tại Công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu
102 p | 30 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Một số giải pháp chống quá điện áp trong máy biến áp truyền tải
78 p | 37 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thiết kế và thực hiện bài học ôn tập Đại số 10 theo hướng dạy học các mối liên hệ
118 p | 20 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Công nghệ thông tin: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp công nghệ trong thiết kế khung kiến trúc chính phủ điện tử tại Việt Nam
147 p | 7 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn