BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC
* * *
ĐỀ TÀI TRỌNG ĐIỂM CẤP BỘ
MÃ SỐ: B 2006.19.15 TĐ
CÁC GIẢI PHÁP BỒI DƢỠNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chủ nhiệm đề tài: TS NGUYỄN THỊ QUY
Viện Nghiên cứu giáo dục
TP. HỒ CHÍ MINH - 11/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC
* * *
ĐỀ TÀI TRỌNG ĐIỂM CÁP BỘ
MÃ SỐ: B 2006.19.15 TĐ
CÁC GIẢI PHÁP BỒI DƢỠNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chủ nhiệm đề tài: TS NGUYỄN THỊ QUY
Viện Nghiên cứu giáo dục
Cơ quan chủ quản: Vụ Khoa học - Công nghệ
Bộ Giáo dục - Đào tạo
Cơ quan chủ trì: Viện Nghiên cứu giáo dục
Trƣờng Đại học sƣ phạm TP. HCM
TP. HỒ CHÍ MINH - 11/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC
* * *
ĐỀ TÀI TRỌNG ĐIỂM CẤP BỘ
MÃ SỐ: B 2006.19.15 TĐ
CÁC GIẢI PHÁP BỒI DƢỠNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chủ nhiệm đề tài: TS NGUYỄN THỊ QUY
Viện Nghiên cứu giáo dục
TP HỒ CHÍ MINH - 11/2007
Đề tài trọng điểm cấp Bộ
Mã số: B.2006 19 15 TĐ
* * *
CÁC GIẢI PHÁP BỒI DƢỠNG ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chủ nhiệm đề tài:
TS NGUYỄN THỊ QUY .
Thành viên đề tài:
TS Trƣơng Công Thanh
TS Hồ Thiệu Hùng
TS Mai Ngọc Luông
GVC Vũ Khắc Tuân
Th.S Đào Thị Vân Anh
Th.S Nguyễn Ngọc Tài
Th.S Nguyễn Mạnh Cƣờng
Th.S Lê Anh Cƣờng
NCV Nguyễn Thị Phú
NCV Đặng Minh Hải
TP. HỒ CHÍ MINH - 11/2007
Ban chủ nhiệm đề tài chân thành cảm ơn
- Vụ Khoa học - Công nghệ Bộ Giáo dục - Đào tạo
- Ban Giám hiệu, Hội đồng khoa học trường - ĐHSP TP.HCM
- Lãnh đạo, Hội đồng khoa học Viện Nghiên cứu giáo dục -ĐHSP TP.HCM
- Phòng Nghiên cứu khoa học - Sau đại học trường - ĐHSP TP.HCM
- Trung tâm Nghiên cứu giáo dục phổ thông - Viện NCGD
- Ban Giám đốc Sở GD - ĐT các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Hậu Giang, Kiên Giang, Trà
Vinh.
- Ban Giám hiệu, cán bộ, giáo viên các trường tiểu học ở các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre,
Hậu Giang, Kiên Giang, Trà Vinh đã quan tâm, giúp đỡ, cung cấp tài liệu cho đạt khảo sát và
thử nghiệm, tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi thực hiện đề tài này.
TP.Hồ Chí Minh tháng 11 - 2007
Chủ nhiệm đề tài
TS Nguyễn Thị Quy
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT ........................................................................................................................ 6
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................... 7
3. Nghiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................ 7
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................................... 8
6. Nội dung tiến trình nghiên cứu ........................................................................................... 8
PHẦN THỨ HAI: KHẢO SÁT ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐBSCL VÀ THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC Ở TIỂU HỌC ....................................................................................... 10
A. VÀI NÉT LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ....................................................................................................................................... 11
B. KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU KHẢO SÁT ............................................................................. 13
I. Kết quả khảo sát giáo viên tiểu học ................................................................................... 13
II. Kết quả khảo sát học sinh tiểu học ................................................................................... 18
III. Kết quả khảo sát phụ huynh học sinh ............................................................................. 21
VI. Kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý .......................................................................... 27
C. MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐBSCL ........................................................................... 31
I. Thuận lợi ............................................................................................................................ 31
II. Khó khăn .......................................................................................................................... 32
PHẦN THỨ BA MỘT SỐ GIẢI PHÁP BỒI DƢỠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .................................................... 38
A. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO CHỈ ĐẠO CỦA BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO .......................................................................................... 40
I. Công tác bồi dƣỡng để đạt chuẩn. ..................................................................................... 40
II. Bồi dƣỡng để xây dựng phong trào .................................................................................. 42
B. BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC BẢNG NHỮNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ ............ 45
I. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học ......................................................................... 45
I.1 Trả học sinh về đúng vị trí trung tâm của quá trình day - học..................................... 46
I.2 Tạo môi trƣờng học tập vui. ........................................................................................ 50
I.3 Quy trình dạy học lớp có sinh yếu kém (HSYK) ........................................................ 52
I.4 Thiết kế một số bài giảng điện tử phục vụ cho quá trình dạy và học tiểu học ............ 59
I.4.1.Công nghệ thông tin giáo dục và đào tạo ............................................................. 59
1
I.4.2 Bài giảng điện tử trong mô hình dạy học với sự hỗ trợ của máy tính .................. 60
II. Một số công tác hỗ trợ nâng cao chất lƣợng dạy và học ở tiểu học ................................. 68
II.1 Xây dựng khối cộng đồng giáo dục ........................................................................... 68
II.2 Tăng cƣờng thiết bị dạy học trong giảng dạy tiểu học ............................................... 72
PHẦN THỨ TƢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM ..................................................... 76
I. PHƢƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM ......................................................................................... 77
I.3 Kết quả phiếu đánh giá kiến thức giáo viên .................................................................... 77
I.3.1. Tỉnh Tiền Giang....................................................................................................... 77
I.3.2 Kết quả phiếu đánh giá giáo viên tỉnh Hậu Giang (trƣờng Vị Thanh 1- Huyện Vị Thủy) ................................................................................................................................. 79
II.THỬ NGHIỆM ..................................................................................................................... 80
II.1. Đợt 1: Dự giờ trƣớc khi dạy thử nghiệm ....................................................................... 80
II.1.1 Giáo án điện tử ........................................................................................................ 80
A. Tỉnh Tiền Giang ....................................................................................................... 80
B.Tỉnh Hậu Giang ......................................................................................................... 85
II.1.2 Thử nghiệm: Quy trình dạy học sinh yếu kém ........................................................ 90
A.Tiền Giang................................................................................................................. 90
TỔNG KẾT CHUNG VỀ DỰ GIỜ TRƢỚC THỬ NGHIỆM Ở HAI TỈNH TIỀN GIANG VÀ HẬU GIANG ............................................................................................................................ 92
II.2. Đợt 2: Dự giờ bài giảng thử nghiệm (Bài giảng điện tử) .............................................. 93
TỈNH TIỀN GIANG ..................................................................................................... 93
TỈNH HẬU GIANG ..................................................................................................... 97
II.3. Nhận xét đợt thử nghiệm ............................................................................................... 99
A. Giáo án điện tử ............................................................................................................. 99
B. Thực hiện quy trình dạy lớp có học sinh yếu kém ..................................................... 100
KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 102
PHẦN MINH HỌA .................................................................................................................... 105
I. TRÕ CHƠI TIẾNG VIỆT ................................................................................................... 106
II. TRÕ CHƠI TOÁN ............................................................................................................. 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 162
2
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đề tài khoa học cấp Bộ Giáo dục - Đào tạo
Tên đề tài : Những giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học Đồng bằng
sông Cửu Long
Mã số : B2006-19-15TĐ
Chủ nhiệm đề tài : TS Nguyễn Thị Quy - Tel : 0908494785
Cơ quan chủ trì đề tài : Trƣờng Đại học sƣ phạm Tp Hồ Chí Minh
Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện :
Viện Nghiên cứu giáo dục - Trƣờng Đại học sƣ phạm Tp. Hồ Chí Minh
Các Sở, Phòng Giáo dục - Đào tạo một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Thời gian
thực hiện : tháng 6/2006 đến tháng 10/2007.
1. Mục tiêu:
Khảo sát trình độ học sinh và phƣơng pháp giảng dạy cùa giáo viên ở một số trƣờng tiểu
học thuộc 5 tỉnh ĐBSCL : Tiền Giang, Hậu Giang, Bến Tre, Kiên Giang, Trà Vinh. Trên cơ sở
đó đề xuất và thử nghiệm một số giải pháp cải tiến phƣơng pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất
lƣợng dạy và học ở tiểu học.
2. Nội dung chính
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học ở một số trƣờng tiểu học thuộc các tỉnh ĐBSCL.
- Đánh giá thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân thực trạng dạy và học ở các trƣờng tiểu
học ĐBSCL
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học vùng
ĐBSCL.
- Thử nghiệm để chứng minh tính khả thi của một số biện pháp đã nêu tại hai tỉnh Tiền
Giang và Hậu Giang
3. Kết quả đạt đƣợc
- Nêu ra đƣợc một số thực trạng dạy và học ở các trƣờng tiểu học và thực trạng đội ngũ
giáo viên tiểu học vùng ĐBSCL.
- Đề xuất và thử nghiệm thành công một số biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy học ở tiểu
học. Đó là điều kiện cơ bản, quan trọng nhất để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học
ĐBSCL.
3
SUMMARY
Project Title: Solutions in improving the quality of primary teachers in Mekong Delta.
Code number: B 2006-23-15 TD
Coordinator: Ph.D Nguyen Thi Quy Tel: 0908494785
Implementing Institution: Hochiminh City University of Pedagogy
Cooperating Institution(s): Institute for Education Research - Hochiminh City
University of Pedagogy, Education and Training Departments of some provinces in
Mekong Delta.
Duration: From 6/2006 to 10/2007.
Objective:
Survey the level of pupils and teaching method of teachers at some primary schools in 5
provinces in Mekong Delta: Tien Giang, Hau Giang, Ben Tre, Kien Giang, Tra Vinh. From the
findings, some suggestions and experiments are made in order to improve the quality of teaching
and learning at primary level.
1. Main contents:
- Find out about the real situation of teaching and learning at some primary schools in
Mekong Delta provinces.
- Assess the real situation and find out the causes of the situation of teaching and learning
at primary schools in Mekong Delta.
- Suggest some solutions to improve the quality of primary teachers in Mekong Delta.
- From then, experiments are done to prove the practicability of the methods suggested in
Tien Giang and Hau Giang provinces.
2. Results obtained:
- Show the real situation of teaching and learning at primary schools and real situation of
primary teachers in Mekong Delta.
- Suggest and experiment successfully some methods to improve the quality of teaching
at primary level. That is the most basic and important condition in order to improve the quality of
primary teachers in Mekong Delta.
4
Danh mục chữ viết tắt
Bộ Giáo dục - Đào tạo Bổ túc văn hóa Cán bộ quản lý Cơ sở vật chất Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa Đồng bằng sông Cửu Long Giáo dục Giáo dục tiểu học Giáo viên Giáo viên tiểu học Học sinh Học sinh dân tộc Phổ cập giáo dục tiểu học Phụ huynh Phụ huynh học sinh Sách giáo khoa Sách giáo viên Thành phố Hồ Chí Minh Tiểu học Ủy ban nhân dân Bộ GD - ĐT BTVH CBQL CSVC CNH - HĐH ĐBSCL GD GDTH GV GVTH HS HSDT PCGDTH PH PHHS SGK SGV TP.HCM TH UBND
5
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
6
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong Quyết định của Thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt "Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 - 2010" số 201 / 2001 / QĐ - TTg ngày 28/10/2001 nêu rõ: " Tạo bƣớc chuyển biến cơ bản về chất lƣợng giáo dục theo hƣớng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, của từng vùng, từng địa phƣơng; hƣớng tới một xã hội học tập...". Riêng về giáo dục tiểu học, quyết định nhấn mạnh: "Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết và những đức tính, kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt...".
Ngày 15 tháng 6 năm 2004 Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40 - CT/TN về việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Mục tiêu của chỉ thị là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đảm bảo chất lƣợng, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Để thực hiện các Nghị quyết và Chỉ thị trên, Ngành GD-ĐT các tỉnh ĐBSCL có nhiều nỗ lực và đã có những bƣớc tiến quan trọng. Tuy nhiên, đối chiếu với yêu cầu, nhiệm vụ và so sánh với bình quân chung của cả nƣớc và các vùng khác thì Giáo dục và Đào tạo của ĐBSCL còn kém phát triển và nhiều bất cập.
Đa số các giáo viên (GV) giảng dạy có chất lƣợng, nhiệt tình, tâm huyết với nghề dạy học. Bên cạnh đó, còn một bộ phận GV năng lực giảng dạy chƣa đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới; chƣa thực hiện đƣợc việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, do đó chất lƣợng lên lớp chƣa cao. Tình trạng học sinh yếu kém (HSYK) ở phổ thông nói chung và ở bậc tiểu học nói riêng là một thực tế khiến chúng ta phải băn khoăn.
Để nâng cao chất lƣợng toàn diện bậc tiểu học, việc nâng cao đội ngũ GVTH là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu. Chính vì lý do đó mà nhóm nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học: "Các giải pháp bồi dƣỡng để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học Đồng bằng sông Cửu Long".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát trình độ HS và phƣơng pháp giảng dạy của GV ở một số trƣờng tiểu học thuộc năm tinh ĐBSCL: Tiền Giang, Hậu Giang, Bến Tre, Kiên Giang, Trà Vinh nhóm nghiên cứu đề xuất và thử nghiệm một số giải pháp giúp GVVTH nâng cao chất lƣợng giảng dạy.
3. Nghiệm vụ nghiên cứu
III. 1. Tìm hiểu thực trạng dạy và học ở một số trƣờng tiểu học thuộc các tỉnh ĐBSCL thông qua việc điều tra, khảo sát, phỏng vấn cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV), học sinh (HS), phụ huynh học sinh (PHHS). III.2. Đánh giá thực trạng giáo viên và học sinh qua việc xử lý số liệu và tập hợp các số liệu khảo sát.
Tìm hiểu nguyên nhân thực trạng dạy và học ở các trƣờng tiểu học ĐBSCL. III.3 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL. III.4 Thử nghiệm các giải pháp đề xuất tại hai tỉnh Tiền Giang và Hậu Giang.
7
- Soạn giáo án, tập huấn một số giáo viên dạy theo kế họach thử nghiệm - Quay phim một số tiết dạy thử nghiệm. III.5 Thiết kế một số giáo án điện tử và trò chơi học tập ở tiểu học . III.6 Đánh giá kết quả thử nghiệm, đề xuất ý kiến. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu
IV.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: - Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến công tác giáo dục nói chung và Giáo dục - Đào tạo ở ĐBSCL. - Nghiên cứu, tìm hiểu lý luận dạy học, các tài liệu về việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học. - Tham khảo tƣ liệu của một số nƣớc trong khu vực và thế giới liên quan đến việc nâng cao chất lƣợng giáo dục và giáo viên tiểu học.
IV.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Dùng phƣơng pháp thu thập, quan sát, lập biểu đồ, biểu mẫu... - Soạn 4 bộ phiếu khảo sát: Mẫu 01 dành cho đối tƣợng là CBQL: lãnh đạo các Sở, Phòng GD-ĐT, Ban giám hiệu các trƣờng tiểu học.
Mẫu 02 đối tƣợng khảo sát là GV các trƣờng tiểu học Mẫu 03 đối tƣợng khảo sát là HS các trƣờng tiểu học Mẫu 04 đối tƣợng khảo sát là PHHS có con em học ở các trƣờng tiểu học. - Thống kê, phân tích, xử lý số liệu - Thử nghiệm việc đổi mới phƣơng pháp dạy học và quy trình dạy học sinh yếu kém. 5. Giới hạn của đề tài Bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng là việc làm mang tính chất quyết định, có ý nghĩa chiến lƣợc để nâng cao chất lƣợng giáo dục. Vấn đề này cần nhiều giải pháp đồng bộ dƣới sự chỉ đạo, quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc, của Ngành Giáo dục và xã hội với sự nỗ lực của bản thân giáo viên.
Với thời gian và điều kiện có hạn, đề tài chỉ đề xuất và thử nghiệm một số giải pháp bồi dƣỡng giáo viên theo chỉ đạo của Bộ GD-ĐT và thông qua những công việc cụ thể trong giảng dạy.
6. Nội dung tiến trình nghiên cứu
Đợt 1: - Soạn thảo đề cƣơng, làm phiếu khảo sát và các biểu mẫu thống kê thực trạng đội ngũ GVTH và thực trạng dạy - học ở các trƣờng tiểu học
ĐBSCL. - Khảo sát chất lƣợng GVTH và thực trạng dạy và học ở một số trƣờng tiểu học tại 5 tỉnh: Tiền Giang, Bến Tre, Hậu Giang, Kiên Giang, Trà Vinh.
- Thu thập ý kiến qua phiếu phỏng vấn - Xử lý số liệu, tìm hiểu nguyên nhân thực trạng trên.
8
Thời gian: Từ tháng 6 - 2006 đến tháng 10 - 2006 Đợt 2: - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp: 1) Nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng giáo viên theo chỉ đạo của Bộ GD -ĐT. 2) Tăng cƣờng bồi dƣỡng giáo viên thông qua các công việc cụ thể trong giảng dạy: - Cải tiến phƣơng pháp dạy học. - Xây dựng quy trình dạy học sinh yếu kém - Thiết kế một số giáo án mẫu, giáo án điện tử, trò chơi học tập ờ tiểu học. 3) Đề xuất một số vấn đề liên quan đến việc nâng cao chất lƣợng dạy - học - Đầu tƣ thiết bị dạy - học. - Xây dựng khối cộng đồng giáo dục: Nhà trƣờng - Gia đình - Xã hội. Thời gian: Từ tháng 11 - 2006 đến tháng 2 - 2007 Đợt 3: - Thử nghiệm cải tiến phƣơng pháp dạy học và thử nghiệm quy trình dạy học sinh yếu
kém tại 4 trƣờng tiểu học:
Trƣờng TH Phƣờng 1, Thị xã Vị Thanh
Trƣờng TH Nhị Mỹ, xã Nhị Mỹ, Huyện Cai Lậy.
Tỉnh Hậu Giang: Trƣờng TH Vị Thanh 1, Huyện Vị Thủy Tỉnh Tiền Giang: Trƣờng TH Thiên Hộ Dƣơng, TP. Mỹ Tho - Quay phim một số giờ dạy thử nghiệm - Lấy ý kiến đóng góp của Phòng GD, của Ban Giám hiệu và giáo viên các trƣờng trên. - Viết báo cáo về đạt thử nghiệm Thời gian: Từ tháng 3 - 2007 đến tháng 6 - 2007. Đợt 4: - Chỉnh sửa báo cáo về các giải pháp - Viết báo cáo tổng hợp đề tài Thời gian: Từ thang 6 - 2007 đến tháng 9 - 2007 Đợt 5: - Tổng kết, in ấn báo cáo khoa học - Nghiệm thu đề tài cơ sở Thời gian : Tháng 11 -2007
9
PHẦN THỨ HAI: KHẢO SÁT ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC ĐBSCL VÀ THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC Ở TIỂU HỌC
10
A. VÀI NÉT LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Phần viết này chỉ cung cấp một cái nhìn khái quát về vùng đồng bằng sông Cửu Long, nhằm giúp hiểu thêm về vùng kinh tế quan trọng này và so sánh nó với 7 vùng kinh tế khác trong nƣớc trƣớc khi xem xét cụ thể những vấn đề thuộc giáo dục liên quan đến đề tài.
I. Đặc điểm lịch sử, địa lý, kinh tế - văn hóa - xã hội, dân cƣ Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bao gồm 13 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Diện tích đất tự nhiên là 39.739 km2 (bằng 12,1% diện tích toàn quốc). Dân số tính đến năm 2003 là khoảng 16.881.000 ngƣời (bằng 20,9% dân số cả nƣớc)1. Vào khoảng 80,2% dân số sống ở nông thôn (cả nƣớc là 74,2%) và 85,67% lực lƣợng lao động chƣa qua đào tạo. trong tổng số 14,33% lao động đã qua đào tạo thì 7,24% chƣa có bằng cấp, chứng chỉ; 0,65% có chứng chỉ nghề, 1% có bằng nghề, 0,48% có bằng sơ cấp, 2,39% có bằng trung học chuyên nghiệp và 2,57% có bằng cao đẳng, đại học và sau đại học2.
Năm 2003, GDP tính bình quân đầu ngƣời cua ĐBSCL khoảng 400USD (cả nƣớc xấp xỉ 500USD) (3) . Chi tiêu bình quân tính trên đầu ngƣời / năm xấp xỉ 3.100.000 đồng ( cả nƣớc 3.229.556 đồng) (4) .
ĐBSCL là vùng đất đƣợc mở mang sau cùng trong lịch sử dựng nƣớc bởi những ngƣời dân đa số là dũng cảm và tháo vát nhƣng lại ít đƣợc học hành. Các dân tộc Kinh, Khmer, Hoa, Chăm cùng sinh sống, giao lƣu với nhau bằng tiếng Kinh. Ngƣời không tín ngƣỡng chung sống cùng ngƣời theo các tín ngƣỡng chính là Phật giáo (Đại thừa, Tiểu thừa), Hòa Hảo, Cao Đài, Thiên chúa giáo và Hồi giáo.
Vùng đất có thiên nhiên trù phú, lại ít bị thiên tai so với vùng đồng bằng Bắc Bộ và Trung Bộ nên sản xuất nông nghiệp phát triển (là vùng xuất khẩu chủ lực về lúa gạo -18 triệu dân sản xuất hàng năm 19 triệu tấn lúa, thủy hải sản, trái cây của cả nƣớc, chiếm tỷ trọng 41,80% giá trị sản xuất nông nghiệp và thủy sản cả nƣớc, vƣợt xa đồng bằng sông Hồng (15,19%); đây là cơ sở kinh tế để hình thành trong nếp sống của dân cƣ nông nghiệp một tập quán sống "vô lo", ít tính toán cho ngày sau. ĐBSCL có hơn 700km đƣờng biển và mạng lƣới giao thông đƣờng bộ đan xen với hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, dày đặc với tổng số chiều dài đến 28.000km(chiếm 70% tổng chiều dài kênh rạch của cả nƣớc) (5) .
Vùng đất có nhiều sông rạch chia cắt, nhiều tỉnh hàng năm đều có mùa nƣớc nổi, giao thông đƣờng bộ rất khó khăn. Đã vậy dân cƣ ở không tập trung thành làng mà có tập quán ở rất phân tán theo bờ kênh, bờ giồng.
Chịu nhiều mất mát trong hai cuộc kháng chiến, cơ sở hạ tầng ít đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng so với các vùng miền khác trong cả giai đoạn chiến tranh lẫn sau hòa bình (cầu, đƣờng, điện, nƣớc, trạm xá, nhà văn hóa...). Đây là vùng nông thôn có nhà cửa sơ sài, tỷ lệ nhà cấp 4 cao nhất nƣớc, chƣa có nguôn nƣớc sạch tới ngƣời dân nông thôn. Đầu tƣ của nhà nƣớc còn tập trung vào vùng đô thị, còn có bất bình đẳng về mặt thu nhập, khoảng cách giữa đô thị và nông thôn ngày càng lớn. 2 Niên giám thống kê năm 2003, NXB Thống kê, HN 2004
1 Niên giám thống kê năm 2003, NXB Thống kê, HN 2004 2 Báo cáo kết quả đều tra lao động việc làm ngày 1-7-2004, HN 10 -2004
11
II. Đặc điểm về giáo dục
Mạng lƣới trƣờng ở các bậc học đều kém phát triển so với các vùng đồng bằng khác
trong nƣớc. Đặc điểm tự nhiên và giao thông của vùng khiến cho rất đông trƣờng phải phân tán
thành nhiều điểm nhỏ lẻ theo tuyến dân cƣ. Nhiều trƣờng, nhất là các điểm nhỏ lẻ lại xây dựng
kiểu tranh tre, cứ sau mỗi mùa lũ là bị thiệt hại nặng nề. Hiện nay vẫn còn có trƣờng vừa mẫu
giáo vừa tiểu học và trung học cơ sở nhƣ tại huyện Tịnh Biên thuộc tỉnh An Giang.
Chi cho giáo dục tính trên đầu dân thấp nhất so trong 8 vùng kinh tế trong nƣớc-87.129
đ/dân (trung bình của VN là 107.263 đ/dân), tỷ lệ chi cho giáo dục so với GDP của vùng và
trong tổng chi tiêu của địa phƣơng thuộc loại thấp nhất nƣớc (xem Bảng l).Hàng năm, ngân sách
đầu tƣ cho giáo dục khoảng 17%(thấp nhất nƣớc). Quan niệm lạc hậu "thiếu gạo thì chết chứ
thiếu chữ thì không" vẫn tồn tại một cách dai dẳng trong một số tầng lớp dân cƣ, đặc biệt là trong
đồng bào Khmer, khiến cho tình trạng bỏ học trong trẻ em ở tuổi đi học chậm bị đẩy lùi. Nhiều
gia đình nghèo sẵn sàng cho con ở độ tuổi tiểu học nghỉ học đi bán vé số. Mỗi huyện, thị hàng
năm phải mất 1 tỷ đồng "để huy động trẻ đi học" và tính chung các tỉnh đã chi 600-700 tỷ đồng
mà "vẫn tái mù và không thực chất".
Vùng trũng về giáo dục phổ thông của cả nƣớc: tỷ lệ nhập học các cấp giáo dục là thấp
nhất nƣớc, thua cả vùng Đông Bắc và Tây Nguyên: 59,6% so với 59,9% và 65,2% (xem Bảng 1).
Tỷ lệ SV trên đầu dân thấp nhì nƣớc (0,43 sv/100 dân) thấp hơn cả Đông bắc (0,73), Tây
Nguyên (0,70), chỉ cao hơn Tây Bắc (0,41); tỷ lệ sinh viên công lập trong sinh viên là thấp thứ nhì trong nƣớc, chỉ hơn vùng Đông Nam Bộ 1 . Nhƣ vậy so với hầu hết các vùng trong nƣớc, ĐSCL phải chịu thiệt thòi hơn là tỷ lệ sinh viên phải tự thanh toán chi phí cao hơn.
Tỷ lệ ngƣời lao động không có chuyên môn cao nhất nƣớc - 92,9% 2, trong khi số lao
động có trình độ từ cao đẳng trở lên tính trên 1.000 dân lại thấp nhất nƣớc3.
1 Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm 2002, NXB Thống kê, HN 2004 2 Tính từ số liệu trong bản 88, trang 207-208 niên giám thống kê 2005-2005, NXB Thống kê HN 3 Sách Báo cáo phát triển con ngƣời Việt Nam 2001, NXB Chính trị quốc gia , Hà Nội 2001
12
B. KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU KHẢO SÁT
Đối tƣợng khảo sát: Giáo viên (GV), Học sinh (HS), phụ huynh (PH) học sinh và cán bộ
quản lý (CBQL)
I. Kết quả khảo sát giáo viên tiểu học
Số phiếu thu đƣợc 280 so với 300 phiếu phát ra (30 phiếu/trƣờng X 2 trƣờng/tỉnh x 5
tinh). Số liệu đƣợc tính dựa trên sổ câu trả lời "hợp lệ".
I.1 Tổng quát tình hình đội ngũ GV
I.1.1- Giới tính và tuổi. 77,1% là nữ, độ tuổi dao động từ 21 tuổi (sinh năm 1985) đến 54
tuổi (sinh năm 1952), 21,5% chƣa quá 30 tuổi (sinh sau năm 1975). Trong đội ngũ GV, 65,5% có
độ tuổi từ 27 đến 42 (sinh trong khoảng 1979 đến 1964). Đây là độ tuổi sinh học thích hợp cho
việc dạy học bậc tiểu học nhƣng cũng là độ tuổi sinh con và tốn nhiều thời gian chăm sóc con
chƣa đến tuổi trƣờng thành của phụ nữ.
I.1.2- Thâm niên: Số năm thâm niên dao động từ 1 đến 34 năm, trong đó số GV có thâm
niên từ 9 đến 21 năm chiếm tỷ lệ 53,8 % là lực lƣợng có thể đang đóng vai trò chủ lực về chuyên
môn trong nhà trƣờng. Số thâm niên trung bình là 16,1 năm. Có đƣợc một lực lƣợng GV nhƣ thế,
giáo dục tiểu học đồng bằng sông Cửu long có thêm một điều kiện thuận lợi để bảo đảm chất
lƣợng giáo dục tiểu học.
I.1.3- Quá trình đào tạo - trình độ: Trong 261 ngƣời trả lời, có 164 ngƣời học xong lớp 12
phổ thông (62,8%) và 87 ngƣời học xong lớp 12 BTVH (33,3%), số còn lại có trình độ văn hóa
thấp hơn. Có 98,2% đƣợc đào tạo qua trƣờng sƣ phạm các cấp và 1,1% chƣa qua đào tạo sƣ
phạm 3 trƣờng hợp chƣa qua sƣ phạm rơi vào 1 nữ GV của Bến Tre sinh năm 1955 và 2 GV
đảng viên ở độ tuổi trung niên của Hậu Giang. Trong số đã qua trƣờng sƣ phạm thì 48,9 % là tốt
nghiệp Trung học Sƣ phạm, 25,5% qua Cao đẳng Sƣ phạm và 24% qua Đại học Sƣ phạm Trong
những ngƣời qua Đại học Sƣ phạm thì có một tỷ lệ đáng kể là học tại chức theo "công đoạn" do
các trƣờng đại học sƣ phạm phụ trách
I.1.4 - Quê quán: Có ngƣời từ 27 tỉnh thành trong cả nƣớc đến dạy trong 10 trƣờng tiểu
học đƣợc khảo sát gồm các tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Bắc
13
Trung Bộ và đồng bằng Bắc Bộ Điều cần chú ý là dù Kiên Giang là 1 trong 5 tỉnh có 2 trƣờng
đƣợc khảo sát nhƣng GV tại chỗ chỉ có 11 ngƣời, còn lại là GV chi viện từ các nơi đến trong đó
riêng GV từ Thái Bình là 18 ngƣời. Dấu hiệu này có thể chứng tỏ rằng Kiên Giang là một tỉnh có
lực lƣợng GV tại chỗ mỏng và điều này có thể xuất phát từ cái nền giáo dục phổ thông và giáo
dục sƣ phạm nơi đây còn thấp hơn nhiều tỉnh thành khác trong vùng.
I.1.5 - Đoàn thể: Lực lƣợng đảng viên là 88 ngƣời, đoàn viên là 72, chƣa đảng viên là 70
và chƣa đoàn viên là 8 Nếu tính theo mẫu số là 238 ngƣời trả lời câu hỏi này thì lực lƣợng đảng
viên đạt đến 37%, đoàn viên 25,7%, chƣa đảng viên 25%, chƣa đoàn viên là 2,9%. Tỷ lệ đảng
viên trong trƣờng tiểu học nhƣ vậy là tốt, trƣờng nào cũng có thể thành lập chi bộ độc lập, tuy
nhiên tỷ lệ khá cao những ngƣời không trả lời câu hỏi này là 42/280 ngƣời là một dấu hiệu khá
bất bình thƣờng vi chiếm đến 15% số phiếu trả lời.
I.2 Hoàn cảnh làm việc và sinh sống của GV
I.2.1 - Số nhân khẩu phải nuôi: Mỗi GV phải nuôi trung bình là 2,9 ngƣời (kể cả bản
thân) trong đó số phải nuôi 5 ngƣời trở lên chiếm 11,9%, nuôi 4 ngƣời 16,8%, 3 ngƣời 30,2%, 2
ngƣời 31%. Với đồng lƣơng GV tiểu học, điều này đồng nghĩa với việc gần 90% GV sẽ sống
chật vật và rất chật vật nếu chi dựa vào đồng lƣơng.
I.2.2 - Việc làm thêm ngoài nghề dạy học: Có 25% GV phải làm ruộng, 2,1% phải dạy
thêm, 0,7% vừa làm ruộng vừa dạy thêm, 10% làm dịch vụ khác và 62,1% là không làm thêm gì.
Điều này chứng tỏ đa số GV tiểu học cam chịu thu vén trong phạm vi đồng lƣơng chật hẹp để
nuôi gia đình.
I.2.3 - Làm việc tại nhà: Tuyệt đại đa số nơi ở cùa GV là có điện, 73% có tivi để dùng 60
8% có điện thoại, 20,4% có máy vi tính, tuy nhiên còn 4,3% sống trong cảnh chƣa có điện và
một nửa số GV không có bàn làm việc riêng tại nhà. Hoàn cảnh này là một hạn chế đối với năng
suất làm việc tại nhà.
Thời gian trung bình để soạn bài tại nhà của GV là 3 tiếng đồng hồ, 75,9% số GV có thời
gian soạn bài dao động từ 2 tiếng đến 4 tiếng đồng hồ.
I.2.4 - Thời gian cần để đi đến trƣờng: Thời gian trung binh để đi từ nhà đến trƣờng của
tuyệt đại đa số GV là dƣới 1 tiếng đồng hồ, 83% mất không quá 30 phút đến
14
trƣờng. Đây là một thuận lợi quan trọng giúp GV đỡ mất thời gian di chuyển đến trƣờng, tiết
kiệm thời gian và sức lực.
I.2.5 - Nhà ở: 82,3% GV có nhà ở riêng, số phải ở tập thể là 7,9%, số thuê nhà để ở là
9,7%.
I.2.6 - Báo chí hay đƣợc đọc: đứng đầu là báo "Giáo dục và thời đại" với 70,7%, kế đến
là Phụ nữ với 56,1%, Tuổi trẻ 44,6%, Công an 43,2%, báo của tỉnh 36,1%, Thanh niên 18,6%,
Nhân Dân đƣợc rất ít ngƣời đọc 14,6%. Điều đáng mừng là báo của ngành đứng đầu trong số báo
hay đƣợc đọc, điều này mở ra khả năng tốt để phát huy tác dụng tờ báo này trong việc bồi dƣỡng
chuyên môn và nghiệp vụ cho GV.
I.3 Ý kiến nhận định của GV
I.3.1 - Động cơ chọn nghề dạy học: GV chọn dạy tiểu học vì các động cơ sau đây: thích
nghề dạy học 92,8%, vì trƣờng sƣ phạm miễn học phí là 1,8%, vì chƣa chọn đƣợc nghề khác là
3,6%, số còn lại có động cơ ghép của 2 trong 3 động cơ trên. Nhƣ vậy, có thể thấy đại đa số có
động cơ đúng đắn nhƣng còn hơn 5% có tâm lý chƣa thật gắn bó với nghề.
Bảng 1 : Điểu kiện để nâng cao chất lượng giáo dục
I.3.2 - Điều kiện cần để nâng cao chất lƣợng giáo dục HS tiểu học:
Mức độ quan trọng của những điều kiện để nâng cao hiệu 1 2 3 4 5 quả
50.5 37.5 11.2 0.7 0
47.3 40 11.3 1.5 0
46.0 39.5 13.8 0.7 0.4 48.4 43.3 7.9 0 0
21.1 38.2 35.6 5.1 0
17.0 32.1 37.5 11.6 1.8
30.7 44
Năng lực hiểu biết tâm lý HS tiểu học Khả năng phân tích chƣơng trình, nội dung SGK, thiết kế bài giảng Kiến thức cơ bản liên quan đến các môn của tiểu học Năng lực tổ chức dạy học phát huy tính tích cực của HS Kiến thức phố thông về môi trƣờng, dân số, quyền trẻ em, ATGT, phòng chống tệ nạn Kiến thức PT về chính trị thời sự, chủ trƣơng chính sách lớn vềKT-VH-XH Biết dạy học phù hợp với các đối tƣợng khác nhau Khối chuyên môn sinh hoạt có chất lƣợng Kỹ năng sử dụng máy vi tính và các thiêt bị dạy học Năng lực làm công tác chủ nhiệm Năng lực tổ chức các hoạt động ngoài giờ Quyền tham dự hoạt động bồi dƣỡng GV trong hè
Khả năng đọc hiểu một ngoại ngữ Sự kết hợp tốt giữa gia đình và nhà trƣờng Sự kết hợp tốt giữa chính quyền địa phƣơng với nhà trƣờng 44.4 40.4 14.5 0.7 0 37.4 43.9 18.3 0.4 0 0 16.3 43 10 42.5 11.6 0.7 1.1 12.2 33.6 48.3 5.5 0.4 0 39.9 26.8 4.3 29 28.9 8.1 8.5 14.4 40 0 40.7 38.2 19.6 1.4 0 32.5 36.1 26.8 4.6
15
Ghi chú:
1 - vô cùng quan trọng,
2 - rất quan trọng,
3 - quan trọng,
4 - không quan trọng,
5 - hoàn toàn không ảnh hƣởng gì
Qua bảng này, có thể thấy năng lực hiểu biết tâm lý HS tiểu học, năng lực tổ chức dạy
học phát huy tính tích cực cùa HS, khả năng phân tích chƣơng trình, nội dung sách giáo khoa và
thiết kế bài giảng, kiến thức cơ bản liên quan đến các môn của tiểu học, biết dạy học phù hợp với
các đối tƣợng khác nhau, sinh hoạt tổ chuyên môn có chất lƣợng là các điều kiện đƣợc GV nhất
trí với tỷ lệ trên 80% là rất quan trọng để nâng cao chất lƣợng HS. Trong khi đó khả năng về
ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng máy vi tính và thiết bị dạy học, năng lực tổ chức các hoạt động
ngoài giờ, kiến thức phổ thông về chính trị thời sự, chủ trƣơng chính sách lớn lại không đƣợc
đông đảo GV thật sự coi trọng. Đáng chú ý là nhiều GV không xem năng lực làm công tác chủ
nhiệm, năng lực tổ chức hoạt động ngoài giờ là sẽ có tác dụng tốt đến việc nâng cao chất lƣợng
giáo dục tiểu học. Có thể nhận định rằng những điều trên phản ánh kiểu dạy học cho HS tiểu học
chỉ đóng khung trong 4 bức tƣờng với bảng đen và chữ viết, kiểu truyền đạt "bám chắc" nội dung
sách giáo khoa vẫn là kiểu dạy học phổ biến. Việc liên hệ các kiến thức đời sống, vận dụng các
kênh hình, tiếng và các hoạt động ngoài lớp khi dạy HS tiểu học vẫn còn là điều khá xa lạ với
đông đảo GV.
I.3.3 - Nguyên nhân tình trạng học yếu của HS lớp mình dạy
Mức quan trọng của từng nguyên nhân
Bảng 2 : Nguyên nhân học yếu của học sinh 1
2
29 Mất căn bản từ lớp dƣới nhƣng vẫn đƣợc lên lớp Không có động cơ học tập Gia đình không quan tâm nhắc nhở Thiếu sách vở và đồ dùng học tập chủ yếu GV chƣa có phƣơng pháp dạy thích hợp GV chƣa tận tâm Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá HS chƣa tốt Sĩ số vƣợt quá quy định trong Điều lệ (trên 35 hs) 4 3 1.5 4.6 68.3 25.6 3.8 34.1 41.8 19.5 2.6 36.3 40.7 20 5.6 30.2 399 22.4 3.5 32.3 42.3 14.6 19.36 2.3 27 44 22.4 37.1 5.4 21.4 35.8 23.7 11.3 5 0 0.8 0.4 1.9 7.3 7.3 6.2 7.8
16
HS ngƣời dân tộc chƣa rành tiếng Việt 34.8 34 21.3 5 1 4.7
Ghi chú:
1- vô cùng quan trọng,
2- rất quan trọng,
3- quan trọng,
4- không quan trọng,
5- hoàn toàn không ảnh hƣởng gì
Trong việc xác định nguyên nhân lớp mình có HS học yếu, GV nhất trí cao khi cho rằng
việc cho HS bị mất căn bản từ lớp dƣới đƣợc lên lớp là nguyên nhân chủ yếu (đến gần 95% GV
đánh giá nguyên nhân này có vai trò hết sức quan trọng và rất quan trọng). Điều này phản ánh
tình trạng phổ biến trong các trƣờng là chạy theo tỷ lệ lên lớp mà bỏ qua yêu cầu về chất lƣợng.
Cần xem xét trách nhiệm về tỉnh trạng này cả từ góc độ GV đứng lớp lẫn từ góc độ quản lý ở
trƣờng, phòng, Sở và Bộ Giáo dục - Đào tạo, cả từ góc độ quản lý của địa phƣơng.
3.4- Giải pháp để giáo viên tiểu học toàn tâm với nghề
Bảng 3 : Giải pháp để GVTH toàn tâm với nghề Mức quan trọng của giải pháp
1 33 16.1 2 42 21.5 3 19.9 31 5 4 4.5 0 25.3 6.1
699 21.6 8.2 0.4 0
34.5 22.1 43.4 19.1 35.2 34.5 3.0 4.5 0 3.7
60.6 30,5 7.8 1.1 0 Đƣợc bồi dƣỡng về chính trị để tiên bộ không ngừng Đƣợc xã hội tôn vinh bằng các loại danh hiệu cao quý Có mức lƣơng đủ sống để nuôi gia đình mà không phải làm thêm nghề khác Trƣờng sở khang trang, có thiết bị hiện đại Đƣợc chính quyền địa phƣơng tạo thuận lợi về chỗ ở Đƣợc bồi dƣỡng chuyên môn thật thiết thực để nâng cao hiệu quả dạy học
Ghi chú:
1 - vô cùng quan trọng,
2 - rất quan trọng,
3 - quan trọng,
4 - không quan trọng,
5 - hoàn toàn không ảnh hƣởng gì
17
Hai giải pháp đƣợc GV nhất trí cao là giải pháp có lƣơng đủ sống để nuôi gia đình mà
không phải làm thêm nghề khác và đƣợc bồi dƣỡng chuyên môn thật thiết thực để nâng cao tay
nghề. Nếu giải pháp đầu chì có thể giải quyết ở tầm vĩ mô thì giải pháp sau có thể đƣợc phần nào
giải quyết qua chính đề tài nghiên cứu đang đƣợc triển khai này. GV tiểu học cũng cho thấy rằng
việc tôn vinh danh hiệu là không mấy quan trọng đối với nhiều ngƣời. Nhận định tƣơng tự nhƣng
ờ mức độ nhẹ hơn cũng có thể đƣợc đƣa ra đối với giải pháp bồi dƣỡng GV về chính trị.
II. Kết quả khảo sát học sinh tiểu học
CÁC MÔN HỌC MÀ EM YÊU THÍCH
Qua biểu đồ trên, cho thấy hầu hết các môn phụ đƣợc các em ƣa thích, môn chính tả đƣợc
xếp vào mức độ ƣa thích thứ 5 và chì chiếm 71.5%.
18
CÁC MÔN HỌC MÀ CÁC EM KHÔNG THÍCH
Nhìn vào biểu đồ trên, ta thấy các em không thích các môn học chính, tập trung vào ngữ
pháp (61.9% không thích), Từ ngữ (61:6% không thích), Hình học (49,6% không thích)...
Từ kết quả trên, cho thấy sự cần thiết phải có biện pháp thay đổi phƣơng pháp dạy học để
các em tích cực học tập, hứng thú học tập các môn trên...
Phần chƣơng trình dạy học, khi đƣợc khảo sát các HS đã trả lời về mức độ quá nặng hoặc
vừa phải cùa chƣơng trình nhƣ sau:
Nhƣ vậy chi có 11.9% ý kiến HS cho rằng chƣơng trình đang học quá khó đối với em.
Chƣơng trình mới bắt buộc giáo viên phải sử dụng phƣơng tiện dạy học khi đứng lớp.
Chính vì thế, để tìm hiểu thực trạng về vấn đề sử dụng phƣơng tiện dạy học tại địa phƣơng chúng
tôi đã khảo sát ý kiến HS và kết quả là có 64,7% ý kiến cho rằng trong
19
giờ học có sử dụng phƣơng tiện thƣờng xuyên, 21,8% ý kiến cho rằng thỉnh thoảng sử dụng
phƣơng tiện và 13,1% cho rằng ít khi sử dụng phƣơng tiện.
Các mức độ sử dụng phƣơng tiện dạy học đƣợc thể hiện qua biểu đồ sau:
Sử dụng phƣơng tiện thƣờng xuyên
Qua biểu đồ trên, ta nhận thấy cơ sở vật chất đƣợc trang bị quá thiếu thốn hoặc GV
không chịu sử dụng phƣơng tiện khi đứng lớp. Để nâng cao chất lƣợng giáo dục, chúng ta phải
đƣa đa phƣơng tiện vào dạy học trong đỏ cassette, tivi, đầu máy video, vi tính, đó là điều rất cần
thiết để các em có thể tiếp nhận hết nội dung cùa bài giảng thông qua kênh nghe, nhìn...
Để nắm đƣợc tâm tƣ nguyện vọng của các HS, chúng tôi đã đƣa ra một số đề nghị mà các
em cảm thấy cần thiết xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp trong việc học tập hiện nay.
1. Nhà vệ sinh cùa trƣờng phải đƣợc dọn sạch sẽ: 88,7%
2. Lớp học phải thoáng mát: 87,5%
3. HS cần phải vui chơi thoải mái trong giờ ra chơi: 86,1%
4. HS phải mặc đồng phục: 85,2%
20
5. Thƣ viện nhà trƣờng phải đƣợc mở cửa để các em đọc sách: 6. Cần chia nhóm để học tập: 7. Tăng cƣờng đèn chiếu sáng cho lớp: 8. Đƣợc thầy cô chấm bài thƣờng xuyên: 9. Tổ chức đi tham quan các nơi để học tập: 10.Trƣờng không bị ngập, dột: 11. Tăng cƣờng các vòi nƣớc trong trƣờng để học sinh rửa tay: 12. Mỗi phòng học phải có một bình nƣớc uống: 13. Hàng rào phải đƣợc xây, tránh dùng kẽm gai: 14. Bàn ghế cần phải thay đổi để phù hợp chiều cao của HS: 15. Đƣờng đến trƣờng, đi lại dễ dàng: 16. Đƣợc tham gia nhiều cuộc thi kể chuyện, đố em: 17. Sách truyện ở thƣ viện quá cũ, cần thay sách mới: 18. Cần thêm nhiều hình ảnh minh họa trong giờ học: 19. Cần có cha mẹ hoặc nhờ ngƣời dạy kèm ở nhà: 20. HS phải có nhiều thời gian vui chơi giải trí: 21. Thầy cô cho thêm nhiều bài tập về nhà: 22. Đƣa thêm các môn học ngoại khóa nhƣ tin học, nhạc: 23. Đi học thêm ở nhà thầy cô: 24. Nam nữ cần ngồi xem kẽ trong lớp: 84,4% 83,4% 83% 82% 81,9% 81,1% 78,2% 78% 76,3% 76,1% 75,9% 73,7% 70,7% 64,4% 61,8% 57,1% 54,5% 50,3% 38% 37,7%
Qua kết quả khảo sát trên, ta thấy đối với HS, phần cơ sở vật chất của nhà trƣờng rất quan
trọng để giúp các em có một nơi học tập nghiêm túc, đủ điều kiện. Vấn đề buộc phải học ở nhà
thầy cô là thứ yếu. Điều này cũng nói lên việc dạy thêm, học thêm, không phổ biến ở các địa
phƣơng.
III. Kết quả khảo sát phụ huynh học sinh
Với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi tiểu học, các em còn phụ thuộc nhiều vào gia đình
trong các hoạt động học tập và sinh hoạt cá nhân, PH thƣờng dành nhiều thời gian tham gia vào
việc học tập cho con em ở cấp Tiểu học. Để đánh giá về tình hình học tập của HS, rất cần sự
tham gia đóng góp ý kiến của PH.
21
THÔNG KÊ CHUNG:
Tổng số phiếu PH đƣợc xử lý là 920 bao gồm các tỉnh Tiền Giang (22%), Bến Tre
Bảng 4 : Kết quả khảo sát phụ huynh học sinh
(18.6%), Hậu Giang (18 9%), Trà Vinh (19.3%) và Kiên Giang (21.2%)
Giới tính Số lƣợng Nam Nữ % 40.5 59.5 373 547
Nghề nghiệp
920 301 Làm nông 76 Công nhân 241 Buôn bán, nội trợ Côn chức nhà nƣớc 171 131 Nghề khác 32.7 8.3 26.2 18.6 14.2
Số con Từ 1 đến 2 Từ 3 đến 4 Từ 5 con trở lên 100% 74.2 20.7 5.1 100% 920 683 190 47 920
Kinh tế gia
đình
Khó khăn Tạm đủ Khá Sung túc 25.1 62.0 11.2 1.7 100% 231 570 103 16 920
Bảng 5: Môn học học sinh gặp khó khăn
KẾT QUẢ TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI:
Tổng cộng Tỉnh
Trà Vinh Kiên Giang %
Tiền Giang % 46 5 Bến Tre % 38.0 Hậu Giang % 55.7 % 61.8 % 48.7 50.1 Khó
38.1 42.1 24.1 46.1 40.0 38.2 khăn
môn học 22.8 24.0 24.7 9.0 23.6 20.9 nào 104 22.8 11.5 12.4 15.9 Toán Tiêng Việt Môn khác Không rõ 14.5
22
Môn Toán đƣợc PH cho là HS gặp khó khăn nhiều nhất (50.1%), sau đó là môn Tiếng
Việt (38.2%). Tuy nhiên, có 14.5% PH đƣợc hỏi chƣa thực sự quan tâm đến việc học của các em
nên không biết các em gặp khó khăn môn học nào.
Bảng 6: Những môn học sinh học thêm
Không có sự khác biệt giữa các tỉnh trong nhận xét về khó khăn cùa các môn học.
Tỉnh Tổng cộng Trà Vinh Kiên Giang
Tiền Giang % 34.2 Bến Tre % 43.3 Hậu Giang % 36.2 % 47.2 % 38.5 % 39.7 Học
26.7 47.4 20.1 34.8 29.2 31.4 thêm
môn 12.9 24.0 13.8 6.2 5.6 12.3 nào
45.5 35.1 44.8 37.1 44. 1 41.5 Toán Tiếng Việt Môn khác Không học thêm
Tỷ lệ học thêm đối với các môn học ở các tỉnh khá giống nhau: gần 50% HS không học
thêm môn nào. HS chủ yếu học thêm ở môn Toán và Tiếng Việt. Nếu xét trên tổng số PH đƣợc
khảo sát ở 5 tỉnh thì có 39.7% PH cho con học thêm môn Toán, 31.4% học thêm môn Tiếng
Việt, 12.3% HS học thêm môn Anh văn hoặc nhạc họa, còn lại 41.5% PH đƣợc hỏi không cho
con mình học thêm môn nào. Việc cho con em học thêm môn Toán và Tiếng Việt là do cảm
nhận của PH về sự khó khăn trong học tập đối với 2 môn này. Tỷ lệ PH cho con đi học thêm
tƣơng xứng với tỷ lệ đánh giá HS gặp khó khăn trong các môn học. Ví dụ: HS học thêm nhiều
Bảng 7: Phụ huynh giúp đỡ con học ở nhà và liên hệ với giáo viên về việc học tập
hai môn Toán và Tiếng Việt vì thực tế gặp nhiều khó khăn trong hai môn này
Giúp đỡ con học ở nhà Hầu nhƣ không bao giờ Thỉnh thoảng Hàng ngày Tần số 77 393 450 8.4 42.7 48.9
Trao đổi trực tiêp với giáo viên
Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Tổng cộng: 100.0 22.9 63.3 13.8 100.0 920 211 582 127 920
23
Giúp đỡ con trong học tập ở lứa tuổi tiểu học là rất cần thiết vi tính tự giác của các em
chƣa cao, theo kết quả khảo sát có 48.9% PH giúp đỡ con học hàng ngày, hơn 50% PH còn ít có
sự quan tâm đến việc tự học của các em. Điều này thể hiện cả ở sự liên hệ giữa PH và GV:
22.9% PH chƣa bao giờ trao đổi với GV về việc học của con mình và 63.3% PH chi tiếp xúc với
Bảng 8: Biện pháp từ phía gia đình và nhà trường
GV qua các buổi họp phụ huynh.
Biện pháp Mức độ
Cần thiết Rất cần thiết
Không cần thiết % 8.0 Có cũng đƣợc % 15.9 % 39.2 % 36.8
1 Giáo viên cho thêm bài về nhà 2 GV tổ chức các nhóm bạn giúp nhau 4.3 44.3 16.8 34.5 trong học tập
1.8 29.2 5.2 63.7 3 GV thƣờng xuyên thông báo về kết quả học tập của các em cho phụ huynh
22.6 32.2 27.1 18.2
4 Cần cho các em học thêm 5 Các em phải có nhiều thời gian tự 3.3 49.9 10.2 36.6 học ở nhà
6 Cha mẹ phải kèm các em khi học ở 6.3 45.8 11.4 36.5 nhà
2.8 37.1 16.7 43.4
7 Nhà trƣờng có quỹ học bổng cho các em học giỏi để khuyến khích 8 Nhà trƣờng có các hình thúc thi đua 3.2 45.3 15.2 36.3 giữa các lớp của một khối
2.6 6.8 39.9 50.7 9 Nhà trƣờng có các hình thức kỷ luật đối với HS không học bài và làm bài đầy đủ.
Sử dụng cách tính d-somer cho thấy: phụ huynh có các ngành nghề khác nhau nhung
không có sự khác biệt trong việc đánh giá sự cần thiết của các biện pháp từ phía nhà trƣờng và
gia đình, nghĩa là: tất cả phụ huynh đều thống nhất trong đánh giá tầm quan trọng của các biện
pháp từ phía nhà trƣờng và gia đình.
24
Bảng 9: Biện pháp thuộc về chế độ chính sách
Mức độ
Cần thiết Biện pháp Stt
Không cần thiết % 17.6 Có cũng đƣợc % 5.4 % 38.7 Rất cần thiết % 38.3 1 Chƣơng trình học ổn định 2 GV đƣợc thƣờng xuyên bồi dƣỡng về 7.8 10.5 38.2 43.2
3 18 13.4 37.4 31.2
5.0 4.5 30.5 60.0 phƣơng pháp dạy học Tăng thu nhập cho GV, đáp ứng nhu cầu tối thiểu của đời sổng Tăng cƣờng cơ sở vật chất trƣờng lớp. 4 5 Chính quyền địa phƣơng có hỗ trợ kinh 13.4 11.8 37.5 37.3 phí cho nhà trƣờng
Phụ huynh quan tâm nhiều nhất đến cơ sở vật chất của nhà trƣờng, lớp học (90.5% ở mức
độ cần thiết và rất cần thiết) vì đây là biện pháp cụ thể, trực quan, phụ huynh có thể trực tiếp cảm
nhận đƣợc. Phụ huynh sẽ yên tâm khi thấy con em mình đƣợc học trong điều kiện cơ sở vật chất
tốt. Tuy nhiên, hiện nay kinh phí để trang bị trƣờng lớp khang trang, đúng quy cách với trang
thiết bị, đồ dùng dạy học hiện đại còn là điều khó khăn của tất cả các trƣờng đƣợc khảo sát.
Các biện pháp thuộc về chính sách, chế độ của các cấp quản lý là vấn đề lớn và có tính kế
hoạch lâu dài. Đa số PH thấy đƣợc sự cần thiết của các biện pháp trên, Phƣơng pháp dạy học của
GV đƣợc PH đánh giá cao (91% cho là cần thiết và rất cần thiết).
Có sự khác biệt trong đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp về phía chính sách
giáo dục giữa các nhóm nghề nghiệp.
25
Tổng kết ý kiến của PH
- Nghề nghiệp của PH trải đều các ngành nghề, trong đó nghề nông nhiều nhất, công
nhân ít nhất: 8.3%.
Số gia đình có 3 con trở lên khá nhiều: (25.8%). Có 25.1% hộ gia đình còn khó khăn.
- PH biết con em mình gặp khó khăn chủ yếu ở môn Toán và Tiếng Việt, nhƣng cũng có
một số PH không quan tâm đến việc học tập của HS nên không biết con mình có khó khăn trong
học tập hay không. PH có tham gia vào việc học hàng ngày của HS nhƣ giúp học bài và làm bài,
liên hệ, trao đổi với GV. Tuy nhiên, một số PH không bao giờ liên hệ với GV kể cả đi họp phụ
huynh.
- Tỷ lệ PH cho HS học thêm chiếm khoảng 50%, tập trung vào môn Toán và Tiếng Việt.
Có 41.5% HS không đi học thêm, còn lại 12.3% HS đi học thêm môn Tiếng Anh, học vẽ hoặc
nhạc.
- Các nhóm nghề nghiệp của PHHS đánh giá giống nhau về biện pháp từ phía gia đình và
xã hội, nhung khác nhau về biện pháp thuộc về chính sách giáo dục. Điều này là hợp lý vì cách
đánh giá còn phụ thuộc vào trình độ học vấn thể hiện trong mỗi nghề, nói cách khác là tùy thuộc
vào mức độ nhận thức vấn đề của PH.
26
VI. Kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý
Số phiếu thu đƣợc 39 so với 40 phiếu phát ra (8 phiếu x 5 tỉnh).
I. Tình hình tổng quát của cán bộ quản lý giáo dục
I.1- Giới tính và các cấp quản lý: 35,1% nữ, 64,9% nam, trong đó cán bộ quản lý cấp
trƣờng là 48,7%, cấp phòng là 41,0% và cấp sở là 10,3%.
Bảng 10 : Thời gian công tác cùa cản bộ quản lý
I.2- Thâm niên: Số năm thâm niên dao động từ 1 đến 20 năm, (xem bảng)
Thời gian công tác Tỉnh SL
CBP 5-10 10-15 <15 1-5 V
4 0 1 3 Bến Tre 8 50.0 0.0 12.5 37.5
3 1 0 4 Kiên Giang 8 37.5 12.5 0.0 50.0
4 2 1 3 7 Hậu Giang 57.1 25.0 12.5 37.5
2 2 1 3 8 Tiền giang 25.0 25.0 12.5 37.5
2 1 2 3 8 Trà Vinh 25.0 12.5 25.0 37.5
39 15 6 4 14 Tổng số 100% 38.5% 15.4% 10.3% 10.3%
I.3- Trình độ: 100% có trình độ cử nhân
27
1.4 Phẩm chất đạo đức GV tiểu học cần có
Chúng tôi đƣa ra 12 câu hỏi bao gồm về: Đạo đức nghề nghiệp, hành vi, giao tiếp của GV
Bảng 11: Phẩm chất đạo đức của GVTH cần có
trong giờ học cũng nhƣ quan hệ của GV với HS, PHHS.
Điểm Giá trị Điểm SL tối trung tối đa
Có lƣơng tâm nghề nghiệp Yêu thích công việc giảng dạy Quan tâm đến việc học của HS Công bằng trong kiểm tra đánh giá HS Là tâm gƣơng đạo đức cho HS Luôn có ý thức trau giồi chuyên môn và cấu tiến Giữ quan hệ đúng đắn với PHHS Đối sự công bằng và tôn trọng HS Kiên nhẫn và ôn tồn giải thích khi HS chƣa hiểu bài Tạo đƣợc mối liên hệ tốt giữa thầy và trò Tác phong, ngôn ngữ mẫu mực Trang phục phù hợp với môi trƣờng và vai trò SP thiểu 4.00 4.00 4.00 3.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00 3.00 4.00 3.00 39 39 39 39 39 39 39 39 39 39 39 39 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 bình 4.8974 4.6667 4.7692 4.6923 4.8718 4.6154 4.2308 4.5897 4.3590 4.4359 4.7179 4.1538
Trong 12 câu hỏi đƣợc đƣa ra thì câu hỏi ngƣời GV phải có lƣơng tâm nghề nghiệp đƣợc
đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4.8974 (quan trọng: 10,3%; rất quan trọng: 89,7%),
tiếp đến là phẩm chất GV cần là tấm gƣơng đạo đức cho HS với giá trị trung bình là 4.8718
(quan trọng: 12,8%; rất quan trọng: 87,2%).
Bảng 4: Kiến thức và trình độ chuyên môn của GVTH cần có
I.5 Kiến thức và trình độ chuyên môn mà ngƣời giáo viên tiểu học cần có
28
Giá trị Điểm tối Điểm SL trung thiểu tối đa
39 39 39 4.00 3.00 4.00 5.00 5.00 5.00 bình 4.9231 4.4615 4.5897
39 3.00 5.00 4.4103
39 3.00 5.00 4.2821
39 39 2.00 2.00 5.00 5.00 4.0000 3.7949 Nắm vững nội dung chƣơng trình và mục tiêu giảng dạy Có kiến thức cập nhật nhất về lĩnh vực đang giảng dạy Hiểu sâu (nắm vững) khả năng học tập của từng học sinh trong lớp Có nhiều kinh nghiệm trong việc giúp học sinh yếu vƣơn Lên học tốt hơn Đảm bảo HS có thể ứng dụng nhũng kỹ năng học trong lớp vào thực tế Có kiến thức rộng rãi về những vấn đề chính trị xã hội... Biết sử dụng thành thạo máy tính, các công cụ và các phần mềm khác nhau để dạy học
Trong 6 câu hỏi thì câu 1 "Nắm vững nội dung chƣơng trình và mục tiêu giảng dạy" có
giá trị trung bình là cao nhất 4.9231. Câu hỏi hiểu sâu (nắm vững) khả năng học tập của từng học
sinh có giá trị trung bình là 4.5897. Các nhà quản lý đánh giá ngang nhau với hai câu: Có kiến
thức cập nhật về lĩnh vực đang giảng dạy có giá trị trung bình là 4.4615 ; Câu hỏi có nhiều kinh
nghiệm trong việc giúp học sinh yếu vƣơn lên học tốt hơn 4.4103. Trong khi đó câu hỏi có kiến
thức rộng rãi về những vấn đề chính trị xã hội có giá trị trung bình là 4.0000, biết sử dụng thành
thạo máy tính, các công cụ và các phần mềm khác nhau để dạy học có giá trị trung bỉnh là
3.7949. Qua những câu trên ta thấy, trong những năng lực chuyên môn mà ngƣời GV tiểu học
cần phải có, các nhà quản lý chƣa quan tâm đến việc GV cần kiến thức nhân văn xã hội sâu rộng,
kỹ năng sử dụng các thành tựu của công nghệ TT và các phƣơng tiện hỗ trợ dạy học khác. Chúng
tôi nhận thấy rằng,
29
các nhà quản lý mới chú trọng việc dạy học ở nhà trƣờng tiểu học là: GV cần hiểu rõ, nắm vững
và truyền đạt tốt nội dung chƣơng trình trong sách giáo khoa. Việc liên hệ các kiến thức với thực
tiễn đời sống, vận dụng các kênh hình, tiếng, các phƣơng tiện dạy khác, các hình thức ngoài lớp
học khi dạy HS tiểu học vẫn còn là việc "vƣợt quá tầm tay" hoặc thực sự không cần thiết đối với
ngƣời GV tiểu học.
II. Những giải pháp nào có thể khắc phục đƣợc một phần khó khăn và cải tiến thực trạng
dạy và học tại các tỉnh
Bằng cách cho điểm theo tháng 1- 4 tƣơng ứng với:
1 = hoàn toàn không đồng ý 2 = không đồng ý
Bảng 13 : Mức độ quan trọng của những giải pháp
3 = đồng ý 4 = hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4
Mức độ quan trọng của những giải pháp Để nâng cao hiệu quả giáo dục Tăng cƣờng nâng cao trình độ giáo viên 0% 0% 12,8% 87,2% 1
2 0% 0% 35,9% 64,1%
Cải thiện điều kiện giảng dạy, tài liệu tham khảo (đồ dùng dạy học, bằng tiếng, băng hình, thƣ viện trƣờng, tài liệu trên mạng) Cải tiến cách quản lý tại trƣờng, địa phƣơng 0% 0% 48,7% 51,3% 4
Cải tến cách kiểm tra, thi cử 0% 0% 38,5% 61,5% 5
Để khắc phục và cải tiến đƣợc phần nào thực trạng dạy và học - nâng cao chất lƣợng dạy
học thì giải pháp tăng cƣờng nâng cao trình độ GV đƣợc các nhà quản lý đánh giá cao nhất, tiếp
đến là giải pháp Cải thiện điều kiện giảng dạy, tài liệu tham khảo (đồ dùng dạy học, băng tiếng,
băng hình, thƣ viện trƣờng, tài liệu trên mạng) sau đó mới đến giải pháp cải tiến việc thi cử, và
cuối cùng là giải pháp cải tiến cách quản lí của địa phƣơng.
30
C. MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐBSCL
I. Thuận lợi
I.1 Phần lớn GV dạy tiểu học là nữ (77,1%), độ tuổi dao động từ 21 tuổi (sinh năm 1985)
đến 54 tuổi (sinh năm 1952), 21,5% chƣa quá 30 tuổi (sinh sau năm 1975). Trong đội ngũ GV,
65,5% có độ tuổi từ 27 đến 42 (sinh trong khoảng 1979 đến 1964). Đây là độ tuổi thích hợp cho
việc dạy học bậc tiểu học.
I.2 Số năm thâm niên dao động từ 1 đến 34 năm, trong đó số GV có thâm niên từ 9 đến
21 năm chiếm tỷ lệ 53,8 % là lực lƣợng có thể đang đóng vai trò chủ lực về chuyên môn trong
nhà trƣờng. Số thâm niên trung bình là 16,1 năm. Có đƣợc một lực lƣợng GV nhƣ thế, giáo dục
tiểu học đồng bằng sông Cửu long có thêm một điều kiện thuận lợi để bảo đảm chất lƣợng giáo
dục tiểu học.
I.3 GV đƣợc tiếp cận thông tin qua báo chí khá đầy đủ: đứng đầu là báo "Giáo dục và
thời đại" với 70,7%, kế đến là Phụ nữ với 56,1%, Tuổi trẻ 44,6%, Công an 43,2%, báo của tỉnh
36,1%, Thanh niên 18,6%, Nhân Dân đƣợc rất ít ngƣời đọc hơn 14,6%. Điều đáng mừng là báo
của ngành đứng đầu trong số báo hay đƣợc đọc, điều này mở ra khả năng tốt để phát huy tác
dụng tờ báo này trong việc bồi dƣỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho GV.
I.4 Vấn đề dạy thêm và học thêm không phổ biến và không có tác động nặng nề nhƣ ở
các thành phố lớn, GV và HS ít bị tính thị trƣờng trong giáo dục chi phối, đây là điều kiện tốt để
tập trung vào bài giảng trên lớp có chất lƣợng, GV có thời gian để nâng cao nghiệp vụ, đầu tƣ
cho giáo án và các phƣơng pháp dạy học.
I.5 HS các tỉnh ít bị ảnh hƣởng của các hoạt động ngoài học tập (nhƣ trò chơi điện tử) và
các tệ nạn xã hội, qua khảo sát, cho thấy chỉ có 7.6% ý kiến cho biết là có chơi trò chơi điện từ,
và tuy ở lứa tuổi tiểu học nhƣng có đến 57% ý kiến cho biết là các em thƣờng xuyên giúp việc
nhà . Nhƣ vậy, cỏ thể dễ dàng hƣớng các
31
em HS vào các hoạt động bổ ích và bồi dƣỡng về văn hóa nếu các nhà quản lý và GV có kế
hoạch và sự quyết tâm nàng cao chất lƣợng giáo dục cho HS.
1.6 GV đánh giá cao tầm quan trọng của các phẩm chất GV trong giáo dục học sinh:
88.2% GV đƣợc hỏi ý kiến coi việc "Luôn nỗ lực tự hoàn thiện nhân cách, là tấm gƣơng đạo đức
cho học sinh" ở mức độ vô cùng quan trọng, "Có ý thức tự học suốt đời để nâng cao tay nghề'"
(54.3% ở mức độ vô cùng quan trọng).
1.7 GV cũng nhận thức đƣợc tầm quan trọng của các điều kiện nâng cao hiệu quá giáo
dục nhƣ: Năng lực hiểu biết tâm lý HS tiểu học, năng lực tổ chức dạy học phát huy tính tích cực
của HS, khả năng phân tích chƣơng trình, nội dung SGK, thiết kế bài giảng, kiến thức cơ bản liên
quan đến các môn của tiểu học, biết dạy học phù họp với các đối tƣợng khác nhau...
1.8 Các nhà quản lý giáo dục có sự nhất trí trong việc đánh giá các phẩm chất đạo đức và
năng lực nghề nghiệp cần phải có của ngƣời GV tiểu học. Việc tuyển chọn GV nếu theo đúng
các tiêu chuẩn đƣợc đặt ra với các nhà quàn lý sẽ là cơ sở để có nguồn GV có chất lƣợng ngay từ
đầu vào. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của đạo đức và yếu tố chuyên môn cua GV trong giáo
dục sẽ giúp cho việc điều chỉnh chiến lƣợc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ GV hiện nay. .
II. Khó khăn
II.1 Bộ Giáo dục - Đào tạo đã có nhiều chiến lƣợc và dự án, ... để phát triển giáo dục đào
tạo khu vực ĐBSCL. Tuy nhiên, công tác giáo dục - đào tạo ở vùng này vẫn còn nhiều hạn chế.
Trong đó, việc phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ còn ở mức rất thấp, công tác thực hiện
nhiệm vụ này gặp rất nhiều khó khăn vì GV các cấp học đều thiếu về số lƣợng và yếu về chất
lƣợng. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất các trƣờng còn thiếu thốn và tình trạng các trƣờng lớp bằng
tre, lá vẫn còn. Các trƣờng lớp khang trang chủ yếu tập trung ở thành phố, thị xã và thị trấn,
32
nhƣng ngay cả ở một số thị xã và thị trấn vẫn thiếu phòng học, trƣờng lầy lội, ngập nƣớc vào
mùa mƣa, đặc biệt HS học ca 3 vẫn còn xảy ra ở một số địa phƣơng.
II.2 Đây là vùng đất có nhiều sông rạch chia cắt, nhiều tỉnh hàng năm đều có mùa nƣớc
nổi, giao thông đƣờng bộ rất khó khăn. Đã vậy dân cƣ ở không tập trung thành làng mà có tập
quán ở rất phân tán theo bờ kênh, bờ giồng. HS ở các vùng này vào mùa mƣa đi học khó khăn,
nghỉ nhiều, chƣơng trình học tập bị gián đoạn, ảnh hƣởng đến sự tiếp thu bài, tình trạng mất căn
bản là rất phổ biến.
II.3 Mạng lƣới trƣờng học ở các bậc học đều kém phát triển so với các vùng khác trong
nƣớc. Đặc điểm tự nhiên và giao thông của vùng khiến cho rất đông trƣờng phải phân tán thành
nhiều điểm nhỏ lẻ theo tuyến dân cƣ. Nhiều trƣờng, nhất là các điểm nhỏ lẻ lại xây dựng kiểu
tranh tre cứ sau mỗi mùa lũ là bị thiệt hại nặng nề. Đến giờ vẫn còn có trƣờng vừa mẫu giáo vừa
tiểu học và trung học cơ sở nhƣ tại huyện Tịnh Biên thuộc tỉnh An Giang.
II.4 Chi cho giáo dục tính trên đầu dân thấp nhất trong 8 vùng kinh tế trong nƣớc: 87.129
đ/dân (trung bình của VN là 107.263 đ/dân), tỷ lệ chi cho giáo dục so với GDP của vùng và
trong tổng chi tiêu của địa phƣơng thuộc loại thấp nhất nƣớc.
Ngân sách chi cho giáo dục chƣa tƣơng xứng với hiệu quả kinh tế của vùng đồng bằng
sông Cửu Long, có sự mất cân đối lớn giữa phát triển kinh tế với phát triển giáo dục. Nếu các
nhà quản lý cấp Nhà nƣớc và ở địa phƣơng chƣa định
33
hƣớng tăng ngân sách cho giáo dục một cách thích đáng thì rất khó khăn cho việc thúc đẩy chất
lƣợng giáo dục của toàn vùng.
II.5 Vùng trũng về giáo dục phổ thông của cà nƣớc: tỷ lệ nhập học các cấp giáo dục là
thấp nhất nƣớc, thua cả vùng Đông Bắc và Tây Nguyên: 59,6% so với 59,9% và 65,2%.
Tỷ lệ nhập học thấp do nhiều nguyên nhân:
- Cơ sở vật chất trƣờng lớp: thiếu trƣờng và thiếu lớp, khoảng cách trƣờng xa, không
thuận lợi cho việc đi lại của HS, thiếu lớp học dẫn đến sĩ số lớp đông, chất lƣợng giảm sút. Ngay
nhƣ HS khi đƣợc hỏi về mức độ quan tâm của các điều kiện học tập cũng tập trung vào ƣớc
muốn nhƣ trƣờng không bị ngập và dột, lớp học phải thoáng mát, nhà vệ sinh của trƣờng phải
đƣợc dọn sạch sẽ, thƣ viện có nhiều sách...
- Quản lý của ngành giáo dục và địa phƣơng: Nhiều nơi chƣa theo dõi và theo sát việc đi
học của HS, dẫn đến học sinh nghỉ học hoặc lƣu ban không đƣợc can thiệp giúp đỡ kịp thời để đi
học lại. Số HS càng lên lớp trên càng giảm dần.
- Điều kiện kinh tế của ngƣời dân: Kinh tế chung của vùng Đồng bằng sông Cửu Long
phát triển nhƣng còn nhiều hộ dân vẫn nghèo, dân trí chƣa cao nên ảnh hƣởng đến việc động
viên và đầu tƣ học tập cho con em, đối với nhiều ngƣời dân, việc lo kinh tế gia đình vẫn là chính.
II.6 HS tiểu học với đặc điểm tâm sinh lý còn nhiều phụ thuộc vào gia đình trong sinh
hoạt vật chất và tinh thần, ý kiến của gia đình rất quan trọng đối với các em trong học tập và rèn
luyện bản thân, nhƣng qua khảo sát thực tế hiện nay: sự
34
liên hệ, hợp tác giữa PH, GV và nhà trƣờng chƣa chặt chẽ và chƣa tạo đƣợc lực đẩy giúp đỡ GV
và HS dạy tốt và học tốt, chủ yếu PH chỉ đến họp các buổi họp phụ huynh nhƣng nhiều PH cũng
không đi họp nên thiếu sự quan tâm đúng mức tới con em mình, tức là chuyển gánh nặng cho
nhà trƣờng.
II.7 Trong 261 giáo viên đƣợc khảo sát, có 164 ngƣời học xong lớp 12 phổ thông (62,8%)
và 87 ngƣời học xong lớp 12 BTVH (33,3%), số còn lại có trình độ văn hóa thấp hơn. Có 98,2%
đƣợc đào tạo qua trƣờng sƣ phạm các cấp và 1,1% chƣa qua đào tạo sƣ phạm. Các GV chƣa qua
các trƣờng sƣ phạm đều lớn tuổi. Trong số đã qua trƣờng sƣ phạm thỉ 48,9 % là tốt nghiệp Trung
học Sƣ phạm, 25,5% qua Cao đẳng Sƣ phạm và 24% qua Đại học Sƣ phạm. Trong những ngƣời
qua Đại học Sƣ phạm thì có một tỷ lệ đáng kể là học tại chức theo từng khóa học do các trƣờng
Đại học Sƣ phạm phụ trách.
II.8 Thu nhập của GV cũng là một trong các nguyên nhân ảnh hƣởng đến quá trình nâng
cao tay nghề: Mỗi GV phải nuôi trung bình là 2,9 ngƣời (kể cả bản thân) trong đó số phải nuôi 5
ngƣời trở lên chiếm 11,9%, nuôi 4 ngƣời 16,8%, 3 ngƣời 30,2%, 2 ngƣời 31%. Với đồng lƣơng
GV tiểu học, điều này đồng nghĩa với việc gần 90% GV sẽ sống chật vật và rất chật vật nếu chỉ
dựa vào đồng lƣơng.
II.9 Tùy đại đa số có động cơ đúng đắn nhƣng cũng còn một số giáo viên có tâm lý chƣa
thật gắn bó với nghề: Theo kết quả khảo sát: GV chọn dạy tiểu học vì các động cơ sau đây: thích
nghề dạy học: 92,8%, vì trƣờng sƣ phạm miễn học phí là 1,8%, vì chƣa chọn đƣợc nghề khác là
3,6%, số còn lại có động cơ ghép của 2 trong 3 động cơ trên. Nhƣ vậy, có thể thấy đại đa số có
động cơ đúng đắn nhƣng còn hơn 5% có tâm lý chƣa thật gắn bó với nghề.
II.10 Một số điều kiện cần thiết để thay đổi phƣơng pháp giảng dạy đƣợc GV đánh giá
chƣa cao. Ví dụ: Kỹ năng sử dụng máy vi tính và các thiết bị dạy học (chỉ có 10% GV đƣợc hỏi
đánh giá ở mức độ vô cùng quan trọng), Khả năng đọc hiểu một ngoại ngữ (chỉ có 8,5% GV
đƣợc hỏi đánh giá ở mức độ vô cùng quan trọng).
35
GV cũng chƣa coi trọng công tác chủ nhiệm lớp nhƣ một hình thức thúc đẩy chất lƣợng giáo dục.
II.11 Nếu coi công nghệ thông tin và ngoại ngữ là các phƣơng tiện cần thiết để đổi mới
phƣơng pháp giảng dạy thì đây là khâu yếu nhất đối với GV các tỉnh ĐBSCL.
Trong phần đánh giá các kiến thức và kỹ năng của GV một số trƣờng tiểu học, kết quả
cho thấy hơn 90% số GV đƣợc khảo sát thiếu kiến thức về ngoại ngữ và tin học. Chỉ có một số
GV trẻ có trình độ về ngoại ngữ và tin học, nhƣng cũng chƣa đủ để tham khảo tài liệu Tiếng Anh
và có thể soạn và giảng dạy bằng giáo án điện tử. Đây là nguyên nhân gây khó khăn cho việc áp
dụng đổi mới một số phƣơng pháp dạy học ở tiểu học.
II.12 Theo ý kiến của cán bộ quản lý: Khó khăn cho việc đổi mới phƣơng pháp dạy và
học của GV là hiện giờ GV và nhà trƣờng còn bị áp lực chỉ tiêu về thành tích, phƣơng pháp dạy
học TH hiện nay còn thiếu tính sáng tạo và không kích thích khả năng sáng tạo của HS, điều kiện
làm việc của GV lại quá thiếu thốn, đặc biệt ở các vùng nông thôn, phụ huynh ít có khả năng
đóng góp kinh phí cho nhà trƣờng. Ngân sách Nhà nƣớc chi cho sở vật chất nhà trƣờng còn hạn
chế.
Nhiều HS yếu kém cũng là khó khăn để áp dụng các phƣơng pháp dạy và học mới. Tuy
nhiên, việc thay đổi phƣơng pháp tích cực sẽ nâng cao hiệu quả học tập của HS.
Các nguyên nhân của tình trạng HS yếu kém, qua đánh giá của GV đƣợc sắp xếp theo
mức độ quan trọng nhƣ sau:
1. Mất căn bản từ lớp dƣới nhƣng vẫn đƣợc lên lớp 68.3% ý kiến
2. Gia đình không quan tâm nhắc nhở 36.3% ý kiến
3. Không có động cơ học tập 34.1% ý kiến
4. GV chƣa có phƣơng pháp dạy thích hợp 32.3% ý kiến
5. Thiếu sách vở và đồ dùng học tập chủ yếu 22.4% ý kiến
36
6. Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá HS chƣa tốt 22.4% ý kiến
7. Sĩ số vƣợt quá quy định trong Điều lệ (trên 35 HS) 21.4% ý kiến
Nói chung, GV tiểu học hiện nay đã có những phƣơng pháp và hình thức dạy học khá
tích cực nhƣng chỉ áp dụng chung cho cả lớp với tốc độ khá nhanh, chủ yếu thích hợp với HS
trung bình khá trở lên. Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm giúp HS yêu kém một cách hiệu
quả phải là mục đích chính để thu đƣợc kết quả giáo dục tiểu học đảm bảo chất lƣợng.
37
PHẦN THỨ BA MỘT SỐ GIẢI PHÁP BỒI DƢỠNG NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
38
A. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO CHỈ ĐẠO CỦA BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
Cần phân biệt hai hình thức bồi dƣỡng giáo viên tiểu học hiện nay đang đồng thời đƣợc
thực hiện :
- Bồi dƣỡng để đạt chuẩn. - Bồi dƣỡng để xây dựng phong trào. I. Công tác bồi dƣỡng để đạt chuẩn. 1. Ý nghĩa. Đây là biện pháp mang tính chất tinh thế. Đây là công việc không thể tránh đƣợc của một đất nƣớc vừa thoát ra khỏi thời kì chiến
tranh tàn khốc trên ba chục năm.
Đội ngũ giáo viên tiểu học của chúng ta hiện nay - ở thời điểm 2007 - có nhiều nguồn đào
tạo khác nhau, với nhiều trình độ.
Có thể kể : - Giáo viên hệ Trung học sƣ phạm. Ngay trong giáo viên hệ Trung học sƣ phạm lại có
giáo viên đào tạo theo hệ 9+3, hệ 10+1, hệ 10+2 - Giáo viên hệ Cao đẳng sƣ phạm. - Giáo viên hệ Đại học sƣ phạm. - Giáo viên hệ đào tạo cấp tốc. Đấy là chƣa kể ở một số địa phƣơng còn có giáo viên tuyển ngang, không qua trƣờng lớp
đào tạo, dù là cấp tốc.
Do đó, biện pháp bồi dƣỡng để đạt chuẩn mang tính chất đào tạo nhiều hơn là bồi dƣỡng. Có nghĩa là nội dung bồi dưỡng phải toàn diện, phải đầy đủ các môn học, trong đó phải chú ý đúng mức tính chất đào tạo nghề. Mà một trong những trọng tâm của đào tạo nghề là thực hành nghiệp vụ, thực tập tay nghề.
Công việc đào tạo lại này cần ấn định rõ thời điểm kết thúc. Điều này đòi hỏi ngƣời lãnh đạo cần có tầm nhìn chiến lƣợc, tránh để tình trạng nhƣ thành phố Hồ Chí Minh, sau những năm tháng thừa giáo viên, giải thể trƣờng Trung học sƣ phạm, giải thể Trƣờng Cao đăng sƣ phạm lại rơi vào hoàn cảnh khó khăn bƣớc vào năm học mới 2007-2008 với sự thiếu hụt giáo viên đứng lớp ở cả ba cấp học.
Thời điểm kết thúc công việc đào tạo lại này cần đƣợc công bố rõ ràng và có kế hoạch
thực hiện một cách khoa học.
2. Nhìn lại việc bồi dƣỡng đạt chuẩn. Cũng cần nhận rõ là thời gian qua, chúng ta tiến hành cùng lúc việc tiêu chuẩn hóa giáo viên tiểu học theo chuẩn Cao đẳng sƣ phạm và chuẩn Đại học sƣ phạm với tên gọi Cử nhân tiểu học.
40
Đơn vị đƣợc phân công phụ trách là Khoa đào tạo giáo viên tiểu học Trƣờng Cao đẳng sƣ
phạm và Đại học sƣ phạm.
Hình thức học tập là học tại chức và học ngay tại địa phƣơng. Các trƣờng Cao đẳng và
Đại học sƣ phạm cử giáo viên về dạy ngay tại Trung tâm giáo dục của từng địa phƣơng.
Thành tựu thu đƣợc thật lớn. Cho đến nay (2007) nhiều trƣờng tiểu học đã có hầu hết giáo viên đạt chuẩn Cao đẳng sƣ phạm, trƣờng nào cùng có đôi ba giáo viên có bằng Cử nhân tiểu học. Số giáo viên chƣa đạt chuẩn chỉ còn là những ngƣời chờ đủ năm tháng để nghỉ hƣu. Ở mỗi quận, huyện còn có một số ít ngƣời đang học hoặc đã có bằng Thạc sĩ.
Nhƣng chất lƣợng giảng dạy của giáo viên đã qua bồi dƣỡng lại chƣa tƣơng xứng với những gì đã kể trên. Bằng cấp thì nhiều hơn, nhƣng cách giảng dạy, kết quả giảng dạy thì chƣa tƣơng ứng.
Nguyên nhân ? Có nhiều. Việc đào tạo lại này cũng còn không ít vấn đề cần bàn. Về phía ngƣời học, số giáo viên có ý thức cầu tiến, muốn đƣợc nâng cao trình độ để giảng dạy tốt rất nhiều. Số anh chị em này vƣợt mọi khó khăn để đến lớp đều đặn và học tập trên lớp thật nghiêm túc. Ở nơi nào, chúng ta cùng có thể nêu danh những gƣơng sáng trong học tập này. Nhƣng cạnh đó, số anh chị em học "theo yêu cầu"cũng không ít. Do đó có tình trạng trễ nải trong đến lớp, hoặc đến lớp mà không chú ý đến bài học. Thậm chí không hiếm tình trạng đến để điểm danh rồi "lặn". Tổ chức lớp học cũng chƣa đủ nghiêm để kiểm diện đầy đủ số học viên theo học. Hiện tƣợng "ngồi nhầm lớp" cũng xảy ra ngay ở trong các trƣờng học của các thầy cô giáo đƣợc đào tạo lại này.
Về phía ngƣời dạy, nhiều thầy cô giáo rất tận tâm, giảng dạy chu đáo, chỉ bảo cho ngƣời học đến nơi đến chốn. Song không ít ngƣời dạy tính giờ mà không tính công việc. Tình trạng vào lớp muộn, nghi giữa buổi quá dài, tan lớp sớm diễn ra thƣờng xuyên, đã thành nếp. Đến độ, nếu thầy cô giáo nào đảm bảo đúng giờ lại bị coi là đặc biệt.
Ngƣời dạy không viết tài liệu, ngƣời dạy cũng không có hƣớng dẫn học theo tài liệu nào.
Ngƣời dạy đến lớp để nói, ngƣời học ghi đƣợc cái gì thì học theo nội dung đó.
Lớp học quá đông. Ngƣời dạy chỉ thuyết giảng suốt buổi và phải dùng mi-crô để nói. Không có bài tập. Đến kì kiểm tra, ngƣời dạy lại hƣớng dẫn trọng tâm kiểm tra và "chu đáo" giải cụ thể, chi tiết trọng tâm sẽ kiểm tra đó.
Đến ngày kiểm tra, học viên nhận đề và thoải mái làm bài. Việc trao đổi khi làm bài
không hề bị nhác nhở.
Cũng cần nói thêm một tình trạng : các giáo viên dạy ở khoa đào tạo giáo viên tiểu học thƣờng là không kinh qua giảng dạy ở nhà trƣờng tiểu học (trong khi giáo dục tiểu học khác quá xa giáo dục trung học và đại học không chỉ ở nội dung kiến thức mà đặc biệt là ở phƣơng pháp đứng lớp, tổ chức lớp). Các cán bộ khoa giáo
41
dục tiểu học lại cũng không đƣợc đào tạo để dạy tiểu học. Và khi đƣợc điều về khoa này cũng không có thời gian tiếp xúc với nhà trƣờng tiểu học. Không ít các cán bộ dạy thầy cô giáo tiểu học lại chua dự giờ dạy cụ thể nào ở lớp tiểu học.
Chính vì vậy mà tính chất trƣờng dạy nghề, đào tạo nghề bị thiếu sót trầm trọng (ở cả khâu đào tạo chính quy lẫn khâu đào tạo lại). Và việc học nhiều mà trình độ giảng dạy không đƣợc nâng cao cũng là chuyện không có gì phải ngạc nhiên.
3. Đề xuất a) Về quan niệm Xác định rõ tính chất của hình thức bồi dƣỡng này là bồi dƣỡng để đạt chuẩn giáo viên , mà thực chất là đào tạo lại. Từ đó mà có hình thức tổ chức học tập nghiêm túc ; nội dung và phƣơng pháp dạy-học nghiêm túc ; kiểm tra nghiêm túc.
b) Về tổ chức - Quy định rõ ràng và thục hiện chặt chẽ điều kiện theo học và nhất là điều kiện dự kì thi hết môn, hết khoa (theo học bao nhiêu thời gian thi đƣợc dự thi, nghỉ bao nhiêu buổi học thì không đƣợc dự thi; thực hiện bao nhiêu bài tập thì mới đƣợc dự thi hết môn)
- Quy định rõ ràng và thực hiện chặt chẽ việc chọn ngƣời dạy lớp, trong đó chú ý nhiều
đến tính chất nghiệp vụ sƣ phạm tiểu học và thực tế tiểu học.
- Công bố rõ ràng số lƣợng bài tập phải thực hiện trong từng môn học. Và bộ phận tổ
chức lớp học cần kiểm tra chặt chẽ, gắt gao yêu cầu này.
- Có bộ phận phụ trách việc ra đề thì, chấm thi. Những ngƣời tham gia bộ phận kiểm tra
này phải không làm công việc dạy lớp học đó.
- Phải có tài liệu học tập rõ ràng, đầy đủ. - Coi việc đi học là một nhiệm vụ của ngƣời giáo viên. Nhà trƣờng có quan tâm trong
việc bô trí, sắp xếp công việc đứng lớp và có đòi hỏi xuất trình kết quả học tập để kiểm tra.
II. Bồi dƣỡng để xây dựng phong trào
1.Ý nghĩa. Việc bồi dƣỡng này mang tính chất cập nhật hóa thành quả của khoa học kĩ thuật đang
phát triển nhƣ vũ bão, hằng ngày hàng giờ trên thế giới.
Việc bồi dƣỡng này nhằm nâng cao trình độ của giáo viên mà cũng là của nền giáo dục nƣớc nhà , giúp cho nền giáo dục nƣớc nhà từng bƣớc theo kịp nền giáo dục trong khu vực cũng nhƣ thu hẹp dân khoảng cách giữa nền giáo dục trong nƣớc với nền giáo dục thế giới.
Việc bồi dƣỡng này phải thực hiện lâu dài và phải đƣợc tổ chức một cách thật bài bản. 2.Nhìn lại việc bồi dƣỡng. Thời gian qua, công việc bồi dƣỡng này đã đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình đƣợc gọi là bồi dƣỡng thƣờng xuyên theo từng chu kì 4, 5 năm. Vụ bồi dƣỡng giáo viên đã có đƣợc một số chƣơng trình cụ thể xây dựng theo chuyên đề.
42
Kèm theo chƣơng trình là các tài liệu bồi dƣỡng. Và các Sở giáo dục đã dựa theo chƣơng trình này tổ chức học tập cho giáo viên theo hình thức học tập chuyên đề. Chƣơng trình đã đề cập đến một số vấn đề thiết thực của giáo dục cấp học. Ví dụ: Dạy Tiếng Việt ở trƣờng tiểu học (Tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên chu kì 1992-1996)...
Việc bồi dƣỡng này thƣờng đƣợc tiến hành trong những ngày nghỉ hè. Gần đây có đƣợc tổ chức học ngay trong năm dƣới hình thức học chuyên đề nghiệp vụ. Ngƣời đƣợc phân công hƣớng dẫn học tập thƣờng là cán bộ chuyên môn của Sở hoặc giáo viên trong mạng lƣới chuyên môn của Sở, Phòng giáo dục. Tức là những ngƣời không có quá trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề hƣớng dẫn cho giáo viên học tập. Chính cái tình trạng "cơm chấm cơm" nhƣ vậy nên kết quả thu đƣợc của việc bồi dƣỡng này rất hạn chế.
Việc tổ chức học tập lại chỉ là nghe thuyết trình trên lớp, một lớp học đông, lại không có thực hành, không có bài tập, không có thu hoạch, không có kiểm tra, nên ngƣời theo học cũng ít phải lo lắng. Chỉ cần có mặt, còn học ra sao, không ai chú ý
3. Đề xuất -Về quan niệm : Cần thống nhất tính chất của việc bồi dƣỡng này là việc cập nhật hóa trình độ khoa học kĩ thuật thế giới để không tụt hậu trƣớc đà phát triển của xã hội. Từ đó mà xác định nội dung cũng nhƣ hình thức học tập cho phù hợp. Cũng từ đó mà nhận rõ tính chất bồi dƣỡng này là lâu dài, là suốt đời. Còn làm công tác dạy học, còn cần đƣợc bồi dƣỡng.
-Về cách tổ chức : - Có bộ phận phụ trách công tác bồi dƣỡng. Bộ phận này có các công việc sau : + Xác định chƣơng trình học tập và tài liệu học tập cho từng thời kì. + Xác định hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của ngƣời giáo viên. Quan trọng hơn nữa là phải có hình thức xử lí kết quả học tập. Học tập đạt kết quả thi đƣợc cái gì và không đạt kết quả thì mất cái gì. Nếu không cụ thể đƣợc hiệu quả của việc học tập bồi dƣỡng thì sẽ không cổ vũ đƣợc sự nỗ lức của mọi ngƣời.
- Có hình thức học tập phù hợp : + Do học tập bồi dƣỡng mang ý nghĩa suốt đời cho nên không thể (và không nên) tổ chức học tập theo lớp có ngƣời giảng, ngƣời học, mà áp dụng hình thức tự học, tự nghiên cứu. Chỉ một vài đề tài dặc biệt mới tổ chức học theo lớp, có ngƣời thuyết trình, hƣớng dẫn (và ngƣời thuyết trình, hƣớng dẫn này phải là cán bộ khoa học chuyên ngành, có công phu nghiên cứu vững chắc). Ngƣời giáo viên nói riêng, ngƣời làm công tác khoa học nói chung cần làm quen để tiến đến thành thạo với công việc nghiên cứu khoa học thì mới có khả năng tiến bộ đƣợc trong nghề của mình.
+ Có kế hoạch thời gian cho giáo viên tự nghiên cứu và có kế hoạch thời gian cho việc
kiểm tra, đánh giá kết quả tự nghiên cứu.
43
+ Có chế độ cụ thể cho việc tự nghiên cứu. Đạt kết quả thì đƣợc cái gì về mặt cấp bậc, về
mặt lƣơng bổng, về mặt thăng tiến.
- Về nội dung bồi dƣỡng: Nội dung bồi dƣỡng cần đáp ứng yêu cầu của xã hội mà mỗi giáo viên là một công dân và yêu cầu của ngành nghề mà công việc chuyên sâu của giáo viên là giảng dạy. Nói một cách khác, việc bồi dƣỡng phải chú ý tới hai vai trò của ngƣời giáo viên : ngƣời công dân và ngƣời cán bộ khoa học.
Với tƣ cách là công dân, ngƣời giáo viên cần nắm vững những vấn đề chung của xã hội, những hiểu biết về đất nƣớc, tổ chức xã hội... những thành tựu của đất nƣớc cũng nhƣ của khoa học thế giới nói chung. Có thể gọi tắt là kiến thức phổ thông.
Với tƣ cách là ngƣời cán bộ khoa học, làm công tác giảng dạy, ngƣời giáo viên phải kịp thời cập nhật những thành tựu về khoa học giáo dục trên thế giới. Những thành tựu về khoa học chuyên ngành. Có thể gọi tắt là khoa học chuyên sâu.
Ở thời đại khoa học kĩ thuật trong thế kỉ XXI này, khi mà khoa học công nghệ thông tin phát triển đến độ khái niệm về xóa mù bao hàm nội dung biêt đọc biết viết chữ dân tộc và biết sử dụng máy thông tin mà tối thiểu là vi tính thì trình độ vi tính của ngƣời giáo viên phải đạt ở mức yêu cầu trung bình của xã hội. Không thể chấp nhận một giáo viên không biết tí gì về vi tính. Ở thời đại bùng nổ internet nhƣ hiện nay, việc sử dụng đƣợc một ngoại ngữ phổ cập trở thành một nhu cầu không thể thiếu đối với những ngƣời muốn nghiên cứu khoa học. Ngƣời giáo viên tối thiểu phải biết, sử dụng đƣợc một ngoại ngữ.
Tóm lại, ở góc độ ngƣời cán bộ làm công tác khoa học, nội dung bồi dƣỡng cần bao hàm
3 lĩnh vực :
+ Nghiệp vụ giảng dạy (chuyên môn sâu) + Ngoại ngữ + Tin học
44
B. BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC BẢNG NHỮNG CÔNG VIỆC CỤ
THỂ
I. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học
Những vấn đề cần lƣu ý về đối tƣợng lớp học hiện nay ở tiểu học Lứa tuổi này có một số đặc điểm nhận thức học tập liên quan đến những đặc điểm của các giai đoạn của quá bình học tập của học sinh. Chúng ta cần hiểu những đặc điểm này của hoạt động nhận thức của học sinh tiểu học mới có thể tổ chức hoạt động ở lóp một cách có kết quả.
Khi tri giác tài liệu học tập, học sinh tiểu học thƣờng chú ý đến những hiện tƣợng hoặc dấu hiệu bên ngoài, không bản chất. Đặc biệt hay sao lãng nhiệm vụ, thiếu kiên trì theo đuổi mục đích quan sát.
Trình độ khái quát hóa, trừu tƣợng hóa của học sinh tiểu học chƣa cao ; việc sử dụng các biện pháp và thao tác hoạt động trí tuệ chƣa thành thạo. Vì vậy các em gặp nhiều khó khăn trong việc hình thành hệ thống khái niệm, phán đoán, qui tắc, qui luật sau khi quan sát đối tƣợng, tri giác tài liệu.
Học sinh tiểu học dễ nhớ, nhớ nhanh, nhớ lâu những tài liệu trực quan hình tƣợng, nhất là những tài liệu gây xúc cảm mạnh mẽ ; khó nhớ những tài liệu lí luận thuần túy thể hiện qua ngôn ngữ khái quát. Để nhớ đƣợc loại tài liệu này, các em hay học thuộc lòng, đặc biệt là khi không hiểu hoặc chƣa hiểu rõ, và do thiếu tự tin nên hay ghi nhớ máy móc từng câu chữ.
Học sinh tiểu học thƣờng có những động cơ trực tiếp, trƣớc mắt nhƣ các em thích đi học chỉ vì đƣợc điểm tốt sẽ đƣợc cô khen, đƣợc bố mẹ thƣởng, đƣợc bạn nể. Những động cơ xã hội cao hơn nhƣ học để trở thành ngƣời lao động có văn hóa, ngƣời công dân có ích cho xã hội, để xây dựng quê hƣơng , để phục vụ Tổ quốc ... chƣa thể hiện rõ rệt ở lứa tuổi học sinh nhỏ này.
Cách phân chia học sinh vào các lớp ở các trƣờng tiểu học hiện nay của chúng ta là xáo đều. Lớp nào cũng có học sinh thuộc đủ các trình độ : học sinh giỏi, học sinh khá ; học sinh trung bình ; học sinh yếu, học sinh kém. Cũng đã có nơi thử phân chia học sinh theo trình độ. Học sinh giỏi, khá tập trung vào một lớp. Học sinh trung bình phân vào một lớp. Học sinh yếu kém xếp riêng vào một lớp. Nhƣng sự phân chia đó không đƣợc sự đồng thuận của ngƣời dạy bởi không có chế độ đối xử đúng mức đối với ngƣời dạy lớp toàn học sinh yếu kém.
Lớp học hiện nay còn quá đông học sinh. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ trƣơng sắp xếp mỗi lớp ở bậc tiểu học chỉ có 30 học sinh. Các trƣờng lớp mới xây dựng đã đƣợc thiết kế phòng học theo sự chỉ đạo này. Nhƣng thực tế chỉ có một số rất ít các trƣờng điểm mới thực hiện đƣợc việc sắp xếp học sinh theo sĩ số này. Hiện nay, mỗi lớp học ở tiểu học phải gánh 40 học sinh. Mỗi cô giáo ở tiểu học có 40 học sinh. Có lớp còn phải nhận nhiều hơn con
45
số 40. Không những thế mỗi phòng học vẫn phải bố trí cho hai lớp học : một lớp học sáng, một lớp học chiều, mặc dù chƣơng trình giảng dạy và sách giáo khoa hiện nay đƣợc viết cho lóp học hai buổi một ngày.
Những khó khăn trên đòi hỏi phải có sự đổi mới trong cách dạy và cách học . Đề tài này
chỉ xin bàn về cách dạy, và cũng chỉ mới nói đến việc dạy trong chính khoa, dạy trên lớp. I.1 Trả học sinh về đúng vị trí trung tâm của quá trình day - học.
Thế nào là trả học sinh về vị tri trung tâm của quá trình dạy-học ? Quá trình dạy-học có hai đặc trƣng bản chất: - Quá trình dạy-học là quá trình hoạt động chung của giáo viên và của học sinh, là quá trình tác động qua lại giữa thầy và trò. Quá trình dạy-học chỉ thực hiện một cách có kết quả khi giữa giáo viên và học sinh xác lập đƣợc những hình thái giao lƣu nhất định, những mối quan hệ nhất định. Dạy hay giảng dạy là hoạt động của giáo viên. Học hay học tập là hoạt động của học sinh. Giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy. Còn học sinh là chủ thể của hoạt động học. Mối quan hệ giữa hai hoạt động này, giữa hai nhân vật này phải là quá trình hoạt động tích cực của học sinh dƣới sự tổ chức và chỉ đạo của giáo viên. Hoạt động của giáo viên phải lấy học sinh làm đích. Hoạt động của học sinh phải hƣớng vào mục đích chung của cả quá trình dạy-học. Học sinh phải là nhân vật trung tâm của cả quá trình hoạt động dạy-học.
- Quá trình dạy học là một loại hoạt động nhận thức của con ngƣời. Dạy và học trong quá trình dạy-học là một loại hoạt động nhận thức. Dạy (trong quá trình dạy-học) là một loại hoạt động nhận thức trong đó ngƣời dạy nhận thức nhân cách của ngƣời học để xây dựng nhân cách cho ngƣời học. Học (trong quá trình dạy-học) là một loại hoạt động nhận thức trong đó ngƣời học nhận thƣ cù thế giới khách quan để cải biến thế giới khách quan.
Nhận thức là một quá trình vận động phức tạp, đầy mâu thuẫn nhằm phản ánh hiện thực khách quan vào trong ý thức con ngƣời. Hiện thực đƣợc con ngƣời phản ánh bằng các dạng hoạt động nhận thức. Bắt đầu là các hoạt động quan sát trực tiếp cảm tính giúp ngƣời học khôi phục các vật thể và những thuộc tính riêng lẻ của chúng một cách trực quan cảm tính. Tiếp đó là hoạt động của tƣ duy trừu tƣợng, liên kết các mối liên hệ bản chất giữa các đối tƣợng để hình thành qui luật phát triển của chúng.
Các hoạt động này chi có kết quả một khi ngƣời học trở thành nhân vật trung tâm, nhân
vật tích cực, chủ động trong suốt quá trình hoạt động.
Nói một cách đơn giản thì trả ngƣời học trở về nhân vật trung tâm của quá trình dạy-học là ngƣời học phải ý thức đƣợc công việc học tập của mình, và có thái độ tích cực, chủ động trong việc học tập. Mọi hoạt động của ngƣời thầy phải nhằm giúp đỡ cho ngƣời học thực hiện tốt việc tiếp thu kiến thức kĩ năng của ngƣời học.
46
Ý nghĩa của vấn đề - Ngƣời học tự tìm kiếm kiến thức dƣới sự chỉ đạo của ngƣời thầy thì kiến thức thu nhận đƣợc sẽ bền vững hơn nhiều. Quá trình hoạt động để có đƣợc kiến thức sẽ làm cho kiến thức đó thực sự là sản phẩm trí tuệ của các em chứ không còn là của bên ngoài đem đến. Điều đó làm cho những gì thu nhận đƣợc không những trở nên rõ ràng, bền vững mà còn thân thiết, quý giá, nên đƣợc trân trọng, gìn giữ hơn. Chẳng khác gỉ đồng tiền phải đổ mồ hôi mới kiếm ra sẽ đƣợc nâng niu, bảo vệ nhiều hơn là đồng tiền đƣợc ngƣời khác cho tặng. Và sự cho tặng càng dễ dàng, càng thƣờng xuyên thỉ vật tặng càng trở nên bình thƣờng, nếu chƣa muốn nói là tầm thƣờng đối với ngƣời nhận.
- Sự phát hiện ra một kiến thức mới trong quá trình hoạt động, sự hình thành đƣợc một kĩ năng mới trong quá trình mầy mò tìm kiến kiến thức đem đến cho ngƣời hoạt động niềm vui sáng tạo. Điều đó kích thích hứng thú, bồi dƣỡng cho các em niềm say mê khao khát phát hiện, duy trì tinh thần ham học, ngay cả những khi gặp khó khăn trong quá trình học tập.
- Quá trình hoạt động tìm kiếm cái mới sẽ làm bộc lộ mặt mạnh, yếu của từng học sinh về các mặt trình độ kiến thức, kĩ năng cũng nhƣ tính cách. Giáo viên có điều kiện giúp đỡ, bổ khuyết kịp thời cho từng em một cách rõ ràng, cụ thể. Điều đó càng làm cho việc tu dƣỡng, rèn luyện của các em đạt hiệu quả cao hơn.
Cách thực hiện Để trả học sinh về đúng vị trí trung tâm của quá trình dạy học thì người thầy phải lui về vị trí người tổ chức mọi hoạt động của cả quá trình dạy-học trên lớp. Điều đó không có nghĩa là giảm nhẹ vai trò của ngƣời thầy hay bớt công việc cho ngƣời thầy trong suốt quá trình dạy- học. Thực ra, làm cho đúng công việc ngƣời tổ chức hoạt động, đòi hỏi ngƣời thầy phải làm việc nhiều hơn. Hoạt động của ngƣời thầy không còn là giảng bài nữa. Nhƣng ngƣời thầy phải cùng lúc thực hiện bốn hoạt động cụ thể sau đây:
+ Hoạt động I : Giao việc cho học sinh. Học sinh đông, nhiều trình độ, ngƣời thầy phải tính toán sao cho tất cả các học sinh trong lớp đều đƣợc hoạt động, hoạt động vừa sức để kích thích đƣợc húng thú hoạt động của các em. Các thầy cô giáo có kinh nghiệm đã sử dụng nhiều hình thức tổ chức hoạt động cho học sinh.
Trong trƣờng hợp câu hỏi, bài tập đề ra đã rất cụ thể, thầy cô giáo tổ chức cho học sinh
làm việc độc lập cá nhân.
Trong trƣờng hợp câu hỏi, bài tập tƣơng đối trừu tƣợng hoặc đòi hỏi một sự khái quát nhất định hoặc trong trƣờng hợp nếu tổ chức làm việc chung theo lớp thì có ít học sinh đƣợc hoạt động, thầy cô giáo cần tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm để các em có dịp trao đổi, bàn bạc, giúp đờ lẫn nhau và mọi học sinh đều đƣợc hoạt động. Có thể cho học sinh hoạt động theo nhóm đôi hoặc nhóm bốn. Không nên tổ chức nhóm đông ngƣời khiến các em không có điều kiện làm việc.
47
Trong trƣờng hợp câu hỏi hay bài tập không yêu cầu học sinh phải suy nghĩ lâu hoặc không đòi hỏi học sinh trình bày kết quả làm việc, thầy cô giáo tổ chức cho học sinh làm việc theo đơn vị lớp. Hình thức làm việc chung cả lớp rất thích hợp với khâu giới thiệu bài hoặc củng cố bài.
Giao việc cho học sinh không đơn giản chỉ là nêu đề bài. Nếu vậy sẽ không kích thích đƣợc hoạt động của học sinh, nhất là các học sinh yếu kém. Những thầy cô giáo có kinh nghiệm khi nêu đề bài hay câu hỏi bao giờ cũng cho học sinh trình bày yêu cầu của câu hỏi, của bài tập trƣớc khi cho cả lớp thực hiện bài tập. Không những thế thầy cô giáo còn cần cho học sinh làm mẫu một phần câu hỏi, bài tập. Rút kinh nghiệm chung cho cả lớp về cách làm bài trƣớc khi để các em độc lập làm nốt bài tập theo từng cá nhân.
Nói một cách tổng quát, giao nhiệm vụ cho học sinh nhất thiết phải có hƣớng dẫn. + Hoạt động 2 : Kiểm tra học sinh. Nội dung hoạt động kiểm tra học sinh bao gồm việc nhắc nhở học sinh làm việc, đánh giá độ chính xác trong cách làm của học sinh và tháo gỡ những thắc mắc, băn khoăn của học sinh trong khi làm bài. Khi giáo viên bảo các em suy nghĩ thì giáo viên không thể đánh giá đƣợc việc làm của học sinh. Suy nghĩ là một hoạt động trừu tƣợng, không nhìn thấy đƣợc. Nhƣng khi yêu cầu các em làm việc trên bảng con hay trên giấy thì bảng con và giấy sẽ xác nhận việc làm, thái độ cùng kết quả việc làm của từng em. Công việc kiểm tra sẽ trở nên dễ dàng, đơn giản.
Một khi tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm, thì việc kiểm tra của thầy cô giáo có thể tiến hành thông qua nhóm. Thay vì cho từng học sinh báo cáo trƣớc lớp hay trực tiếp với giáo viên, thầy cô giáo cho học sinh báo cáo trong nhóm, và thầy cô giáo sẽ đánh giá kết quả kiểm tra của nhóm.
Thời điểm kiểm tra hoạt động của học sinh cũng là thời điểm thuận tiện cho việc cá thể hóa hoạt động dạy của thầy cô giáo. Những em học sinh yếu kém có dịp đƣợc thầy cô giáo giúp đỡ cụ thể, tận tình. Những em học sinh giỏi cũng có điều kiện để trình bày cùng thầy cô giáo những suy nghĩ riêng của bản thân về vấn đề đang học.
+ Hoạt động 3 : Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả công việc làm. Có nhiều hình thức để học sinh báo cáo kết quả công việc làm. Thầy cô giáo có thể cho học sinh báo cáo trực tiếp với thầy cô giáo. Từng em đƣợc thầy cô giáo cho báo cáo kết quả việc làm bằng nói miệng hoặc xuất trình tập vở làm bài. Hình thức này giúp thầy cô giáo trực tiếp đƣợc với từng học sinh, nhƣng mất nhiều thời gian nên không thể thực hiện đƣợc hết lớp.
Thầy cô giáo có thể tổ chức cho học sinh báo cáo trong nhóm. Nhóm tự đánh giá công việc làm của cá nhân trong nhóm. Cách đánh giá này huy động đƣợc trí tuệ tập thể, có tác dụng kích thích và phát huy năng lực của từng em. Hình thức này còn tạo điều kiện để từng cá nhân đƣợc dịp báo cáo kết quả làm việc. Điều cần
48
lƣu ý là thầy cô giáo phải có đánh giá một bài trƣớc lớp để các nhóm dựa vào đó mà tự đánh giá bài của nhau.
Thầy cô giáo còn có thể cho báo cáo trƣớc lớp. Có thể cho cá nhân báo cáo trƣớc lớp. Cũng có thể cho đại diện của nhóm báo cáo trƣớc lớp. Tiếp đó thầy cô giáo cho lớp nhận xét, bổ sung. Cuối cùng thầy cô giáo tổng kết, khẳng định cách làm chuẩn mực cho cả lớp đối chiếu với bài làm của cá nhân.
Có nhiều biện pháp báo cáo : báo cáo miệng , báo cáo bằng bảng con , báo cáo bằng bảng lớp , báo cáo bằng phiêu học tập, bằng giây. Lại cũng có thê tổ chức cho các nhóm thi đua và các nhóm kiểm tra chéo và báo cáo với thầy cô giáo .
Cũng có thể để cá nhân học sinh trình bày kết quả bài làm. + Hoạt động 4 : Tổ chức đánh giá. Các thầy cô giáo có thể trực tiếp đánh giá bài làm của từng học sinh bằng hình thức thu bài về nhà chấm. Cách đánh giá này là cần thiết nhƣng không thể thực hiện đƣợc nhiều và mất nhiều thời gian. cần có những cách đánh giá ngay tại lớp với những hình thức gọn nhẹ hơn để kịp thời cho học sinh biết đƣợc kết quả công việc luyện tập.
Có thể tổ chức cho học sinh tự đánh giá dƣới sự hƣớng dẫn của thầy cô giáo, hay thầy cô giáo cho một học sinh trình bày cách làm, cả lớp nhận xét, bổ sung rồi thầy cô giáo tổng kết, khẳng định cái đúng, cái sai trong cách giải của học sinh và nêu cách giải đúng nhất.
Cũng có thể tiến hành nhƣ trên nhƣng ở dƣới lớp, các em không tự chấm bài của mình
mà đổi bài cho nhau và chấm bài của nhau theo hƣớng dẫn của thầy cô giáo
Những cách chấm bài nhƣ thế này giúp cho học sinh trở thành ngƣời chủ động đánh giá
qua đó mà hiểu sâu hơn về nội dung vấn đề đang luyện tập.
Để trả học sinh về vị trí trung tâm của quá bình dạy-học, ngƣời thầy phải thay đổi cách
nói, cách dạy.
Về cách nói : Phải thay cụm từ quen dùng xƣa nay "có dạy các em bài" bằng cụm từ "cô
hướng dẫn các em tìm hiểu bài" hoặc "cô và các em cùng tìm hiểu bài"
Về cách làm : Phải thay phƣơng pháp diễn dịch bằng phương pháp quy nạp ; phải thay
phƣơng pháp dùng lời bằng phương pháp trực quan.
Chƣơng trình Tiếng Việt lớp Bốn có yêu cầu cung cấp cho các em một số khái niệm về từ ngữ, về câu ... Sách Tiếng Việt 4 cũng cấu tạo theo con đƣờng quy nạp. Trên cơ sở những văn liệu chọn lọc, học sinh đƣợc hƣớng dẫn tìm hiểu để từ đó rút ra đƣợc khái niệm về nội dung vấn đề cần biết. Khi đó, sách mới nêu lên Ghi nhớ. Ghi nhớ là nội dung lí thuyết của bài.
Ví dụ khi học về dấu hai chấm ở tuần 2, Ghi nhớ về dấu hai chấm đƣợc xuất hiện sau khi học sinh quan sát, nhận xét 3 đoạn thơ văn có sử dụng dấu hai chấm. Đọc có chú ý phân tích đoạn a và b, các em sẽ dễ dàng nhận ra "dấu hai chấm bảo
49
hiệu bộ phận câu đúng sau là lời nói của một nhân vật". Đọc có chú ý phân tích đoạn c, các em sẽ thấy ngay "dấu hai chấm báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó ... là lời giải thích cho bộ phận đứng trước".
Cũng vậy, khi so sánh cách dùng dấu hai chấm trong 3 đoạn a, b, c các em sẽ nhận ra "khi báo hiệu lời nói của nhân vật, dấu hai chấm được dùng phối hợp với dấu ngoặc kép hay dấu gạch đầu dòng"
Để học sinh thực sự là nhân vật trung tâm của hoạt động tìm kiếm tri thức, kĩ năng, thầy cô giáo cần quan tâm đặc biệt đến yêu cầu giúp học sinh nhận rõ ý nghĩa của công việc mình làm. Khi các em trình bày cách giải bài tập, thầy cô giáo cần đòi hỏi các em thuyết minh đƣợc lí do chọn cách giải này. Không chỉ yêu cầu tìm ra đáp số đúng mà còn yêu cầu trình bày rõ cái đúng - theo ý các em -khi chọn cách giải quyết này. Có làm nhƣ vậy, chúng ta mới tránh đƣợc việc các em sao chép bài giải của ngƣời khác một cách không hiểu biết. Các em ý thức đƣợc công việc của mình làm và thực sự hành động một cách có hiểu biết, có trách nhiệm. Chính điều này mới làm cho học sinh nắm chắc kiến thức và hiểu sâu bài học.
Ví dụ : Bài Luyện từ và câu học ở lớp Ba, tuần 5. Khi cho học sinh tìm hình ảnh so sánh
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Mẹ là ngọn gió của con suốt đời (Trần Quốc Minh)
trong bốn câu : Cần giúp cho các em nhận rõ hình ảnh so sánh trong 2 câu đầu là "những ngôi sao thức ngoài kia " và "mẹ ", chứ không phải "những ngôi sao " và "mẹ ". Các em phải thấy đƣợc là nhà thơ so sánh hành động của ngƣời mẹ không phải với "những ngôi sao" chung chung nào đó. Ở đây, hình ảnh so sánh gợi cảm và cụ thể bởi hình ảnh so sánh không phải là ông sao bất kì nào mà chính là những ngôi sao đang soi sáng suốt đêm dài mà chúng ta thấy ngoài kia. Cũng vậy, hai câu cuối có hình ảnh so sánh là "mẹ" và "ngọn gió cùa con suốt đời". Không thể thiếu hai định ngữ "của con" và "suốt đời". Chính hai định ngữ này mới nói rõ đƣợc tình cảm sâu sắc, thân thiết của ngƣời con đối với mẹ thê hiện trong câu so sánh. I.2 Tạo môi trƣờng học tập vui.
Thế nào là môi trƣờng học tập vui ? Môi trƣờng học tập vui là môi trƣờng lớp học mà trong đó thầy cô giáo cùng các em học sinh hoạt động một cách thoải mái, vui vẻ. Giờ học vui. Không bị gò bó. Lẽ đƣơng nhiên là phải có trật tự. Có điều cần quan niệm cho đúng thế nào là mất trật tự ? Học sinh trao đổi với nhau về bài học, có phải là mất trật tự không ? Học sinh chạy từ chỗ này sang chỗ khác trong lớp, có phải là mất trật tự không ? Cần thống nhất : hoạt động của học sinh không ngắt ngang lời nói của cô giáo, không làm gián đoạn hoạt động của cô giáo thì đều đƣợc coi là trong khuôn khổ
50
trật tự của lớp học. Học sinh bàn bạc với nhau trong nhóm về vấn đề cô giáo nêu ra cho toàn lớp thì đƣơng nhiên là phải có tiếng to tiếng nhỏ của các em, phải có học sinh chạy đi chạy lại giữa các nhóm, giữa các bàn. cần thấy đấy là trật tự.
Học sinh đƣợc khuyến khích trình bày mọi ý nghĩ của mình về vấn đề đang tìm hiểu. Thầy cô giáo động viên học sinh nói lên những điều băn khoăn, thắc mắc. Học sinh không sợ nói sai, nói thiếu vì đã có thầy cô giáo cùng các bạn trong lớp lắng nghe và chắt lọc những gì đúng, chỉ cho thấy chỗ sai, chỗ thiếu, lại còn vạch ra cho thấy cần bổ sung, chỉnh lí nhƣ thế nào. Cô giáo không chê trách các em hay "tại sao ?" "vì sao?" mà ngƣợc lại còn động viên khích lệ các em biết nêu ra những điều chƣa hiểu, chƣa biết.
Nói gọn lại thì môi trƣờng học tập vui là một trƣờng lớp học mà trong đó học sinh đƣợc hoạt động không bị gò bó, dƣới sự hƣớng dẫn của thầy cô giáo, kích thích đƣợc hứng thú tham gia vào hoạt động chung của mọi học sinh.
Ý nghĩa của vấn đề. - Môi trƣờng học tập vui sẽ tạo nên một không khí làm việc hăng say, có tác dụng lôi cuốn mọi ngƣời vào hoạt động chung của lớp. Học sinh trong lớp đƣợc khuyến khích đem hết năng lực của cá nhân đóng góp vào hoạt động chung của tập thể. Nó làm cho con ngƣời hoa đồng vào tập thể.
- Môi trƣờng học tập vui làm cho việc học tập vốn dĩ vất vả, khó khăn trở nên một hoạt động hứng thú, say mê. Những bài học tƣờng nhƣ khô khan trên lớp trở nên có sức cuốn hút mọi ngƣời.
Cách thực hiện Chuyển các câu hỏi, bài tập trong sách giáo khoa thành trò chơi. Các câu hỏi và bài tập ƣơng sách giáo khoa thƣờng tập trung vào 3 nội dung chính sau
đây :
- Câu hỏi và bài tập phát hiện . - Câu hỏi và bài phân tích. - Câu hỏi và bài tập vận dụng kiến thức. Với các câu hỏi và bài tập phát hiện, chúng ta có thể chuyển thành trò chơi phát hiện. Câu hỏi và bài tập phát hiện rèn luyện cho học sinh nhận diện đƣợc một hiện tƣợng ngôn ngữ mới học, nhằm giúp học sinh phân biệt đƣợc hiện tƣợng ngôn ngữ mới học với các hiện tƣợng ngôn ngữ khác.
Trò chơi phát hiện có thể chơi dƣới hình thức cá nhân hoặc nhóm. Ở 4 ví dụ trên, chúng ta có thể cho từng em hoặc từng nhóm gạch dƣới các từ ngữ hoặc câu có trong văn bản theo yêu cầu của đề bài. Sau đó các em đếm số từ ngữ hoặc câu tìm đƣợc theo yêu cầu của đề bài. Ghi con số từ ngữ hoặc câu tìm đƣợc vào bảng con. Thầy cô giáo chỉ định một em phát biểu. Cả lớp dựa theo nhận xét của thầy cô giáo về lời giải của bạn mà tự chấm bài làm của mình. Có thể cho học sinh chấm chéo bài làm cho nhau.
Ở trên là trò chơi phát hiện từ ngữ, câu trong một đoạn văn, một văn bản. Ta có thể cho
học sinh phát hiện từ ngữ trong một bảng từ ngữ ta tụ thiết lập. Trò chơi
51
này thích hợp với các câu hỏi bài tập tìm từ ngữ trong Chính tả hoặc trong Luyện từ và câu. Nó cũng thích hợp với câu hỏi và bài tập nhận diện cấu trúc của một đoạn văn, một văn bản trong môn Tập làm văn.
Ví dụ : Dạy bài Chinh tả 1 tuần 2 lớp Ba, có bài tập 2 "Tìm các từ ngữ chứa tiếng có vần uêch, có vần uyu.", ta có thể lập một bảng từ ngữ và cho các em phát hiện ra các từ có trong bảng từ ngữ đáp ứng đƣợc yêu cầu nhƣ của đề bài.
I.3 Quy trình dạy học lớp có sinh yếu kém (HSYK)
Tình trạng HSYK ở tiểu học hiện còn khá phổ biến ở các trƣờng lớp, đặc biệt ở các tỉnh ĐBSCL. Việc giúp đỡ HSYK đòi hỏi phải có thời gian và tốn rất nhiều công sức. Để công việc này đạt hiệu quả, giáo viên không những phải giỏi về chuyên môn, vững vàng nghiệp vụ mà còn cần có nhiệt tình và sự kiên nhẫn.
Điều quan trọng đầu tiên là giáo viên phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu
kém của học sinh.
Trong chƣơng II, phần khảo sát, đề tài đã tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng HSYK. Nhóm nghiên cứu cũng nhất trí với các GV tiểu học ĐBSCL trong việc xác định nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng HS yếu kém là do HS bị mất căn bản ở lớp dưới nhưng vẫn được lên lớp (gần 95% giáo viên đánh giá nguyên nhân này có vai trò hết sức quan trọng và rất quan trọng)
Tình trạng học kém có liên quan đến lƣu ban, bỏ học nên việc tìm giải pháp nâng cao trình độ HS YK sẽ giúp giải quyết tình trạng lƣu ban, bỏ học - vấn đề nan giải mà các trƣờng tiểu học nói riêng và các trƣờng phổ thông nói chung ở vùng ĐBSCL đang phải khắc phục.
Trên cơ sở khảo sát thực trạng dạy và học ở một số trƣờng tiểu học thuộc ĐBSCL ( Tỉnh Tiền Giang, Hậu Giang, Bến Tre, Kiên Giang, Trà Vinh) nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số biện pháp giúp HSYK tiểu học nâng lên trình độ trung bình
Giáo viên phải tìm phƣơng pháp dạy thích hợp với đối tƣợng HSYK. Bài giảng cần đi
vào trọng tâm, vào các yêu cầu quan trọng nhất và vừa với mức độ tiếp thu của HS.
HS tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức, đó là tinh thần đổi mới phƣơng pháp dạy-học. Đối với HSYK làm đƣợc điều này không dễ dàng, tuy nhiên giáo viên phải kiên trì, không ngại khó và tin tƣờng vào sự tiến bộ của các em.
Việc theo dõi, kiểm tra cụ thể, sửa chữa các sai lầm kịp thời cho HSYK rất cần thiết. Theo đó, GV nhắc nhở, giúp đỡ HS lúc khó khăn và động viên kịp thời những tiến bộ mặc dù rất nhỏ của các em.
Với tinh thần nhƣ trên, quy trình cho việc dạy học cho đối tượng lớp có HSYK cần đƣợc
tổ chức nhƣ sau:
52
1. Kiểm tra bài cũ 2. Chuẩn bị hoạt động dạy-học 3. Giảng bài mới 4. Luyện tập 5. Tự kiểm tra, đánh giá 6. Hƣớng dẫn học ở nhà.
Trong 6 bƣớc ở quy trình này, có 2 bƣớc quan trọng nhƣng chƣa đƣợc các giáo viên quan tâm đúng mức. Đây là 2 bƣớc trọng tâm phù hợp với việc giảng dạy đối tƣợng HSYK: Đó là bƣớc "Chuẩn bị hoạt động dạy-học" và bƣớc "Tự kiểm tra đánh giá". Sau đây, đề tài sẽ trình bày các bƣớc trong quy trình giảng dạy HSYK.
Bƣớc 1. Kiểm tra bài cũ: (khoảng 5 phút) Kiểm tra bài cũ là một khâu tất yếu trong quy trình giảng dạy của GV. Đây là hình thức đánh giá kết quả học tập của HS. GV kiểm tra kiến thức và kỹ năng của HS xem đã phù hợp với tiêu chuẩn xác định chƣa, qua đó, điều chỉnh quá trình dạy học và giúp HS bổ sung những kiên thức cần thiết.
Đối với HSYK, nội dung kiểm tra cần hƣớng vào trọng tâm của bài dạy. Chú ý mức độ kiểm tra cho phù hợp với đối tƣợng. Tránh những câu hỏi quá khó, yêu cầu quá cao, câu hỏi đƣa ra phải rõ ràng, dễ hiểu.
Cần chú ý kiểm tra kỹ năng thực hành của HS. Thực hành từ dễ đến khó, nâng dần mức
độ kiểm tra để HS tự tin ở khả năng học tập của mình.
Về hình thức kiểm tra, cần có nhiều hình thức đa dạng, không chỉ kiểm tra dƣới dạng
các câu hỏi đơn điệu.
Chẳng hạn, ngoai những câu hỏi trong SGK, GV có thể tìm thêm những câu hỏi liên quan đến bài học. Hình thức "hái hoa" để lựa chọn câu hỏi hoặc tổ chức trò chơi đơn giản không tốn thời gian thay vì GV đọc câu hỏi, giúp HS hứng thú trả lời. Khi kiểm tra toan lớp phải làm việc nhƣng cần đánh giá một số em cụ thể, đặc biệt chú ý đến HSYK. GV cần nhận xét cụ thể, rõ ràng, cho điểm công bằng chính xác để động viên, khuyến khích nếu các em tiên bộ và nhắc nhở HS chƣa hoàn thành bài tập.
Lƣu ý , ở bƣớc kiểm tra bài cũ GV cần quan tâm sửa chữa các loại bài tập trung bình và dễ cho HSYK, các bài tập khó chỉ nên sửa lƣớt qua để cho các em HS khá giỏi nhận biết, sau đó có thể kiểm tra sau bằng hình thức viết.
Bƣớc 2: Chuẩn bị cho hoạt động dạy học (5 phút) Đây là một bƣớc rất quan trọng trong quy trình giảng dạy HS YK. Hiện nay GV chƣa coi
trọng hoặc chỉ lƣớt qua khâu này bằng một câu ngắn gọn.
53
HS chỉ có thể tiếp thu kiến thức mới một cách thoái mái, có kết quả khi các em nắm vững kiến thức cũ. Đối với HSYK, kiến thức cũ hầu nhƣ còn lại rất ít trong ký ức của các em nên việc tái hiện kiến thức cũ có liên quan đến bài mới vô cùng cần thiết. Nếu không tạo đƣợc "cái nền" cũ vững chắc thì việc "xây" cái mới sẽ khó khăn hoặc không thể thực hiện đƣợc. Công việc này tƣơng ứng với giai đọan chuẩn bị cho hoạt động dạy - học . Công việc chuẩn bị có vai trò quan trọng nếu không muốn nói là có tính chất quyết định sự thành công hay thất bại của cả bài dạy.
Bƣớc này bao gồm 3 công việc chủ yếu sau: - Xác định mục đích của hoạt động sẽ tiến hành - Tìm hiểu và định hƣớng các công việc: xác định yêu cầu của bài học, tìm hiểu các yếu
tố liên quan đến các vấn đề mới.
- Lập kế hoạch giải quyết vấn đề: Vận dụng kiến thức, kỹ năng nào? Sử dụng phƣơng
pháp, thao tác nào? Đồ dùng dạy học gì?
Về cách thức, cho HS thực hiện các hoạt động sau: - Ôn lại kiến thức cũ có liên quan đến bài mới. - Làm những bài tập có liên quan đến việc lĩnh hội kiến thức mới. - Tự đọc và trả lời những câu hỏi trong SGK để chuẩn bị bài mới. Vì thời gian dành cho bƣớc này cũng chỉ khoảng 5 phút nên GV phải tìm hiểu kỹ bài để đặt hệ thống câu hỏi, bài tập liên quan trực tiếp đến bài mới, phải biết kết nối từ cái cũ đến cái mới một cách mạch lạc, có hệ thống, nhanh chóng và sinh động. Muốn thực hiện bƣớc này đạt hiệu quả, bản thân GV phải nắm vững nội dung và khối lƣợng kiến thức, kỹ năng cần có để chuẩn bị cho hoạt động dạy học. Điều quan trọng là GV phải nghiên cứu kỹ tài liệu chỉ đạo của Bộ, Sở GD, hƣớng dẫn chƣơng trình, SGK, sách giáo viên. Kế đến, GV cần biết trình độ của HSYK, về kiến thức và kỹ năng các em đã đạt tới mức độ nào qua quá trình theo dõi thƣờng xuyên.
Cuối cùng, GV xác định những kiến thức, kỹ năng cần tái hiện. Việc này có thể thực hiện
theo 2 cách:
- Tái hiện tƣờng minh: GV cho HS ôn tập trƣớc khi dạy nội dung mới. - Tái hiện tiềm ẩn: tái hiện ở những lúc thích hợp, khi dạy nội dung mới chứ không thành
một khâu tách biệt.
Tuy nhiên, đối với HSYK trong hai hình thức trên, nên dùng hình thức thứ nhất, tức là ôn luyện kiến thức, kỹ năng nhằm chuẩn bị cho việc học nội dung mới. Bằng cách tái hiện đó có thể tăng cƣờng việc hƣớng đích và tạo tiền đề vững chắc cho bài học mới.
Qua bƣớc này GV nắm đƣợc khả năng tiếp thu của HS ở các tiết học trƣớc, thậm chí cả ở những năm học trƣớc, bổ sung những "lỗ hổng" cho HS, tạo cơ sở cho các em tiếp thu kiến thức mới một cách dễ dàng, chắc chắn hơn.
Ví dụ: Khi dạy bài " Chu vi của một hình" (lớp 4), GV ôn lại cách tìm độ dài đƣờng gấp
khúc ở lớp 2. Với HSYK, không chi đơn giản nói lại kiến thức cũ
54
mà cần tổ chức cho HS thao tác lại các công việc chính mà ở lớp dƣới các em đã đƣợc làm.
Dạy phần bộ phận phụ bổ nghĩa cho động từ hoặc tính từ trong câu, GV cho HS tái hiện
kiến thức của động từ, tính từ từ những ví dụ cụ thể.
Dạy "Trạng ngữ"- thành phần phụ của câu, ta cho HS tìm hiểu bộ phận chính của câu (Chủ ngữ - Vị ngữ), sau đó giải thích: Bộ phận nằm ngoài nòng cốt câu, là phần phụ. Trạng ngữ là một trong những thành phần đó.
GV nên cho HS chủ động tìm ra kiến thức mới trên cơ sở kiến thức đã học để kích thích sự tìm tòi, sáng tạo của các em. Nhờ vậy mà tiết học trở nên sinh động, lôi cuốn HS vào hoạt động học tập một cách đầy hứng thú.
Bƣớc 3: Giảng bài mới (10 -12 phút) Sau khi định hƣớng các công việc và lập kế họach giải quyết vấn đề ở bƣớc 2, GV hƣớng
dẫn HS tiến hành các hoạt động để tìm hiểu kiến thức mới.
Ở bƣớc giảng bài mới, sau khi đƣa ra các ví dụ cho HS nhận xét, GV cần khái quát hóa rút ra kiên thức và tìm nhiều cách đê khác sâu các quy tắc, công thức (Toán học), các từ ngữ, câu.. .(Tiếng Việt) mới học cho HS.
Quan tâm đến HSYK không có nghĩa là sao nhãng HS trung bình, khá giỏi trong lớp. Vì thế, GV cần vận dụng cách dạy "lớp ghép", nghĩa là cùng một lúc dạy các nhóm HS ở nhiều trình độ khác nhau. Công việc này đòi hỏi GV phải soạn giáo án công phu hơn, hƣớng dẫn các em tỉ mỉ và vất vả hơn so với dạy ở lớp học bình thƣờng. GV vừa phải cố gắng nâng cao hiệu quả giảng dạy ở lớp học đồng loạt vừa phải tăng cƣờng giúp đỡ HSYK.
Trong giai đoan này, các thao tác kỹ thuật của GV có vai trò rất quan trọng. Đối với HS khá giỏi, GV yêu cầu các em nắm chắc nội dung bài học," thành thạo thực
hiện các thao tác, kỹ năng, làm thêm bài tập nâng cao.
Đối với HS trung bình, yêu cầu các em nắm nội dung kiến thức cơ bản, thực hiện một số
thao tác kỹ năng của bài học.
Đối với HSYK, yêu cầu các em nắm đƣợc nội dung kiến thức cơ bản tối thiểu của bài
học, bƣớc đầu biết cách thực hiện các thao tác kỹ năng tối thiểu của bài học. Trong hoạt động này, GV có thể phân lớp thành nhiều nhóm. Muốn hoạt động nhóm có hiệu quả và để HSYK không mặc cảm, tự ti, ta không nên phân nhóm theo trình độ của HS mà nên xếp HS khá giỏi, trung bình, yếu kém vào chung nhóm để các em giúp đỡ lẫn nhau.
GV giao việc cho từng nhóm, mỗi nhóm có một nhóm trƣởng hƣớng dẫn các bạn thực
hiện yêu cầu của GV.
GV dành thời gian làm việc với từng nhóm, yêu cầu HS khá giỏi giúp đỡ HSYK. Ngày nay, dạy học là một quá trình tự lĩnh hội, tự phát hiện, tự khám phá của HS với sự chuẩn bị, tổ chức, hƣớng dẫn của GV. hoạt động học tập của HS là hoạt động tự giác, hoạt động độc lập trở thành đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học
55
mới. Vì thế, GV cần để các em chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức, kể cả HSYK cùng tập dần cho các em có ý thức tự học. Dĩ nhiên, GV phải luôn quan tâm nhắc nhở và giúp đỡ các em trong những lúc khó khăn.
Ở giai đọan này, HS học trong SGK. hoạt động học tập độc lập với sách chiếm một vị trí quan trọng. Việc chiếm lĩnh kiến thức kỹ năng thông qua hoạt động với SGK vững chắc và đáng tin cậy. HS đọc sách, suy nghĩ để lĩnh hội kiến thức trong sách một cách chính xác và đầy đủ. HS vừa đọc sách, vừa xem tranh minh họa, đối chiếu với tài liệu khác, liên hệ với thực tế... Ở tiểu học, các em chƣa có thói quen đọc sách nên GV cần hƣớng dẫn kỹ năng làm việc với sách để hoạt động này đạt hiệu quả.
Bƣớc 4: Luyện tập (Thời gian: 10 - 12 phút) Học phải đi đôi với hành. Luyện tập là khâu tập vận dụng kiến thức vào các vấn đề cụ
thể.
Theo tinh thần đổi mới, HS phải tự lực áp dụng những công thức, quy tắc đã đƣợc học để
giải quyết các bài tập nhằm củng cố kiến thức, kỹ năng thực hành.
Giáo viên với vai trò chủ đạo, làm bài tập mẫu, hƣớng dẫn HS thực hiện các thao tác hoặc đặt vấn đề cho HS tự giải quyết. Đối với HSYK, GV nên hƣớng dẫn thật tỉ mỉ bài tập mẫu, các bƣớc để giải bài tập. Cần bỏ bớt các bài tập khó, các bài tập đòi hỏi suy luận, vận dụng tổng hợp nhiều kiến thức. Mặt khác, nên bổ sung thêm các bài tập thuộc dạng vận dụng trực tiếp kiến thức và kỹ năng để các em rèn và củng cố thêm kỷ năng. GV cần đi sát động viên, đôn đốc HSYK làm việc.
Ngoài các bài tập yêu cầu cả lớp phải thực hiện, cần cho HS khá giỏi làm thêm bài tập nâng cao kiến thức, kỹ năng của bài học. Loại bài tập này có thể chỉ cần nêu đáp số, không nhất thiết phải chữa chung ở lớp.
Ở bƣớc luyện tập, GV tổ chức học tập cho HS theo 3 hình thức: Học toán lớp, học nhóm,
học cá nhân. Trong các hoạt động trên nên cho các em chủ động, độc lập thực hiện các bài tập.
GV có thể phân chia thành các dạng hoạt động sau: - Làm việc theo mẫu cho sẵn. - Tập viết, tập đọc, tập tính toán... - Tập vận dụng quy tắc toan học, quy tắc ngữ pháp... - hoạt động có tính chất sáng tạo: Tạo văn bản, ghép vần mới, thử tìm cách giải bài tập
Toán bằng cách khác...
- Thực hiện trò chơi: trò chơi Toán, trò chơi sắm vai... Lƣu ý đối với HSYK, GV nên coi trọng tính vững chắc của kiến thức kỹ năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao và mở rộng kiến thức . GV nên gia tăng số lƣợng bài tập cùng thể loại và mức độ. Phần này đƣợc thực hiện khi GV làm việc riêng với nhóm HSYK.
Bƣớc 5: Tự kiểm tra, đánh giá (thời gian 5 phút)
56
Hành động kiểm tra là việc HS đối chiếu những hành động học tập và kết quả của chúng với những mẫu đã cho, liên hệ kết quả với mức độ và tính đầy đủ của những hành động học tập đƣợc thực hiện, qua đó HS phát hiện mức độ tái hiện hình mẫu và những sai sót khi thực hiện của bản thân, từ đó tìm cách khắc phục nhằm nâng cao kết quả học tập.
Bình thƣờng sau khi luyện tập, GV kết thúc bài dạy bằng hình thức củng cố bài và hƣớng
dẫn học ở nhà.
Đối với HSYK đề tài đề xuất thêm bƣớc "Tự kiểm tra, đánh giá". Trong quy trình giảng dạy HS YK bƣớc này rất quan trọng vì nó tạo cơ sở để GV kiểm tra HS xem các em đã hiểu bài đến đâu, còn chỗ nào khiếm khuyết cần bổ sung. Từ đó, GV có thể điều chỉnh nội dung và phƣơng pháp dạy cho phù hợp. Đối với HS, bƣớc này có tác dụng nâng cao trách nhiệm, ý thức tự giác, sự tự tin khi các em thấy mình tiến bộ và có thể theo kịp các bạn.
Về hình thức, bƣớc này có thể thực hiện qua cách kiểm tra miệng, qua thực hành trên
bảng hay qua phiếu bài tập.
Kiểm tra miệng đƣợc sử dụng rộng rãi nhất trong các lớp học. Nó có ƣu điểm là khi HS trả lời thì thầy cô và cả lớp có thể nghe và góp ý kịp thời, nhanh chóng. HS rèn đƣợc kỹ năng nói trƣớc lớp.
Điều quan trọng là GV phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi chu đáo, xoay quanh trọng tâm bài dạy để tăng hiệu quả kiểm tra, đánh giá HS. Sau khi HS trả lời, GV nhận xét ƣu khuyết điểm về nội dung và cách thức trình bày của HS.
Nhƣng kiểm tra miệng cũng có hạn chế về số lƣợng HS đƣợc kiểm tra. HSYK thƣờng nhút nhát và khả năng trình bày trƣớc lớp hạn chế nên khi GV yêu cầu trả lời, các em thƣờng lúng túng. Hiện nay nhiều GV thực hiện kiểm tra qua phiếu bài tập. Kiểm tra theo cách này rất thích hợp với lớp có nhiều đối tƣợng.
GV cần lựa chọn một số câu hỏi và bài tập ngắn gọn đƣợc in ( hoặc viết) sẵn vào phiếu,
cho HS tự làm. Có 2 cách ghi phiếu kiểm tra:
- Phiếu dành riêng cho các đối tƣợng: HS khá giỏi, trung bình, yếu kém - Phiếu chung cho cả lớp nhƣng có một số câu hỏi nâng dần từ dễ đến khó. Câu hỏi yêu
cầu vận dụng kiến thức và kỹ năng để HS trung bình, yếu kém có thể làm đƣợc.
Câu hỏi yêu cầu thực hiện các thao tác so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa để
HS khá giỏi phát huy khả năng tƣ duy.
Với các phiếu bài tập nhƣ trên HS có thể tự làm những bài tập vừa sức mình. Các em yếu
kém không mặc cảm và thiếu tự tin vì cũng làm đƣợc một số bài tập theo yêu cầu của GV.
Về hình thức, học sinh tự chấm hoặc đổi bài cho bạn chấm, GV không cần sửa mà chỉ nêu kết quả để HS đối chiếu, tự cho điểm vì thời gian của bƣớc này cũng chỉ tiến hành trong vòng 5 phút.
Bƣớc này không chỉ giúp HS tự kiểm tra kiến thức của mình mà còn rèn cho các em ý
thức tự giác, tinh thần hợp tác và tác phong khẩn trƣơng, nhanh nhẹn.
57
Về nội dung, "Tự kiểm tra, đánh giá" khác công việc luyện tập ở chỗ chỉ tập trung vào
kiến thức và kỹ năng cơ bản tối thiểu.
Phiếu kiểm tra thƣờng đƣợc thể hiện dƣới dạng câu hỏi: - Câu hỏi đúng - sai - Câu hỏi lựa chọn - Câu hỏi điền từ (môn Tiếng Việt), điền số, dấu (môn Toán) - Câu hỏi tìm từ ngữ phù hợp (môn Tiếng Việt)...
Nếu GV thƣờng xuyên thực hiện đƣợc bƣớc "Tự kiểm tra, đánh giá" sẽ làm cho HS tập trung hơn khi nghe giảng và đặc biệt là tạo đƣợc sự hứng thú khi các em thấy tự minh hoặc các bạn đánh giá đƣợc kết quả học tập sau mỗi tiết học.
Bƣớc 6: Hƣớng dẫn học ở nhà ( Thời gian 2 phút) Muốn khắc phục tình trạng yêu kém của HS, GV vừa phải cố gắng nâng cao hiệu quả
giảng dạy ở trên lớp vừa phải theo dõi việc học ở nhà của các em.
Hƣớng dẫn HS học ở nhà là hình thức củng cố, khắc sâu kiến thức, kỹ năng thực hành của HS. Nó còn giúp HS khả năng tự học, tự vận dụng kiến thức, kỹ năng vào những bài tập cụ thể.
Cần lƣu ý ra cho HSYK ít bài tập lọai khó nhƣng phải ra nhiều bài lọai dễ hơn các bạn
khác. Sự lặp đi lặp lại nhiều lần các bài tập thực hành sẽ khắc sâu kiến thức và kỹ năng cho HS.
Để HS đỡ khó khăn khi làm bài ở nhà, GV cần hƣớng dẫn các em kỹ, đồng thời chi rõ
những kiến thức cần ôn tập để tạo tiền đề cho bài học sau.
GV hƣớng dẫn việc học ở nhà cho HS theo một số nội dung sau: - Học thuộc ghi nhớ, định nghĩa, công thức. - Giải lại các bài tập trên lớp. - Giải đƣợc các bài tập đồng dạng với bài tập trên lớp. - Tự tìm đƣợc các hiện tƣợng Ngôn ngữ, Toán học phù hợp với ghi nhớ, công thức vừa
học.
Việc hƣớng dẫn của GV đối với HSYK cần rất cụ thể, rõ ràng, nên có sự gợi ý hƣớng giải
các bài tập để HS nắm bắt đƣợc yêu cầu của bài tập, các em đỡ lúng túng khi làm bài ở nhà.
Tóm lại, quy trình giảng dạy HS YK, theo chúng tôi, khác với quy trình dạy học sinh nói chung là thêm hai bƣớc: "Chuẩn bị hoạt động dạy - học" và "Tự kiểm tra, đánh giá" cùng với việc quan tâm đến các đối tƣợng HS ở các trình độ khác nhau, phối hợp với việc cải tiến phƣơng pháp giảng dạy (phần I, chƣơng III).
Bên cạnh đó, GV cần đa dạng hóa hình thức dạy học, tạo không khí sôi nổi đƣa các em vào các hoạt động tích cực. Đề tài đã nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy và xây dựng một số trò chơi Toan, Tiếng Việt. Việc làm này không những giúp GV tìm đƣợc phƣơng pháp dạy hấp dẫn, sinh động mà còn làm cho HS tiếp thu bài nhẹ nhàng và yêu thích các môn học ở tiểu học.
58
I.4 Thiết kế một số bài giảng điện tử phục vụ cho quá trình dạy và học tiểu học
I.4.1.Công nghệ thông tin giáo dục và đào tạo Tiêu chí đào tạo trong xã hội thông tin. Sự phát triển của công nghệ thông tin- viễn thông cùng với hệ thống mạng toàn cầu Internet không chi đang tạo ra một khối lƣợng thông tin khổng lồ, vƣợt các giới hạn về thời gian và không gian, mà nó còn làm thay đổi cách con ngƣời tiếp cận tri thức: không chỉ đọc, nghe để biết, mà còn cần thấy, cảm nhận sƣ kiên xảy ra ở xa nhƣ đang diễn ra trƣớc mắt. Điều đó cũng có nghĩa là phải thay đổi tiêu chí đào tạo trong xã hỏi thông tin hiện nay: rèn luyện khả năng tìm kiếm, thu nhận và xử lý để hiểu biết thông tin một cách nhanh chóng và chính xác.
Tuy nhiên, công nghệ thông tin sử dụng trong giáo dục chỉ có vai trò thúc đẩy, điều phối
tƣ duy và xây dựng kiến thức thông qua các nội dung sau:
a/ Công cụ hỗ trợ cho việc xây dựng kiến thức b/ Phƣơng tiện thông tin để khám phá kiến thức c/ Tạo môi trƣờng để hỗ trợ học tập qua thực hành, qua trao đổi cộng đồng, qua phản ánh. d/ Đánh giá và lƣợng giá học tập Sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để nâng cao hiệu quả dạy-học theo quan
điểm công nghệ giáo dục
Mỗi bƣớc đột phá trong công nghệ sẽ dẫn tới những hoàn cảnh mới làm thay đổi cách dạy, cách học thậm chí cả phƣơng thức đào tạo. Tuy nhiên, bất kỳ sự đổi mới nào cũng phải dựa trên nền tảng các phƣơng tiện dạy học truyền thống. Việc thực hiện dạy học với sự hỗ trợ công nghệ thông tin-viễn thông đòi hỏi giáo viên, giáo sinh phải có những am hiểu nhất định về tin học để xây dựng giáo án và thiết kế bài giảng điện tử. Việc sử dụng tin học lại có những đòi hỏi nhất định về Anh ngữ đang là một trở ngại lớn khác đối với phần đông giáo viên và giáo sinh. Việc thiết kế bài giảng điện tử, giáo trình điện tử lại đặt ra những yêu cầu về mỹ thuật, về kịch bản, xử lý âm thanh, hình ảnh, kỹ thuật đánh giá, trắc nghiệm... Nhƣ thế, việc sử dụng công nghệ thông tin viễn thông trong giảng dạy cần phải khảo sát trong quan điểm của công nghệ giáo dục để có những chuyển đổi cần thiết và đồng bộ về hình thức và nội dung. Giáo viên, giáo sinh và các nhà quản lý giáo dục cần đƣợc bồi dƣỡng về giáo dục đện tử, cách thức vận dung công nghệ mới để nâng cao hiệu quả của các phƣơng pháp dạy học truyền thống, dẫn tới sự đổi mới tích cực các phƣơng pháp dạy và học. Mặt khác cần có các hoạt động giáo dục điện tử để hỗ trợ giáo viên duy trì thƣờng xuyên và lâu dài: trang bị máy móc thiết bị đồng bộ, xây dựng các kho tài nguyên tƣ liệu thực nghiệm, mô phỏng, bài giảng điện tử mẫu.... nhƣ nhiều trƣờng đại học đã và đang thực hiện : mạng
59
ELISE WebCT (Pháp), Blackboard (Bi), N@tschool (Hà Lan), Galatea (Pháp), WebCT (Hoa Kỳ). Nếu để giáo viên tự xoay trở với công nghệ thi khó có thể áp dụng một cách hiệu quả. Việc tự phát sử dụng công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều bài giảng chỉ đơn thuần là đƣa nội dung một bài học thông thƣờng trong sách giáo khoa sang một văn bản, hoặc các trang trình chiếu, hoặc một trang web với màu sắc rực rỡ, kết nối với các phim, ảnh minh họa lôi cuốn ngƣời học, nhƣng khiến cho việc chuyển tải nội dung khó hiểu, tác dụng giáo dục thấp.
I.4.2 Bài giảng điện tử trong mô hình dạy học với sự hỗ trợ của máy tính Giáo án điện tử - bài giảng điện tử Mục đích cuối cùng của quá trình dạy học là giúp ngƣời học đạt đƣợc cao nhất có thể các mức độ nhận thức vấn đề, trong đó sự tích cực chủ động tham gia của ngƣời học có vai trò quan trọng, thậm chí quyết định. Để đạt mục tiêu trên, bài giảng phải có sức hấp dẫn, lôi cuốn ngƣời học chủ động quan sát, khám phá tri thức dƣới sự điều phối của ngƣời thầy. Mô hình dạy học với sự hỗ trợ của máy tính. do Robert Gagné đề nghị nhƣ sau:
Để thực hiện mô hình dạy học với sự hỗ trợ của máy tính, ngƣời thầy cần thực hiện một giáo án điện tử để thiết kế toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của mình. Các hoạt động dạy học đƣợc thiết kế từng bƣớc hợp lý trong một cấu trúc chặt chẽ, sử dụng các công cụ đa phƣơng tiện (multimedia) bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim minh họa để chuyển tải tri thức và điều khiển ngƣời học. Khi lên lớp với giáo án điện tử, ngƣời thày sẽ thực hiện một bài giảng điện tử với toàn bộ hoạt động giảng dạy đã đƣợc chƣơng trình hóa một cách uyển chuyển, sinh động nhờ sự hỗ trợ của các công cụ đa phƣơng tiện đã đƣợc thiết kế trong giáo án điện tử. Nhƣ vậy, giáo án điện tử là bản thiết kế kịch bản cho buổi học, và bài giảng điện tử là hình thức dạy học bằng giáo án điện tử. Giáo án điện tử hay bài giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau của một hoạt động cụ thể, đó là: thực hiện dạy-học với sự hỗ trợ của máy tính.
Với bài giảng điện tử, ngƣời thầy đƣợc giảm nhẹ việc thuyết giảng, có điều kiện tăng cƣờng đối thoại, thảo luận với ngƣời học, qua đó kiểm soát đƣợc ngƣời học; Ngƣời học đƣợc thu hút, kích thích khám phá tri thức, có điều kiện quan sát vấn đề, chủ động nêu câu hỏi và nhờ vậy quá trình học tập trở nên hứng thú, sâu sắc hơn. Cấu trúc bài giảng điện tử
Dựa theo sáu phần của mô hình dạy học với sự hỗ trợ của máy tính nêu trên, cấu trúc
hình thức của một bài giảng điện tử có thể đƣợc minh họa nhƣ sau :
60
Theo cấu trúc trên, bài giảng điện tử có những nét tƣơng đồng với một bài giảng truyền thống. Tuy nhiên cần phải thấy đƣợc sự khác biệt rõ nhất và là ƣu điểm của bài giảng điện tử đó là : ngoài khả năng trình bày lý thuyết, nó cho phép thực hiện minh họa và thực hiện kiểm tra tại từng vấn đề nhỏ, điều mà trong bài giảng truyền thống khó thực hiện.
Thông qua cấu trúc này, một bài giảng điện tử cần thể hiện đƣợc: Tính đa phƣơng tiện (multimedia) : là sự kết hợp của các phƣơng tiện khác nhau dùng để trình bày thông tin thu hút ngƣời học, bao gồm văn bản (text), âm thanh (sound), hình ảnh đồ họa (image/graphics), phim minh họa, thực nghiệm .... Tính tƣơng tác : Sự trợ giúp đa phƣơng tiện của máy tính cho phép ngƣời thầy và ngƣời học khai thác các đối thoại, xem xét, khám phá các vấn đề, đƣa ra câu hỏi và nhận xét về câu trả lời.
Tri thức: Là trung tâm và là mục tiêu của bài học mà hai yếu tố đa phƣơng tiện và tƣơng tác phải nhắm đến. Nêu hai yếu tố trên nhằm thu hút sự chú ý của ngƣời học thì chính yếu tố tri thức, bao gồm tri thức khai báo và tri thức thủ tục kết hợp khéo léo nhằm kích thích sự tƣởng tƣợng sáng tạo của ngƣời học. Nhờ sự hỗ trợ của máy tính, các yếu tố trên có thể thực hiện qua các chiến lƣợc Học trợ giáo: Là chiến lƣợc để đối thoại giữa ngƣời học và ngƣời giảng trƣớc một nội dung trình bày. Hai cách tiếp cận thƣờng sử dụng là : + Cách tiếp cận từ dƣới lên (bottom-up) + Cách tiếp cận từ trên xuống (top-down)
61
Học theo tình huống: Là chiến lƣợc cho phép ngƣời học ứng dụng và liên kết các thông tin đã trình bày trƣớc đó. Tình huống đƣợc đƣa ra dƣới dạng kịch bản, hoặc các các tình huống thực. Các tình huống này thực hiện qua các phim minh họa của bài giảng hoặc những đề nghị kịch bản từ bài giảng và ngƣời học phải thực hiện. Các yêu cầu đối với một bài giảng điện tử + Đầy đủ : Có đủ yêu cầu nội dung bài học. + Chính xác: về thông tin, đảm bảo có ít nhất những sai sót. + Trực quan: Hình vẽ, âm thanh, bảng biểu trực quan, sinh động hấp dẫn ngƣời học. + Bài kiểm tra: Thực hiện từng mục, từng bài; sắp xếp từ dễ tới khó, trình bày trực quan
nhằm đánh giá đầy đủ mức độ nhận thức của ngƣời học từng phần và toàn bộ bài học.
* Yêu cầu về phần nội dung : Cần trình bày nội dung với lý thuyết cô đọng đƣợc minh họa sinh động và có tính tƣơng tác cao rõ nét mà phƣơng pháp giảng bằng lời khó diễn tả. Để thực hiện yêu cầu này, ngƣời thầy phải hiểu rất rõ vấn đề cần trình bày, phải thể hiện các phƣơng pháp sƣ phạm truyền thống và đồng thời phải có kỹ năng về tin học để thực hiện các minh họa, mô phỏng hoặc tận dụng chọn lọc từ tƣ liệu điện tử có sẵn.
* Yêu cầu về phần câu hỏi - giải đáp : Bài giảng điện tử cần thể hiện một số câu hỏi, với mục đích: Giới thiệu một chủ đề mới. Kiểm tra đánh giá ngƣời học có hiểu nội dung (từng phần, toàn bài) vừa trình bày không? Liên kết một chủ đề đã dạy trƣớc với chủ đề hiện tại hay kế tiếp. Câu hỏi cần đƣợc thiết kế sử dụng tính đa phƣơng tiện để kích thích ngƣời học vận động trí não để tìm câu trả lời. Phần giải đáp cũng đƣợc thiết kế sẵn trong bài giảng điện tử nhằm mục đích :
+ Với câu trả lời đúng: Thể hiện sự tán thƣởng nồng nhiệt cổ vũ và kích thích lòng tự hào
của ngƣời học.
+ Với câu trả lời sai: Thông báo lỗi và gợi ý tìm chỗ sai bàng cách nhắc nhở và cho quay lại phần đề mục bài
học cần thiết theo quy trình sƣ phạm để ngƣời học chủ động tìm tòi câu trả lời.
Đƣa ra một gợi ý, hoặc chỉ ra điểm sai của câu trả lời, nhắc nhở chọn đề mục đã học để
ngƣời học có cơ hội tìm ra câu trả lời.
Cuối cùng đƣa ra một giải đáp hoàn chỉnh. * Yêu cầu về phần thể hiện khi thiết kế : Các nội dung chuẩn bị của hai phần trên khi thể hiện trình bày, cần đảm bảo các yêu cầu: + Đầy đủ : Có đủ yêu cầu nội dung bài học. + Chính xác: Đảm bảo ít nhất những sai sót về thông tin. + Trực quan: Hình vẽ, âm thanh, bảng biểu trực quan, sinh động hấp dẫn ngƣời học.
62
+ Bài kiểm tra: Thực hiện từng mục, từng bài; sắp xếp từ dễ tới khó, trình bày trực quan
nhằm đánh giá đầy đủ mức độ nhận thức của ngƣời học từng phần và toàn bộ bài học.
Nhƣ vậy các câu hỏi và phần giải đáp phải đƣợc thiết kế theo một trình tự hợp lý, kết hợp những minh họa sinh động nhờ sử dụng công cụ đa phƣơng tiện, nhằm kích thích tính tò mò, thúc đẩy khám phá vấn đề tìm câu trả lời. Các câu hỏi thƣờng ở dạng trắc nghiệm, và cách thiết kế chúng là một chuyên đề mà các giáo viên và giáo sinh cần đƣợc bồi dƣờng để thiết kế bài giảng điện tử hiệu quả.. Mặt khác giáo viên cần sử dụng các ngân hàng câu hỏi với độ khó nhất định để hỗ trợ khi thiết kế bài giảng điện tử.
Công cụ cài đặt và kỹ năng cần thiết để thiết kế một bài giảng điện tử Để thiết kế một bài giảng điện tử, giáo viên và giáo sinh can đƣợc trạng bị kiến thức cơ bản về tin học để có kỹ năng cần thiết. Hiện có nhiều phần mềm dùng để thiết kế bài giảng điện tử nhƣ MS-Powerpoint, Frongape, Publish.... Tuy nhiên, ngoài việc tìm hiểu rèn luyện kỹ năng sử dụng một phần mềm để thiết bài giảng điện tử, giáo viên cần tìm hiểu thêm một số phần mềm hỗ trợ khác, cũng nhƣ cần có kỹ năng sử dụng các thiết bị tin học. Theo chƣơng trình đào tạo E- Learning A của Trung tâm Công nghệ dạy học Viện Nghiên Cứu Giáo dục trƣờng Đại Học Sƣ Phạm TP.HCM, nội dung đào tạo rèn luyện các kỹ năng để thiết kế bài giảng điện tử với thời lƣợng nhƣ sau:
+ Các thao tác cơ bản điều khiển máy tính trên hệ điều hành Windows, kiến thức cơ bản về tổ chức thông tin trên máy tính, các khái niệm và dịch vụ thƣ mục (folder), tập tin (File): 4 tiết + Sử dụng phần mềm MS-WinWord XP để soạn văn bản, bao gồm các kỳ năng : soạn nội dung một văn bản, lƣu trữ vào tập tin, định dạng văn bản, chèn hình ảnh, bảng biểu, chia cột: 8 tiết
+ Sử dụng phần mềm MS-PowerPoint XP để thiết kế một bài giảng điện tử, sử dụng thiết
bị Scanner để quét hình, micro để thu âm: 16 tiết
+ Giới thiệu cấu trúc bài giảng điện tử; Một số lƣu ý về mỹ thuật; Thực hiện soạn một
giáo án điện từ: 4 tiết
+ Thực hiện thiết kế một bài giảng điện tử cá nhân và thao giảng: 8 tiết + Sử dụng phần mềm xử lý phim (VCD Cutter, GetFlash), xử lý âm thanh (ACID Pro), thực hiện gói tập tin bài giảng điện từ và giải nén (powerviewer) để trình chiếu, thực hiện kết nối máy tính và máy chiếu : 5 tiết
Nhƣ vậy tổng thời lƣợng là 45 tiết. Nếu đã biết soạn thảo văn bản bằng máy tính thì có thể giảm 12 tiết đầu, và nếu bỏ qua việc rèn luyện một số kỹ thuật nâng cao về xử lý phim, xử lý âm thanh (vì đa số giáo viên chƣa có nhu cầu) thì chỉ cần khoảng 30 tiết để hƣớng dân giáo viên và giáo sinh thiết kế thành công một bài giảng điện tử cá nhân đồng thời rèn luyện kỹ năng sử dụng một số thiết bị tin học để phục vụ cho việc thiết kế và thực hiện thao giảng.
Quy trình thiết kế một bài giảng điện tử Để thiết kế một bài giảng điện tử, giáo viên và giáo sinh cần thực hiện ba công việc
chính:
63
Xây dựng giáo án: bao gồm chuẩn bị nội dung, sƣu tập tu liệu điện tử. Thiết kế bài giảng điện tử : Sử dụng một phần mềm để thực hiện thiết kế bài giảng. Kiểm định sự hoàn thiện của bài giảng điện tử : bao gồm việc thực hiện thử, phát hiện
lỗi
* Xây dụng giáo án điện tử: Bao gồm một số công việc chuẩn bị nội dung tƣ liệu : Nội dung chính : Trƣớc một bài học cần trình bày, giáo viên phải chuẩn bị một số công việc nhƣ: Soạn mục lục, nội dung chi tiết các mục cơ bản, rồi nhóm lại thành các mục lớn hơn (theo kinh nghiệm hoặc theo đề cƣơng đƣợc ấn định). Ở mỗi phần, cần chắt lọc một số nội dung kiến thức cơ bản trọng tâm mà bài học yêu cầu. Soạn câu hỏi trắc nghiệm cho các mục cơ bản, từng phần hoặc toàn bài nhằm đánh giá tƣơng tác và đánh giá hiểu bài.
Soạn các bài tập thực hành, bài tập trắc nghiệm cho từng phần hoặc toàn bài. Đây là những công việc giáo viên vẫn thƣờng làm khi soạn một giáo án truyền thống.
Tuy nhiên có những điểm khác biệt, đó là :
+ Nội dung lý thuyết đƣợc tinh lọc và thiết kế trƣớc. + Phần câu hỏi và phần bài tập đƣợc thiết kế chi tiết hơn để thực hiện tại từng mục cơ
bản, từng phần, toàn bài.
Nội dung minh họa, liên kết: Đây là phần rất cần thiết trong thực hiện giáo án điện tử, thể hiện ƣu điểm nổi bật của giáo án điện tử so với giáo án truyền thống. Cần chuẩn bị các tƣ liệu và ghi chú cụ thể vào từng mục, từng phần, bao gồm:
Âm thanh: nhạc nền, nhạc cho từng mục, giọng thuyết trình, giọng giới thiệu. Ảnh : Ảnh nền, ảnh minh họa. Phim : Phim minh họa, phim mô phỏng thực nghiệm. Xác định các mối liên kết : bao gồm liên kết giữa các phần, liên kết với các chƣơng trình
ứng dụng, các hình ảnh, phim minh họa.
Sự chuẩn bị chọn lựa tƣ liệu điện từ này xuất phát từ nhu cầu thể hiện phƣơng pháp dạy học nêu vấn đề, dạy học xử lý tình huống... thực hiện các minh họa thực nghiệm, thể hiện sự tƣơng tác giữa thầy-trò, giữa trò-trò, hoặc nhằm mục đích thu hút sự tập trung của ngƣời học vào những nội dung trọng tâm. Vì thế cần ƣu tiên chọn lựa những tƣ liệu có tính chất giáo dục, tổ chức đƣợc hoạt động nhận thức, phát triển tƣ duy, chƣa nhất thiết phải chọn những tƣ liệu cầu kỳ về mặt công nghệ nếu nó gây phân tán sụ tập trung của ngƣời học, hoặc đòi hỏi quá nhiều công sức của giáo viên khi soạn giáo án.
Nhƣ vậy việc soạn giáo án điện tử đòi hỏi giáo viên sụ hiểu biết tƣờng tận bài học, am hiểu phƣơng pháp sƣ phạm để chắt lọc những nội dung chính, soạn những câu hỏi - giải đáp, sƣu tầm những tƣ liệu âm thanh, hình ảnh, phim minh họa điện tử. Bƣớc đầu thực hiện, giáo viên, giáo sinh xuất phát từ việc chuẩn bị một giáo án nhƣ truyền thống vẫn thực hiện, từ đó xây dựng kịch bản để thể hiện nội dung, bổ xung những tƣ liệu điện tử để xây dựng giáo án điện từ nhƣ cấu trúc đề ra. Phần này có thể sử dụng một phần mềm soạn văn bản để thực hiện.
64
* Thiết kế bài giảng điện tử bằng công cụ phần mềm: Sau khi các tƣ liệu đã đƣợc chuẩn bị, đã xây dựng giáo án điện từ, giáo viên có thể sử
dụng một phần mềm để thực hiện thiết kế bài giảng điện tử, từng bƣớc nhƣ sau:
Tạo một thƣ mục cho riêng bài giảng, sao chép các tƣ liệu điện tử vào thƣ mục đó. Kích hoạt phần mềm dùng thiết kế bài giảng điện tử (thí dụ nhƣ PowerPoint XP) Tạo một tập tin trình chiếu (presentation), thực hiện từng trang trình chiếu (slide) với công việc: chọn mẫu nền, kiểu chữ, màu chữ, cỡ chữ và nhập nội dung văn bản bài học hoặc câu hỏi vào, sắp đặt vị trí phù hợp. Việc chọn lựa này xuất phát từ mục đích trình bày nội dung một cách rõ ràng để ngƣời học dễ tiếp thu thông qua máy chiếu phóng to nội dung lên màn chiếu (có thể là bàng mica trắng).
Chèn âm thanh, hình ảnh, phim minh họa tƣơng ứng với mục chọn và theo dự tính
thiết kế.
Thực hiện các liên kết với các chƣơng trình ứng dụng, liên kết giữa các trang trình
chiếu.
Sau thiết kế xong từng phần, cần chạy thử để kiểm tra lỗi chính tả, quan sát sự phù hợp của màu sắc, kiểu, cỡ chữ, hình dáng, vị trí từng đối tƣợng, âm thanh, phim minh họa, sự chính xác của các mối liên kết.
* Kiểm định sự hoàn thiện của bài giảng điện từ : Sau khi bài giảng điện từ đã thực hiện xong cần phải kiểm tra lại toàn bài để xem xét sự thống nhất ở mức độ tổng thể so với giáo án đã đề ra, bao gồm: màu sắc, âm thanh, các liên kết, vị trí từng trang trình chiếu, sự chuyển cảnh giữa các trang trình chiếu, và đặc biệt là ƣớc lƣợng thời gian thực hiện bài giảng để thiết kế điều chỉnh lại. Ngoai ra để việc kiểm tra hoàn thiện sát với thực tế, cần thiết thực hiện chiếu bằng máy chiếu để quan sát những sai sót mà trên màn hình máy tính không phát hiện đƣợc (nhƣ màu sắc, cỡ chữ bị khuyếch tán nhòe v.v...). Đối với giáo viên, giáo sinh thực hiện lần đầu thì đây là một công việc đòi hỏi khá nhiều thời gian, tỉ mỉ và chu đáo. Khi đã quen rồi, thì công việc này dễ dàng đƣợc đƣợc phát hiện trong quá trình thiết kế.
Một số bài giảng điện tử mẫu Trong quá trình tham gia công tác tại hai tỉnh Tiền Giang và Hậu Giang, ngoài việc trình bày các kỹ năng hiết kế bài giảng, chúng tôi cũng trình bày một số bài giảng mẫu trong đó đặc biệt lƣu ý hai môn Toán - Tiếng Việt của lớp 3 và lớp 4 Việc trích dẫn dƣới đây một số trang trình chiếu nhằm giới thiệu cho thấy sự phong phú, sáng tạo của các giáo viên, giáo sinh khi đƣợc tiếp thu tin học và vận dụng vào việc giảng dạy. Nhiều bài sử dụng các kỹ thuật tin học rất độc đáo, trên một trang trình chiếu sử dụng hàng trăm hiệu ứng vẫn điều khiển nhịp nhàng
a. Toán 3: bài XEM ĐỒNG HỒ Học sinh sẽ đƣợc quan sát một đồng hồ chỉ 3 giờ, GV bấm mouse, kim đồng hồ sẽ quay với tốc độ tƣơng ứng với kim giờ và kim phút, khi kim dừng lại đồng thời phát tín hiệu "bíp" học sinh sẽ nhanh tay xin phát biểu đồng hồ chỉ ?giờ, ?phút
65
b. Toán 4: bài GÓC NHỌN, GÓC TÙ, GÓC BẸT Học sinh sẽ đƣợc thấy từ một góc nhọn MON, điểm M di chuyển, cạnh OM mở dần ra tạo thành góc tù MON, việc minh họa thực hiện cụ thể góc MON mở lớn dần ra chứ không phải là một hình vẽ góc nhọn và một hình vẽ góc tù
66
c. Tiếng Việt LỚP 4 BÀI ĐÔI CÁNH CỦA NGỰA TRẮNG Học sinh sẽ đƣợc thấy trên bài giảng điện tử những hình ảnh nối tiếp nhƣ phim hoạt hình
mô phỏng lại câu chuyện của ngựa trắng
67
Tƣơng tự, bài BA LƢỠI RÌU học sinh cũng đƣợc quan sát trên bài giảng điện tử mô
phỏng diễn tiến câu chuyện
Kết quả nghiên cứu và triển khai thực hiện tại đề tài này cho thấy các giáo viên với khả năng sƣ phạm và kinh nghiệm giảng dạy vốn có theo phƣơng pháp truyền thống, nếu đƣợc trang bị thêm kiến thức về mô hình dạy học với sự hỗ trợ máy tính, cấu trúc bài giảng điện tử và hƣớng dẫn rèn luyện kỹ năng thiết kế, sử dụng các thiết bị tin học thì hoàn toàn có khả năng thực hiện các bài giảng điện tử để nâng cao hiệu quả dạy-học, góp phần đổi mới và đa dạng hóa phƣơng pháp dạy-học tại các trƣờng học hiện nay.
II. Một số công tác hỗ trợ nâng cao chất lƣợng dạy và học ở tiểu học
II.1 Xây dựng khối cộng đồng giáo dục
II.1.1. Ý nghĩa vấn đề Công tác giáo dục không thể chỉ là công việc của riêng ngành giáo dục, nhất là đối với
bậc tiểu học.
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng của xã hội, nó liên quan đến mọi nhà, mọi gia đình, mọi
thành viên của xã hội. Việc học sinh đến lớp ở bậc tiểu học không thể
68
thiếu vai trò của cha mẹ, chỉ bởi một lẽ rất đơn giản nhiều học sinh tiểu học không thể tự đến trƣờng mà cần có cha mẹ đƣa rƣớc. Vì vậy mà mọi hoạt động của nhà trƣờng đều cần có sự tham gia của cha mẹ học sinh. Nhà trường không gắn bó được với gia đình, không được gia đình làm hậu thuẫn thì gặp nhiều khó khăn.
Một khi nền kinh tế xã hội khởi sắc, mức sống của ngƣời dân đƣợc nâng cao thì nhu cầu phát triển trƣờng lớp lại càng trở thành một đòi hỏi cấp thiết. Ngày nay, xã nào cũng đã có trƣờng tiểu học. Có xã trƣờng tiểu học phải phân tán thành 3 cơ sở để thỏa màn nhu cầu học tập của con em trong xã. Vậy mà vẫn không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu lớp học 35 học sinh nhƣ Chƣơng trình phát triển giáo dục năm 2000 đề ra. Nhà trƣờng đã không phát triền kịp đà phát triển của số học sinh tiểu học đến lớp. Chuyện cha mẹ tất tả ngƣợc xuôi để có đƣợc chỗ học cho con vào lớp Một đã không còn là chuyện ở thành phố, thị xã. Tất nhiên trong đó còn có nguyên nhân cha mẹ chọn trƣờng. Nhƣng ngay điều đó cũng nói lên một vấn đề : cha mẹ đã quan tâm đến việc học của con cái. Và trường lớp không còn là chuyện của riêng ngành Giáo dục.
Việc mở lớp học ngày hôm nay, trong xu thế đổi mới nền giáo dục theo Chƣơng trình Giáo dục năm 2000 để nâng cao chất lƣợng dạy và học không chỉ cần có phòng học với bảng đen, bàn ghế, học trò và thầy giáo. Việc dạy học trong thế kỉ XXI này đòi hỏi phải có thiết bị dạy học tiên tiến.
Một trƣờng trọng điểm của xã Mỹ Bỉnh, huyện Cai Lậy, thuộc tình Tiền Giang mà chúng tôi có dịp xuống đó khảo sát, ngôi trƣờng xây gạch rất đẹp. Hai dãy nhà lầu thoáng đãng, sân trƣờng rộng, đủ chỗ cho các em vui chơi, hoạt động, lớp học khang trang, mát mẻ. Nhƣng phòng thƣ viện kiêm phòng thí nghiệm thì lổng chổng vài kệ chứa một vài thiêt bị dạy học truyền thông đƣợc phân phát và không đủ cho số lƣợng thầy cô giáo sử dụng nên có tình trạng thầy giáo, cô giáo "nhƣờng nhịn" nhau không dùng. Toàn trƣờng có một phòng đƣợc trang bị màn hình rộng với thiết bị nghe nhìn, máy chiếu. Nhƣng cả trƣờng chỉ có duy nhất một thầy giáo biết sử dụng máy móc. Cho nên các em mà đƣợc học một tiết dạy có sử dụng máy, đƣợc nhìn hình ảnh, đƣợc nghe âm thanh từ máy là cả một niềm hạnh phúc của tuổi thơ.
Cũng cần nói thêm là ở thành phố Hồ Chí Minh, số thầy cô giáo biết sử dụng máy ở từng trƣờng để giảng dạy nhiều hơn và cơ sở vật chất của nhà trƣờng cũng tốt hơn nhiều, có trƣờng có cả một phòng vi tính, một phòng máy... Nhƣng hệ số sử dụng máy cũng không nhiều. Các tiết dạy có sử dụng máy cũng thật hiếm hoi, thƣờng cũng chỉ là các tiết thao giảng, các tiết dạy mẫu. Sở dĩ có tình trạng đó vì phần mềm của vi tính phục vụ cho giáo dục, sát với nhà trƣờng còn rất nghèo nàn, thiếu thốn. Điều đó nói lên việc phát triển giáo dục phải có sự hỗ trợ cùa nhiều ngành nghề khác.
Riêng đối với đồng bằng sông Cửu Long, tấm gƣơng của xã "đại học" Nhị Long - một xã nghèo ở vùng sâu huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh, một xã trên 1.600 hộ, có gần 500 ngƣời tốt nghiệp đại học và ngần ấy tốt nghiệp cao đẳng, còn
69
trung học chuyên nghiệp đếm không xuể, không ít hộ có 3-4 con học đại học nhƣ báo Tuổi Trẻ chủ nhật 19-8-2007 đƣa tin vẫn còn là một hiện tƣợng hiếm hoi, đếm đƣợc trên đầu ngón tay. Tình trạng phổ biến hiện nay ở vùng đất này vẫn còn là "thừa gạo, thiếu chữ". Hình nhƣ chỉ những vùng nghèo khó, thiếu thốn, ngƣời ta mới quan tâm nhiều đến giáo dục, mới nhận thức đƣợc rằng giáo dục sẽ làm thay đổi cuộc đời con ngƣời, bộ mặt vùng đất sinh sống.
II.2.2.Đề xuất Để phát triển giáo dục ở vùng đồng bằng sông Cửu Long nhất thiết phải xây dựng cho đƣợc sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục với xã hội mà đại diện là chính quyền địa phƣơng và cha mẹ học sinh. Cụ thể là cần thực hiện mấy vấn đề sau :
Một: Xây dựng một Hội Khuyến học đích thực với những hoạt động thiết thực và
thường xuyên.
Hội Khuyến học phải tập họp những tấm lòng nhân hậu mà vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng nhƣ miền Nam nói chung không thiếu. Những hoạt động từ thiện đƣợc phát triển rầm rộ ở mọi miền cho thấy ngƣời Việt có lòng yêu thƣơng đùm bọc nhau. Quan trọng là hoạt động của tổ chức phải gây đƣợc niềm tin để ngƣời ta gửi trao. Những hiện tƣợng sử dụng không đúng tiền cứu trợ của bà con ở một đôi nơi trong các đạt chống lũ chống lụt vừa qua đã làm ngƣời có thiện tâm phải băn khoăn suy nghĩ. Hiện tƣợng họp hội Khuyến học mà chỉ nhậu nhẹt trƣớc khi bàn bạc công việc cũng làm cho ngƣời có tâm huyết phải ngần ngại. Chƣa hết tình trạng ở nhiều hoạt động cứ họp là phải có ăn uống. Ngƣời có tâm huyết phải tự hỏi: tiền ở đâu ra mà ăn uống nhƣ vậy ?
Tình trạng này đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long còn không ít bởi cái thói quen ăn uống, rƣợu chè. Ngƣời xƣa nói miếng trầu là đầu câu chuyện thì ở vùng này đa số ngƣời dân lại coi rƣợu chè mở đầu cho câu chuyện. Hội Khuyến học phải tránh vết xe cũ này thì mới gây đƣợc niềm tin cho ngƣời có thiện tâm giúp đỡ giáo dục.
Hoạt động của Hội Khuyến học phải thiết thực, tránh bày vẽ, phô trƣơng, hình thức. Có
nhƣ vậy mới gây đƣợc niềm tin với những tấm lòng vàng không thiếu trong xã hội.
Nội dung hoạt động của Hội phải hƣớng tới hai đối tƣợng : - Đối với cha mẹ học sinh : Hội có trách nhiệm giúp cha mẹ có ý thức đúng đối với việc học tập của con cái. Và ý thức này phải đƣợc thể hiện qua việc tạo điều kiện cho con em học tập tốt, săn sóc việc học của con, động viên con học tốt.
- Đối với học sinh : Hội là nguồn động viên thiết thực, cụ thể cho những học sinh có năng khiếu, có ý chí học tập. Hội sẽ là cây cầu nối để các em tiếp nhận đƣợc sự chăm sóc của những tấm lòng nhân hậu.
Tổ chức của Hội Khuyến học nên theo quy mô xã. Có nhƣ vậy Hội Khuyến học mới phát
huy đƣợc tinh thần cộng đồng, tình thôn, nghĩa xóm .
70
Hội Khuyến học cần đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phƣơng để hoạt động đƣợc đúng hƣớng. Nhƣng mặt khác Hội phải có tính chất độc lập, không bị lệ thuộc về bất cứ mặt nào để hoạt động của Hội mang đúng tính chất của một tổ chức quần chúng.
Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình. Lâu nay, hoạt động này thƣờng đƣợc khoán cho Hội phụ huynh học sinh. Và nội dung của hoạt động này chủ yếu chỉ là huy động sự đóng góp của phụ huynh cho nhà trƣờng. Cho nên, trong phụ huynh học sinh có quan niệm họp phụ huynh là họp quyên góp, họp đóng tiền trƣờng. Thậm chí giấy mời họp còn ghi rõ việc đóng góp này.
Cần chấn chỉnh lại hoạt động của tổ chức này mà hiện nay đang có ý kiến là xóa bỏ tổ
chức hội Phụ huynh học sinh.
Theo chúng tôi, nếu còn giữ tổ chức này thì chỉ nên coi đây là đại diện cho cha mẹ các em trong việc tiếp xúc với giáo viên lớp. Nhiệm vụ của hội chỉ là mang tiếng nói của cha mẹ đến với giáo viên, đến với nhà trường để bàn bạc về việc giảng dạy trên lớp, giúp cho các em học được tiến bộ. Cần loại bỏ về thứ hai trong hoạt động lâu nay của Hội là mang tiếng nói của nhà trƣờng đến với cha mẹ học sinh. Chính cái vế thƣ hai này làm cho hoạt đông của Hội cha mẹ học sinh bị biến dạng, trở nên méo mó.
Ở tiểu học, mỗi lớp do một thầy giáo phụ trách. Mỗi lớp là một thầy. Mọi hoạt động trong lớp do một thầy chỉ đạo. Cho nên việc tiếp xúc giữa nhà trƣờng và cha mẹ học sinh thật đơn giản. Thầy giáo là đại diện cho nhà trƣờng. Thầy giáo sẽ trực tiếp thực hiện mọi giao dịch, không cần phải thông qua Hội cha mẹ học sinh.
Điều đáng nói là cần đẩy mạnh hoạt động này của thầy giáo. Thầy giáo cần có kế hoạch thăm nhà học sinh, gặp gỡ cha mẹ học sinh không phải chỉ trong cuộc họp mà quan trọng là trong sinh hoạt đời thƣờng hằng ngày. Thầy giáo cần gặp gỡ cha mẹ học sinh hãng ngày qua những lúc cha mẹ đón con. Thầy giáo còn cần gặp gỡ cha mẹ và các em tại nhà các em. Có thể mối liên hệ giữa nhà trƣờng và gia đình mới thật chặt chẽ và thật có ích.
II.2.3. Nhà trƣờng cần chủ động trong việc gắn bó nhà trƣờng với xã hội, với địa phƣơng. Xƣa nay, nhà trƣờng đã làm đƣợc công việc gắn bó này. Có lúc đó là việc đƣa các em thăm nom cha mẹ liệt sĩ, viếng thăm nghĩa trang liệt sĩ, chăm sóc hàng cây bên đƣờng, trông cây ven đƣờng ... Những hoạt động đó cần trở thành thƣờng xuyên thì ý nghĩa của nó sẽ tốt hơn rất nhiều. Nên chăng không phải năm thì mƣời họa mới tổ chức một lân hoặc một năm đợi ba lần vào các dịp ngày kỉ niệm mà nhà trường đăng kí với chính quyền địa phương chịu trách nhiệm chăm sóc một công việc nào đó, một công trình nào đó của địa phương phù hợp với khả năng của nhà trường, của các em.
71
Công việc này sẽ có ý nghĩa lớn hơn rất nhiều. Nó sẽ làm cho các em gắn bó hơn với địa
phƣơng. Nó sẽ làm cho nhà trƣờng có đóng góp thiết thực với địa phƣơng. Từ đó nó làm cho nhà
trƣờng thực sự trở thành một nhân tố đích thực, tồn tại trong địa phƣơng. Ngƣợc lại nó cũng làm
cho địa phƣơng gắn bó hơn với các em, phải nghĩ tới nhà trƣờng. Thêm một lí do để củng cố vai
trò của nhà trƣờng với địa phƣơng. Và nhà trƣờng sẽ xác định đƣợc một vị trí mới trong địa
phƣơng : không phải chỉ là tổ chức địa phƣơng phải chăm lo nuôi dƣỡng mà còn là một tổ chức
có đóng góp thiết thực cho sự tồn tại của địa phương. Vị trí của nhà trƣờng sẽ đƣợc nâng cao
trong con mắt của mọi ngƣời. Và với các em, các em có thể tự hào có đóng góp cho địa phương
theo lời Bác Hồ dạy "Tuổi nhỏ làm việc nhỏ. Tùy theo sức của mình" Việc làm nhỏ này nuôi
dƣỡng ý thức công dân, trách nhiệm công dân của các em. II.2 Tăng cƣờng thiết bị dạy học trong giảng dạy tiểu học
II.2.1 Vai trò của thiết bị dạy học (TBDH) trong giảng dạy.
TBDH cung cấp nguồn thông tin học tập.
Đặc trƣng nổi bật của TBDH trong vai trò cung cấp thông tin là cụ thể, rõ ràng. Không
có TBDH, ngƣời thầy giáo chỉ có thể dùng lời nói để chuyển tải mọi nội dung đến cho HS.
Những lời miêu tả dù có đƣợc một ngƣời thầy đầy nhiệt tình, với giọng nói sôi nổi cũng
khó có thể giúp học sinh hình dung rõ ràng sự khác biệt giữa 3 loại xe bò, xe ô tô, xe kéo. Nhƣng
chỉ cần giơ lên một bức vẽ 3 loại xe trên, mọi khúc mắc sẽ đƣợc giải toa nhanh gọn. Học sinh
đƣợc tiếp xúc trực tiếp dù chỉ mới bằng mắt nhìn, cũng đã nắm vấn đề dễ dàng hơn rất nhiều.
Đúng nhƣ cha ông ta vẫn thƣờng nói: Trăm nghe không bằng một thấy.
Không chỉ cụ thể, rõ ràng mà thông tin do TBDH đem đến cho học sinh trở nên đầy đủ
hơn, chính xác hơn mọi lời nói. Nhất là khi thầy cô giáo không chi sử dụng một tranh mà nhiều
tranh liên hoàn, hay một đoạn phim ảnh thể hiện rõ sự hoạt động của đối tƣợng cần giới thiệu,
hay một mô hình mẫu của một vật thể có một bộ máy tình vi hoạt động bên trong.
TBDH là một sản phẩm nghệ thuật do con ngƣời làm ra. Bức tranh là một mảng cuộc
sống do ngƣời hoa sĩ ghi lại bằng đƣờng nét chính xác, còn đƣợc sắc màu tô thêm làm cho không chỉ rõ, đúng, dễ nhận ra mà còn rất đẹp.
Bức tranh chỉ có thể ghi nhận một khoảnh khắc của sự vật vốn luôn biến động. Bức tranh
chỉ ghi lại những gì mà ngƣời hoa sĩ thích thú. Chính vì vậy mà ngƣời họa sĩ đã gửi gắm cách
nhìn nhận, cách đánh giá của mình đối với cuộc sống đƣợc ghi lại trong tranh. Cho nên bức tranh
còn đem đến cho học sinh một cách thƣởng thức cái đẹp theo con mắt của ngƣời nghệ sĩ.
72
TBDH tạo ra nhiều khả năng để thầy cô giáo truyền đạt nội dung bài học một cách sinh động, phong phú, đa dạng, hứng thú. TBDH cung cấp phương tiện để học sinh thực hành bài học.
Một trong những yêu cầu quan trọng của việc học tiếng Việt là học sinh biết tạo ra tiếng, ra từ mới trên cơ sở các âm vần mới học. Tranh ảnh, mô hình sẽ tạo nên những tình huống trong cuộc sống để học sinh thực hành luyện tập sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp với các môi trƣờng hoạt động phù hợp lứa tuổi. TBDH đã làm cho học sinh đƣợc phát triển các kĩ năng lời nói để các em có năng lực thực hành ngôn ngữ theo đúng quan điểm dạy giao tiếp.
Ta có thể tổ chức cho học sinh ghi lại nội dung từng bức vẽ bằng một câu hoặc nhiều câu. Ta yêu cầu học sinh kể lại một câu chuyện dựa theo một vài bức tranh. TBDH đã hình thành được ở học sinh những phương pháp học tập tích cực, chủ động. Với TBDH trong tay, học sinh không thể chỉ biết ngồi thụ động nghe và ghi chép rồi học thuộc lòng các câu chữ trong sách. Bộ chữ buộc các em phải tập ghép tiếng, ghép từ. Bộ tranh, buộc các em phải tìm hiểu từng chi tiết đế có thể nói lại cho ngƣời khác hiểu. Cách học của học sinh muốn hay không cũng phải đổi thay. Các em phải hoạt động, phải làm việc bằng đôi tay để thể hiện đƣợc sự nghĩ suy trong đầu óc.
Thật rõ ràng TBDH là công cụ làm việc của thầy cô giáo và học sinh trong suốt quá trình diễn ra việc giảng dạy và học tập trên lớp (và cả ở nhà nữa). Nó nâng cao đƣợc tính trực quan của dạy học. Nó nâng cao đƣợc hiệu quả dạy và học. Nó khắc phục đƣợc chủ nghĩa hình thức trong hiểu biết của học sinh.
II.2.2 Những TBDH tối thiểu cần trang bị Thế nào là những thiết bị dạy học tối thiểu ? Những TBDH tối thiểu là những THDH không thể thiếu để đảm bào cho thầy giáo, cô
giáo lên lớp đảm bảo truyền thụ kiến thức đến học sinh một cách có hiệu quả cao.
Ở nội dung đây đủ của khái niệm, TBDH bao gồm cả phòng học, bàn ghế, bảng và các phƣơng tiện hỗ trợ cho việc giảng dạy nhƣ tranh ảnh, đèn chiếu ... Ở đây, chúng ta chỉ nói đến các phƣơng tiện hỗ trợ cho giảng dạy trên lớp của thầy cô.
TBDH tối thiểu cần có Các thiết bị dạy học truyền thống. Thiết bị dạy học truyền thống bao gồm tranh ảnh, vật thật, mô hình, các bảng biểu. Các công ty Sách, Thiết bị trƣờng học của Bộ và các tỉnh hằng năm vẫn cung cấp cho các
trƣờng những thiết bị dạy học truyền thống. Nhƣng nhìn chung, các
73
TBDH này chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu giảng dạy của các thầy cô giáo. Nó vừa thiếu vừa yếu.
Thiếu vì nội dung còn quá nghèo, nhất là đối với các môn học xã hội. Tiếng Việt là một
trong hai môn học chính của bậc tiểu học thì chủ yếu vẫn chỉ có một vài tranh ảnh.
Yếu vì nội dung tranh ảnh chƣa đáp ứng đƣợc nội dung bài học trong sách giáo khoa. Các bài học trong sách có đề cập đến một số danh lam, một số vùng miền, một số loài động vật, thực vật mà chỉ có ở một số địa phƣơng. Các thầy cô lúng túng vì không biết tìm đâu ra tranh ảnh để giới thiệu với các em. Các thầy cô ngƣời miền Nam chẳng biết nói gì với các em về hoa sữa, về quả nhót. . . trong khi không tìm ra tranh ảnh. Các thầy cô giáo miền Bắc lại lúng túng khi phải dạy về trái sầu riêng mà hình ảnh trong sách giáo khoa lại làm cho các em hiểu sai lệch (sách Tiếng Việt 4 tập hai, ữang 34). Chúng ta chƣa có các tranh giới thiệu về động vật, thực vật, về danh lam thắng cảnh từng miền để mở rộng tầm mắt cho các em (và cả thầy cô giáo).
Yếu vì tranh ảnh in ra chƣa thuận tiện cho việc sử dụng trên lớp. In 5, 6 hình ảnh vào một tờ giấy lớn khiến cho học sinh bị phân tán khi cô giáo treo tranh lên chi để giới thiệu một hình ảnh trong các tranh đó.
Các trƣờng cần tận dụng các TBDH đƣợc cung cấp này, nhƣng mặt khác cần có kế hoạch
bổ sung.
Thiết bị dạy học truyền thống có ƣu điểm lớn là rẻ, dễ làm. Có thể tự làm hoặc sƣu tập tranh ảnh trong sách vở. Nhiều thầy cô giáo đã huy động cả học sinh tham gia vào việc tự làm thiết bị học tập hỗ trợ cho thiết bị dạy học của thầy cô giáo. Việc làm này đã gây đƣợc sự hƣởng ứng của học sinh và tạo nên không khí học tập thích thú.
Có thể kể vào danh sách thiết bị dạy học truyền thống các bảng cài, bảng từ và các thẻ
chữ cài trên bảng cài, gắn trên bảng từ.
Các thầy cô giáo cần tận dụng các thiết bị đƣợc trang bị và làm thêm để giờ dạy đƣợc
sinh động, hứng thú, có hiệu quả cao.
Quan trọng hơn nữa là việc sử dụng các TBDH đơn giản này vào việc dạy trên lớp. Sau đây là một gợi ý về việc tự làm và sử dụng TBDH tiếng Việt lớp Ba Danh mục Thiết bị dạy học tối thiểu lóp Ba của Bộ Giáo dục và Đào tạo về môn Tiếng Việt chỉ có các bộ tranh Kể chuyện, Tập đọc. Vì thế , muốn hay không, thầy cô giáo lớp Ba phải tự làm thêm các thiết bị dạy học. Chúng tôi xin giới thiệu hai thiết bị dạy học dễ làm mà lại dễ sử dụng.
Thẻ chữ. Thẻ chữ đƣợc làm trên giấy cứng hoặc trên miếng nhựa mỏng rồi dán giấy in hoặc viết chữ lên trên. Kích cỡ to, nhỏ tuy thuộc vào sổ chữ, chỉ cần đảm bảo để học sinh trong lớp đọc đƣợc. Nếu đánh trên máy vi tính, nên dùng co chữ 110, phông chữ HELVE. Nếu sử dụng với bảng từ thì mặt sau ta gắn miếng cao su từ.
74
Thẻ chữ đã đƣợc sử dụng rộng rãi để dạy Luyện từ và câu, dạy Tập viết, dạy Chính tả, Kể
chuyện. Sau đây xin gợi ý về việc dùng thẻ từ dạy Tập làm văn.
Tận dụng thiết bị dạy học tiên tiến, hiện đại. Các thíêt bị dạy học tiên tiến, hiện đại nói đây là máy chiếu hình, máy phát thanh, máy ghi âm ... nói chung là các phƣơng tiện nghe-nhìn. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, máy móc đã giúp cho các thầy cô giáo một phƣơng tiện thật tuyệt để đƣa cả thế giới vào lóp học. Nhiều trƣờng đã có phong trào làm giáo án điện tử. Một số trƣờng điểm còn xây dựng đƣợc các phòng máy, phòng LAB cho học sinh học tiếng . . .
Tận dụng các thiết bị tiên tiến, hiện đại trong giai đoạn hiện nay là sử dụng đựơc công nghệ thông túi để giảng dạy mà trƣớc hết là làm giáo án điện tử - các giáo án giảng dạy có sử dụng máy chiếu để thuyết minh hay nêu vấn đề trong giảng dạy.
75
PHẦN THỨ TƢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM
76
I. PHƢƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM
1.1 Chọn mẫu Trong 13 tỉnh ĐBSCL đề tài chọn 2 tỉnh Tiếng Giang và Hậu Giang để tiến hành thử nghiệm. Ở 2 tỉnh trên nhóm nghiên cứu chọn 1 trƣờng có điều kiện thuận lợi. một trƣờng điều kiện khó khăn về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và đời sống GV. Công tác thử nghiệm đƣợc thực hiện ở 4 trƣờng tiểu học, mỗi trƣờng 4 lớp, tổng cộng là 16 lớp. Đó là các trƣờng sau :
- Trƣờng TH Thiên Hộ Vƣơng, Tp Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. - Trƣờng TH xã Nhị Mỹ, Huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. - Trƣờng TH Phƣờng 1, thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. - Trƣờng TH Vị Thanh 1, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang. Thử nghiệm là quá trình áp dụng những biện pháp cải tiến phƣơng pháp dạy nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học ở tiểu học. Đó là một trong những điều quan trọng nhất để nâng cao chất lƣợng đội ngũ GVTH.
1.2 Các biện pháp thực hiện trong thời gian thử nghiệm Trong các biện pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ GVTH mà đề tài đã trình bày ở chƣơng III, nhóm nghiên cứu chỉ thực hiện thử nghiệm 2 biện pháp, theo chúng tôi là quan trọng đối với các tỉnh ĐBSCL, đó là việc cải tiến phƣơng pháp dạy học và xây dựng quy trình dạy HS yếu kém.
Trong thời gian thử nghiệm, GV tiêng hành các biện pháp trên lớp ở các lớp thử nghiệm, các lớp này vẫn dạy bình thƣờng theo chƣơng trình của Bộ GD-ĐT. Trƣớc khi dạy thử nghiệm, GV Tiêu học đƣợc nhóm nghiên cứu tập huấn, hƣớng dẫn các biện pháp đã nêu ở trên. Đặc biệt, GV đƣợc đánh giá kiến thức chuyên môn ( kiến thức A) và kiến thức nghiệp vụ (kiến thức B) để nhóm nghiên cứu có thể biết trình độ giáo viên trƣớc khi thực nghiệm. I.3 Kết quả phiếu đánh giá kiến thức giáo viên
I.3.1. Tỉnh Tiền Giang
Giáo viên trả lời phiếu: "Đo lƣờng chuẩn giáo viên tiểu học", gồm 2 phần: Kiến thức A: GV nhận biết các phần kiến thức thuộc khối lớp nào. Kiến thức B: Kiến thức của GV về phƣơng pháp dạy học tích cực, thực hiện các quy
trình hoạt động trên lớp, khả năng về ngoại ngữ, về tin học.
Kết quả: Lớp 3+lớp 4: thu đƣợc 30 phiếu Kiến thức A: Kiến thức B: 20 GV đạt mức độ 3 (gồm 4 mức độ), chiếm 66,7% 8 GV đạt mức độ 2 (gồm 4 mức độ), chiếm 26,7% 2 GV đạt mức độ 1 (gồm 4 mức độ), chiếm 6,7% 1 GV đạt mức độ 3 (gồm 4 mức độ), chiếm 3,3%
77
24 GV đạt mức độ 2 (gồm 4 mức độ), chiếm 80% 5 GV đạt mức độ 1 (gồm 4 mức độ), chiếm 16.67%
Nhận xét: 1. Không có GV nào đạt mức độ cao ở mảng kiến thức A và kiến thức B, Kiến thức A ở mức độ khá chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với mức độ khá của kiến thức B (66,7% so với 3,3%). Nói chung là GV có trình độ kiến thức B kém hơn trình độ kiến thức A.
2. Kiến thức A: - Môn Toán: GV thƣờng lẫn lộn các phần kiến thức giữa các khối lớp 1, 2, 3, 4 và 5. - GV khó xác định mục tiêu cần đạt của việc rèn kỹ năng ĐỌC: không một GV nào trả
lời về vấn đề này.
3. Kiến thức B: - Hầu hết GV trả lời chính xác về những điều kiện để có thế tổ chức chơi mà học trong
giờ lên lớp.
- Hầu hết GV các trƣờng không có khá năng sử dụng máy vi tính để soạn thảo giáo án. Số GV trẻ có thể soạn bài giáo án điện tử nhƣng còn gặp nhiều khó khăn về các kỹ thuật, điều kiện về máy tính, phƣơng tiện trình chiếu...
- Chỉ có 1/3 GV viết ra giấy trả lời câu hỏi "thế nào là tích cực hóa hoạt động của HS? Thực hiện quan điểm này thì hoạt động của GV trong giờ học trên lớp nhƣ thế nào? Hoạt động của HS trong giờ học trên lớp nhƣ thế nào?".
Nói chung các GV có trả lời, đều nắm đƣợc định nghĩa và ý nghĩa của "tích cực hóa hoạt
động của HS" và "các hoạt động của HS trong giờ học theo quan điếm tích cực hóa".
- Chỉ 20% GV cho rằng có khả năng sử dụng máy vi tính đế dạy trên lớp. - Không có GV nào trong các GV đƣợc phỏng vấn đánh giá bản thân có thể sử dụng
ngoại ngữ trong giao tiếp và trong đọc tài liệu tham khảo.
78
- GV thế hiện kiến thức trên các giờ giảng rất tốt, nhƣng trong khi trả lời phỏng vấn về
kiến thức theo phiếu còn hạn chế. Nguyên nhân có thể là do GV ít có sự thay đối giảng dạy giữa
các khối, nhiều năm chỉ dạy một khối lớp. I.3.2 Kết quả phiếu đánh giá giáo viên tỉnh Hậu Giang (trƣờng Vị Thanh 1- Huyện Vị
Thủy)
Lớp 3 : 5 phiếu
Kiến thức A: 3 GV đạt mức độ 2 (gồm 4 mức độ); 2 GV đạt mức độ 1 (nhƣ trên)
Kiến thức B: 3 GV đạt mức độ 2; 2 GV đạt mức độ 1
Lớp 4: 5 phiếu
Kiến thức A : 4 GV đạt mức độ 2; 1 GV đạt mức độ 3 Kiến thức B: 3 GV đạt mức độ 2; 2
GV đạt mức độ 1
Nhận xét:
Hầu hết giáo viên chƣa hiểu đúng và đầv đủ về "tích cực hóa hoạt động của học sinh. Có
7/10 GV trả lời nhƣng chỉ có 3 GV nêu đƣợc ý "dạy học lấy học sinh làm trung tâm", không giáo
viên nào nêu rõ vai trò của giáo viên. Giáo viên không xác định đƣợc "hoạt động của giáo viên
trong giờ học trên lớp", "hoạt động của học sinh trong giờ học trên lớp" (10/10 GV)
5/10 GV trả lời chính xác về những đều kiện để có thể tổ chức chơi mà học trong giờ lên
lớp. Không có GV nào sử dụng máy vi tính soạn thảo giáo án và sử dụng máy vi tính để dạy trên
lớp.
Không có GV nào trong 10 GV đƣợc phỏng vấn có thể sử dụng ngoại ngữ.
- Môn Văn : Giáo viên không xác định mục tiêu cần đạt của việc rèn kỹ năng; đọc (10/10
GV)
GV không xác định rõ các kiến thức giữa các khối lớp 1,2,3,4,5
- Môn Toán
GV thƣờng lẫn lộn các phần kiến thức giữa các khối lớp 1,2,3,4,5
Hầu hết các giáo viên chƣa nắm rõ nội dung, chƣơng trình nôn Toán, Văn của tiểu học và
mục tiêu dạy ở tiểu học.
79
II.THỬ NGHIỆM
II.1. Đợt 1: Dự giờ trƣớc khi dạy thử nghiệm
II.1.1 Giáo án điện tử
A. Tỉnh Tiền Giang
1. Thông tin chung:
- Địa điểm: Trƣờng TH Thiên Hộ Dƣơng nằm trên địa bàn phƣờng 5, thành phố Mỹ Tho,
năm học 2005 - 2006 có 34 lớp với 1496 HS trong đó có 27 lớp Dạy và Học 2 buổi/ngày với
1234 HS và 15 lớp bán trú 719 HS từ khối 1 đến khối 5.
- Thời gian và nội dung dự giờ:
Tháng 3/2007: Toán 3: - Làm quen với thống kê số liệu
Toán 3-: - Luyện tập (tiết 29)
Toán 4: - Luyện tập chung (Tuần 26 - Tiết 129)
Toán 4: - Luyện tập chung (Tuần 26 - Tiết 130)
Tiếng Việt 3: - Viết chính tả bài "'Rƣớc đèn ông sao"
Tiếng Việt 3: - Mở rộng vốn từ: lễ hội, dấu phẩy
Tiếng Việt 4: - Tập đọc "Gavrot ngoài chiến lũy"
Tiếng Việt 4: - Luyện từ và câu - Mở rộng vốn từ "Dũng cảm"
2. Kết quả dự giờ
Môn Toán (Chấm điểm theo phiếu dự giờ):
Qua 4 tiết giảng GV đều thực hiện các hoạt động giảng dạy chủ yếu:
1. Hoạt động 1: ổn định: Hát tập thể, kiểm tra kiến thức
2. Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới, giảng dạy kiến thức mới.
80
3. Hoạt động 3: "Luyện tập thực hành"
4. Hoạt động 4: Củng cố
5. Hoạt động 5: Tổng kết
Tiết 1:
Toán 3: Bài dạy: Làm quen vói thống kê số liệu (TT)
a/ Mục tiêu của bài:
Giúp HS:
- Nhận biết những khái niệm cơ bản của bảng số liệu thống kê: hàng, cột.
- Đọc đƣợc các số liệu của một bảng thống kê.
- Phân tích đƣợc số liệu thống kê của một bảng số liệu (dạng đơn giản)
- Rèn tính cẩn thận khi làm tính.
b/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: + Viết sẵn các bảng thống kê phụ
+ Thẻ từ, thẻ A - B - C - D
- Học sinh: SGK - Bảng con - Đồ dùng học tập
Nhận xét:
- Kiểm tra bài cũ: 2đ
- Giới thiệu bài mới: 2đ
- Hình thành kiến thức:
Phƣơng pháp:2đ; Hƣớng dẫn GV:lđ; Giúp HS kém:lđ; Sử dụng thiết bị:2đ
- Luyện tập:
Phƣơng pháp: lđ; Hƣớng dẫn GV: lđ; Giúp HS kém: lđ; Sử dụng thiết bị: lđ
- Tổng kết:
Phƣơng pháp:0.5đ; Hƣớng dẫn GV:0.5đ; Giúp HS kém:0.5đ; Sử dụng thiết bị:
0.5đ
Điểm: 16 - đạt loại khá
Tiết 2:
Toán 3: Bài dạy: Luyện tập (tiết 29)
81
a/ Mục tiêu của bài:
Giúp HS:
- Rèn kỹ năng đọc, phân tích, xử lý số liệu của một dãy số và bảng số liệu
- Rèn tính cẩn thận khi làm toán
b/ Chuẩn bi:
- Giáo viên: + Viết sẵn các bảng số liệu trên bảng phụ, thẻ từ
- Học sinh: SGK - Bảng - Vở
Nhận xét:
- Kiểm tra bài cũ: 2đ
- Giới thiệu bài mới: 2đ
- Hình thành kiến thức:
Phƣơng pháp:2đ; Hƣớng dẫn GV:lđ; Giúp HS kém:lđ; Sử dụng thiết bị:2đ
- Luyện tập:
Phƣơng pháp:1đ; Hƣớng dẫn GV:lđ; Giúp HS kém:1đ; Sử dụng thiết bị: lđ
- Tổng kết:
Phƣơng pháp:0.5đ; Hƣớng dẫn GV: 0.5đ; Giúp HS kém:0.5đ; Sử dụng thiết
bị:0.5đ
Điểm: 16- đạt loại khá
Tiết 3:
Toán 4: Bài dạy: Luyện tập chung (Tuần 26 - Tiết 129)
a/ Mục tiêu của bài:
Giúp HS:
- Rèn kỹ năng thực hiện các phép tính với phân số.
- Giải bài toán có liên quan đến tìm giá trị phân số của một số.
- Giáo dục tính cẩn thận, chính xác.
b/ Chuẩn bi:
- Giáo viên: Bảng nhóm, các thẻ từ ghi các phép tính
- Học sinh: Thẻ trắc nghiệm A, B
Nhận xét:
82
- Kiểm tra bài cũ: 2đ
- Giới thiệu bài mới: 2đ
- Hình thành kiến thức:
Phƣơng pháp: 2đ; Hƣớng dẫn GV: 1đ; Giúp HS kém: 1đ; Sử dụng thiết bị: 1đ
- Luyện tập:
Phƣơng pháp: 1đ; Hƣớng dẫn GV: 1đ; Giúp HS kém: 1đ; Sử dụng thiết bị: 1đ
- Tổng kết:
Phƣơng pháp:0.5đ; Hƣớng dẫn GV: 0.5đ; Giúp HS kém:0.5đ; Sử dụng thiết bị:
0.5đ
Điểm: 15 - đạt loại khá
Tiết 4:
Toán 4: Bài dạy: Luyện tập chung (Tuần 26 - Tiết 130)
a/ Mục tiêu của bài:
Giúp HS rèn kỹ năng:
- Thực hiện các phép tính với phân số.
- Giải bài toán có lời văn.
- Giáo dục tính cẩn thận, chính xác.
b/ Chuẩn bi:
- Giáo viên: Bảng nhóm, phiếu bài tập, tóm tắt của bài 4, 5 trên bảng nhóm
- Học sinh: Thẻ xanh, đỏ. Nhận xét:
- Kiểm tra bài cũ : 2đ
- Giới thiệu bài mới: 2đ
- Hình thành kiến thức:
Phƣơng pháp:2đ; Hƣớng dẫn GV: 1đ; Giúp HS kém:1đ; Sử dụng thiết bị: 1đ
- Luyện tập:
Phƣơng pháp:1đ; Hƣớng dẫn GV:1đ; Giúp HS kém:1đ; Sử dụng thiết bị: 1đ
- Tổng kết:
83
Phƣơng pháp:1 đ; Hƣớng dẫn GV: 0.5đ; Giúp HS kém:lđ; Sử dụng thiết bị:0.5đ
Điểm: 15 - đạt loại khá
Môn Tiếng Việt: (Chấm điểm theo phiếu dự giờ)
Tiết 1:
Tiếng Việt 3: Tên bài: "Mở rộng vốn từ: lễ hội, dấu phẩy"
Nhận xét: GV tiến hành thuần thục các bƣớc lên lớp nhƣ kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài
mới, giảng bài mới và tổng kết bài. HS di chuyển nhanh trong lớp khi thảo luận nhóm, chơi trò
chơi.
Các thiết bị đƣợc sử dụng trong tiết học: bảng lớn, bảng phụ, bảng cá nhân, tranh ảnh,
tấm giấy plastic, bút lông.
Sĩ số lớp: 36: vừa phải, có thể bao quát HS toàn lớp.
Hạn chế: chƣa rõ trong việc giúp HS yếu kém, chỉ tập trung phát biểu bài ở một số HS.
Các hoạt động diễn ra nhanh trong thời gian 1 tiết, nên lƣợng kiến thức khó thấm sâu đối
với HS, nhất là đối với HS yếu kém.
Điểm: 15,8 - đạt loại khá
Tiết 2:
Tiếng Việt 3: Tên bài: Viết chính tả bài "Rƣớc đèn ông sao"
Nhận xét:
GV chú ý rèn kỹ năng nghe, đọc, nói, viết. GV có các bƣớc chuẩn bị kỹ về bài: giảng
nghĩa, luyện từ khó, lƣu ý HS những từ khó, sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm để thi đua tìm
tên đồ vật và con vật bắt đầu bằng các chữ cái liên quan đến bài viết chính tả. Sau khi viết xong
bài chính tả: GV đọc dò lại và sửa ngay lỗi của HS.
84
Hạn chế: chƣa rõ trong việc lƣu ý tới HS yếu kém
Sĩ số lớp: 36, vừa phải, GV có thể bao quát HS toàn lớp
Điểm: 15 - Đạt loại khá B.Tỉnh Hậu Giang
1. Thông tin chung:
- Địa điểm: Trƣờng tiểu học Phƣờng 1 - Thị xã Vị Thanh, Tỉnh Hậu Giang
- Thời gian và nội dung dự giờ:
+ Trƣớc thử nghiệm:
Ngày 14/3/2007:
Toán 4: Hình thoi - lớp 4D, Luyện tập chung - lớp 4B,
Ngày 15/3/2007 :
Toán 3: Các số có 5 chữ số - lóp 3 B, Làm quen với thống kê số liệu - lớp 3D
Thử nghiệm: Ngày 04/4/2007
Tiếng Việt 4: Mở rộng vốn từ (qua hai nội dung: Thể thao, Chơi cờ), Đôi cánh
ngựa trắng
Toán 3: Diện tích hình chữ nhật
Toán 4: Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số
2. Kết quả dự giờ trƣớc thử nghiệm :
2. 1 Ghi chép một số nội dung dự giờ :
Toán 4: bài Hình thoi
- Kiểm tra bài cũ : Rút gọn phân số - GV sử dụng phƣơng pháp vấn đáp, hình thức làm
việc tập thể - đặt câu hỏi yều cầu HS nhắc lại quy tắc rút gọn phân số, sau đó cho bài tập và gọi 2
HS lên bảng thực hiện, các HS khác theo dõi, nêu nhận xét (đúng, sai, bổ sung). Không thấy
kiểm tra kết quả làm bài tập ở nhà.
- Giới thiệu bài mới: Hình thoi - GV sử dụng hình thức vào bài trực tiếp -yêu cầu HS kể
tên các hình đã học, nêu tên bài sẽ học và ghi tựa bài lên bảng.
85
- Hình thành kiến thức: dựa trên khái niệm đã đƣợc học (hình vuông), thông qua phép
biến hình đƣợc giáo viên thực hiện một trên dụng cụ trực quan (HS cùng làm theo) để đi đến một
khái niệm mới. Hƣớng dẫn HS quan sát hình mới đƣợc tạo thành, thực hiện so sánh sự giống và
khác nhau của nó với hình trƣớc, và đƣa ra tên gọi của hình mới tạo thành (hình thoi). Cho HS
quan sát, thực hành đo đạc trên hình thoi để rút ra kết luận về những đặc điểm của hình thoi, cho
HS nhắc lại. GV sử dụng phƣơng pháp phát vấn dựa trên thao tác thực hành trên mẫu vật và quan
sát. Tuy nhiên, các đặc điểm của hình thoi chƣa đƣợc nêu một cách đầy đủ, mà mới dừng lại ở
chỗ: hình thoi có hai cặp cạnh đối diện song song và bốn cạnh bằng nhau.
- Luyện tập-thực hành: cho HS làm một số bài tập về nhận dạng hình thoi trong các hình
khác, tạo hình thoi, nêu một số đặc điểm khác của hình thoi (hai đƣờng chéo vuông góc với nhau
tại trung điểm của mỗi đƣờng). GV sử dụng hình thức làm việc tập thể kết họp với làm việc cá
nhân, thi đua theo nhóm.
- Củng cố dặn dò: GV nêu lại tất cả các đặc điểm của hình thoi, nhận xét tiết học và dặn
dò chuẩn bị bài sau.
Đánh giá loại khá
Toán 4: bài Luyện tập chung (Nhân, chia phân số)
- Giới thiệu bài mới: Luyện tập chung - GV sử dụng hình thức vào bài trực tiếp - nêu nội
dung bài trƣớc đã học, nêu tên bài sẽ học và ghi tựa bài lên bảng.
- Hƣớng dẫn luyện tập: đặt câu hỏi về cách chia và nhân hai phân số, yêu cầu HS nhắc lại
câu hỏi, sau đó, nêu lại quy tắc nhân và chia hai phân số.
+ Đƣa ra ba bài toán chia hai phân số (một bài chia số tự nhiên cho phân số), yêu cầu HS
làm vào bảng con, nhận xét kết qua làm bài của HS.
+ Hƣớng dẫn cách chia phân số cho số tự nhiên thông qua việc chỉ cho HS biết cách viết
số tự nhiên dƣới dạng phân số - làm mẫu một bài, yêu cầu HS cùng làm, nêu kết luận về cách
thực hiện. Cho HS làm tiếp ba bài toán chia phân số cho số tự nhiên.
86
+ Giao HS làm hai bài toán mà trong cùng một bài có sự kết hợp các phép tính khác nhau
(cộng, trừ, nhân, chia), nhận xét kết qua làm bài của HS.
+ Giao HS làm một bài toán có lời văn về tính chu vi, diện tích hình chữ nhật trong đó có
yêu cầu vận dụng cách thực hiện phép nhân phân số với số tự nhiên, nhận xét kết quả làm bài của
HS.
- Củng cố dặn dò: yêu cầu HS nhắc lại cách nhân, chia phân số, cách tính chu vi và diện
tích hình chữ nhật, nhận xét tiết học và dặn dò chuẩn bị bài sau.
Đánh giá loại khá
Tiếng Việt:
2 tiết lớp 3 (1 tiết Chính tả và một tiết Luyện từ ngữ) và 2 tiết lớp 4 (1 tiết Tập làm văn và
một tiết Tập đọc).
Đánh giá chung:
Các GV đều nắm vững 5 bƣớc lên lớp, thực hiện đúng quy trình một tiết dạy. Các GV
đều chuẩn bị giáo án, đồ dùng trực quang khá công phu, sinh động. Các GV đều áp dụng các
phƣơng pháp dạy học mới nhƣ thảo luận nhóm, trò chơi tiếp sức, phân vai (một hình thức diễn
kịch),... Tuy nhiên, những phƣơng pháp này đƣợc GV áp dụng khá máy móc, không hiểu đƣợc
bản chất của phƣơng pháp nên hiệu quả đối với HS không cao.
Nhận xét chi tiết về các tiết dự giờ:
Kiểm tra bài cũ: Các GV đều áp dụng phƣơng pháp kiểm tra bài cũ kỹ, không có phần
sáng tạo trong khâu này. GV đặt câu hỏi về bài cũ và HS trả lời theo những phần đã học thuộc,
không có một sự tác động nào sâu sắc để HS có thể nhớ lâu.
Giới thiệu bài mới: Phần dẫn dắt của GV quá đơn điệu, không có sự liên tƣởng với các sự
vật, hiện tƣợng liên quan đến bài học để gây ấn tƣợng mạnh đến HS nên không tạo đƣợc sự hứng
thú, hấp dẫn đi vào bài học.
Hình thành kiến thức: Bên cạnh phƣơng pháp truyền thống là diễn giảng, các GV đều sử
dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm thích hợp cho mỗi trƣờng hợp và khá thuần thục. Hƣớng dẫn
cụ thể cho HS thực hiện việc thảo luận, có sự thi
87
đua giữa các nhóm. Hiệu quả dạy học của các phƣơng pháp khá tốt. Tuy nhiên, đa số GV đều
không hiểu rõ tác dụng của thảo luận nhóm là để tất cả HS đều phải làm việc, tham gia vào việc
học, nhất là tạo sự tự tin cho các em yếu kém. Các GV không bao quát hết HS trong lớp, không
tạo cho các em sự chủ động trong quá trình học tập. Hơn nữa, các GV không chú ý nhiều đến các
em yếu kém mà tập trung vào sự phát biểu của các em khá giỏi, đó là một hạn chế rất lớn của
GV.
Luyện tập: Bên cạnh việc sử dụng phƣơng pháp truyền thống là hƣớng dẫn cho các em
cách làm bài tập và cho các em tự làm, sau đó chấm bài của nhau. Các GV còn cho các em thực
hiện các trò chơi thi đua giữa các nhóm để làm bài tập, làm cho không khí lớp học vui vẻ và các
em rất hào hứng. Tuy nhiên, việc vận dụng những sáng tạo riêng của GV vào bài dạy là rất hạn
chế. Hầu hết các GV đều dạy theo một lối mòn soạn sẵn, vì vậy mà có rất ít dạng bài tập gợi sự
sáng tạo đối với HS. Nhìn chung, hiệu quả rèn luyện kỹ năng của các bài luyện tập là rất hạn chế.
Đó cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho HS học vẹt, kém sáng tạo
4 GV đƣợc dự giờ đều xếp loại trung bình khá. GV biết vận dụng phƣơng pháp mới
nhƣng không nhiều, và đặc biệt là không phát huy hết tác dụng dạy học của các phƣơng pháp.
2.2 Nhận xét về phƣơng pháp dạy:
- Về các bƣớc lên lớp: nhìn chung, GV tuân thủ đầy đủ các bƣớc lên lớp theo quy định.
- Về phƣơng tiện dạy: GV và HS có đầy đủ đồ dùng dạy - học
- Về phƣơng pháp dạy:
+ Con đƣờng hình thành kiến thức: từ các sự kiện cụ thể đi đến khái niệm.
+ Biện pháp sƣ phạm: chủ yếu sử dụng phƣơng pháp phát vấn dựa trên việc hƣớng dẫn
HS quan sát, thao tác trên mẫu vật, làm việc tập thể kết hợp với làm việc cá nhân và thi đua theo
nhóm.
Tiết 1:
Tiếng Việt 4: Tên bài: Tập đọc "Gavrot ngoài chiến lũy"
88
Mục tiêu của bài: Luyện cho các em đọc đúng, rõ, hiểu nghĩa bài học và biết đọc diễn
cảm theo tâm trạng nhân vật.
Nhận xét: GV sử dụng tranh minh họa tự vẽ khá ấn tƣợng, sử dụng linh hoạt các phƣơng
pháp giảng dạy, kết hợp nhuần nhuyễn giữa thuyết giảng và các phƣơng pháp thảo luận, phân
vai, trò chơi; cho các em thi đua đọc diễn cảm giữa các nhóm có trao thƣờng khuyến khích. Liên
hệ với thực tế khá sinh động để rút ra các đức tính tốt và xấu của HS trong cuộc sống hàng ngày,
cho học sinh tự liên hệ bản thân với những biểu hiện mà các em đã gặp.
Hạn chế:
Có chú ý khuyến khích học sinh yếu kém, tuy nhiên những hoạt động sôi nổi của giờ
giảng quá sức với các em yếu kém, nên hiệu quả tiếp thu của các em còn hạn chế. Tốc độ các
hoạt động trong giờ giảng hơi nhanh, nếu GV biết tiết chế một chút thì giờ dạy sẽ hiệu quả hơn.
Điểm: 17 - Đạt loại khá
Tiết 2:
Tiếng Việt 4: Tên bài: Làm văn
Mục tiêu của bài: Luyện cho HS biết dùng từ, đặt câu, tìm ý cho một bài văn.
Nhận xét: GV tiến hành đủ các bƣớc lên lớp, sử dụng tranh ảnh khá hợp lý và sinh động,
tổ chức thào luận nhóm cho học sinh tìm ý, luyện câu; hƣớng dẫn học sinh làm các bài tập tận
tình, động viên các em yếu kém.
Hạn chế: GV không sửa những lỗi sai của học sinh, không phân tích để các em hiểu là
câu văn mình viết đúng hay sai, ý nhƣ vậy có phù hợp với bài văn đó hay không... đó là những
kỹ năng rất quan trọng của phân môn Làm văn.
Điểm: 10- Trung bình
89
A.Tiền Giang II.1.2 Thử nghiệm: Quy trình dạy học sinh yếu kém 1 .Địa bàn thử ngiệm: Trƣờng tiểu học xã Nhị Mĩ, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang và trƣờng Vị Thanh 1 - Huyện Vị Thanh - Hậu Giang 2. Ngƣời thực hiện: Mai Ngọc Luông - Nguyên Thị Quy - Lê Anh Cƣờng - Đặng Minh
Hải và Vũ Khắc Tuân 3. Nội dung: - Đợt 1: + Dự giờ:2 tiết lớp 3 và 2 tiết lớp 4 + Tìm hiểu cơ sở vật chất và hoạt động dạy học của trƣờng + Phỏng vấn giáo viên - Đợt 2: + Chỉ đạo dạy thể nghiệm 2 tiết lớp 3 có sử dụng thiết bị dạy học hiện đại + Chỉ đạo dạy thể nghiệm 2 tiết lớp 4 có sử dụng thiết bị dạy học truyền thống. + Chỉ đạo dạy thể ngiệm quy trình dạy HSYK + Trao đổi với giáo viên và lãnh đạo trƣờng.Phòng Giáo dục huyện và Sở Giáo dục. +Gặp gỡ địa phƣơng: Trƣởng phòng giáo dục huyện,Trƣởng phòng Tiểu học Sở Giáo dục Tiền Giang, Hậu Giang, Chủ tịch và Phó chủ tịch xã. Tổ trƣởng chuyên môn, BGH và một số giáo viên của 2 trƣờng.
4. Một số nhận xét: - Vƣớng mắc của giáo viên tiểu học trong giảng dạy: + Về tổ chức: quy định soạn giáo án viết tay hằng năm làm giáo viên không còn thì giờ nghĩ về tiết dạy, chi soạn giáo án cũng đủ hết thời gian, sức lực.
+ Về chuyên môn:những "ràng buộc" của sách giáo viên,tuy nói là tài liệu tham khảo nhƣng trên thực tế,những ngƣời dự.giờ so kè từng chữ trong sách để bắt bẻ ngƣời dạy; những "gò bó" của quy trình dạy, quy trình cứ buộc phải có kiểm tra đầu giờ, mặc dầu tiết học trƣớc có nội dung chẳng liên quan gì với nội dung bài học mới.
-Việc giúp đỡ học sinh yếu kém trong giờ dạy lên lớp: +Những lúng túng trong việc tổ chức làm việc theo nhóm: giáo viên còn chia nhóm quá đông(10 ngƣời); xác định vị trí hoạt động của nhóm chƣa hợp lí; giao việc chƣa cụ thể đến từng ngƣời trong nhóm;khó khăn trong việc làm phiếu giao việc. + Những lúng túng trong việc tổ chức trò chơi học tập:khó khăn, tốn kém trong việc chuẩn trong sách hƣớng dẫn, giữ cho lớp đƣợc trật tự, bảo đảm đƣợc thời gian... Tóm lại,những vƣớng mắc trong dạy học của giáo viên tiểu học hiện nay là do cơ chế tổ chức còn chƣa theo kịp yêu cầu đổi mới, giáo viên tiểu học còn phải chịu quá nhiều áp lực.
5. Đánh giá về giờ dạy thử nghiệm: a) Về tiết học có sử dụng phƣơng tiện dạy học hiện đại:máy vi tính chiếu hình lên màn hình 38 in (Tỉnh Tiền Giang) - Tỉnh Hậu Giang chƣa có máy vi tính và máy chiếu. Mặc dù tiết dạy mới dừng ở việc sử dụng vi tính và màn hình ở mức thô sơ, thay thế cho bảng đen, nhƣng đã đem lại một không khí học tập đầy hứng khởi. Thầy
90
giáo sử dụng máy tính khá thành thục đã giúp cho không khí lớp học hào hứng, bài học sinh động hẳn, học sinh tiếp thu bài dễ dàng.
Ở bài tập đọc Hội đua voi ở Tây Nguyên, lớp Ba,đoạn băng giới thiệu về hội đua voi dẫn vào bài đã thực sự đƣa các em trở về với sinh hoạt truyền thống của ngƣời dân Tây Nguyên; việc sử dụng hình ảnh hỗ trợ cho lời giảng của giáo viên đã giúp các em nắm đƣợc nội dung các từ ngữ khó có trong bài đọc, nhờ vậy mà các em thực sự hiểu rõ bài đọc. Những từ ngữ xa lạ với học sinh vùng đồng bằng nhƣ hội đua voi, trƣờng đua, cồng,man-gat giờ đây đã trở nên quen thuộc. Hình ảnh đã giúp các em thực sự hiểu bài đọc.
Ở bài toán Xem đồng hồ, lớp Ba, việc đọc đồng hồ, xem giờ, tính giờ khô khan trở-nên hào hứng, vui vui nhờ có hình chiếc đồng hồ hoạt động nhƣ thật trên màn hình,vừa to đẹp, vừa dễ nhìn. b)Về tiết dạy có sử dụng thiết bị dạy học truyền thống, cụ thể là dùng hình vẽ to trên giấy
và bảng chữ viết to trên giấy. Bài dạy Tập làm văn Luyện tập xây dựng đoạn văn kể chuyện ở lớp Bốn đã sử dụng đến
6 bức vẽ và 7 bảng chữ. Đấy là chƣa kể 3 bảng chữ kiểm tra bài cũ. Hình vẽ và bảng chữ đã giúp các em nắm đƣợc nội dung câu chuyện cần kể một cách dễ dàng, nhờ đó mà kể đƣợc từng đoạn câu chuyện theo tranh không khó khăn.
Giáo án sử dụng Phƣơng pháp làm mẫu rồi học sinh Làm theo mẫu.Trƣớc khi học sinh áp dụng làm theo mẫu,giáo án có chốt lại việc làm mẫu bằng cách rút ra cách phát triển đoạn văn kể chuyện từ bức tranh có lời kể bên dƣới.Thầy giáo tỏ ra nắm đƣợc phƣơng pháp nên đã giúp đƣợc học sinh luyện tập theo mẫu khá thành công.
Bài dạy Góc nhọn, góc tù, góc bẹt đã sử dụng đến 9 hình vẽ các góc để giúp các em hình thành kiến thức và luyện tập thực hành.Thầy giáo dạy thành công khi sử dụng đƣợc hình vẽ và thƣớc ê-ke to trên bảng lớp song song với việc học sinh vẽ trên giấy và dùng ê-ke kiếm tra lại ở từng bàn bên dƣới lớp. Việc phối hợp làm việc giữa thầy và trò tƣơng đối nhuần nhuyễn đã đem lại thành công cho tiết dạy.
Tuy nhiên,qua trao đổi ngoài lớp, hai thầy giáo dạy lớp còn băn khoăn cho rằng giáo án thể nghiệm đã dùng, khó mà thực hiện đƣợc thƣờng xuyên. Các thầy không ngại nhƣng hoàn cảnh chƣa cho phép. Sử dụng máy tính thì nhà trƣờng mới chỉ có hai thầy giáo biết sử dụng, và trƣờng mới chỉ có một phòng học có trang bị máy vi tính và màn hình lớn. Đấy là chƣa kể phần mềm cho từng bài học còn rất khan hiếm, nếu chƣa muốn nói là chƣa có. Một vài đĩa mềm của Xí nghiệp phần mềm Quang Trung thực hiện chƣa phù hợp với việc dạy học trên lớp,chỉ có thể sử dụng ngoài giờ trên lớp nhƣ một trò chơi học tập mà thôi. Sử dụng phƣơng tiện dạy học truyền thống thì quá tốn kém về thời gian chuẩn bị và nhất là kinh phí.Nếu có chăng chỉ có thể thực hiện ở một đôi bài mang tính chất đặc biệt nhƣ trong việc thao giảng, thi giảng hoặc kiểm tra. Đa số các bài dạy đạt: Trung bình
91
c) Bài dạy theo hƣớng đổi mới: Góc nhọn,góc tù, góc bẹt ở lớp Bốn. Bài dạy do nhóm nghiên cứu chỉ đạo cho giáo viên trƣờng tiểu học dạy và khi dạy có
thầy Hùng, Trƣởng phòng tiểu học Sở Giáo Dục Đào Tạo Tiền Giang dự.
Buổi sáng, cũng bài này, thầy Bằng, giáo viên của trƣờng, đã dạy theo giáo án thử nghiệm soạn theo tinh thần bám sát sách giáo viên. Giáo án đã dạy từng góc một. Ở mỗi góc, học sinh đƣợc thầy giáo cho nhận diện góc rồi dùng ê-ke để khẳng định góc.Tiếp đó học sinh đƣợc luyện tập để nhận diện và vẽ góc. Học sinh hiểu đƣợc ba góc,không khó khăn gì.
Ở bài dạy theo hƣớng đổi mới,thầy giáo xuất phát từ góc vuông các em đã đƣợc học ở bài trƣớc. Thầy giáo di chuyển cạnh đứng của góc vuông(giữ nguyên cạnh nằm của góc). Từ đó hình thành nên các góc nhọn,góc tù,góc bẹt.Các em rất dễ dàng nhận ngay ra 3 góc và đối chiếu đƣợc từng loại góc với góc vuông. Và khi luyện tập vẽ góc, các em đã tạo đƣợc nhiều dạng góc nhọn, góc tù khác nhau(trong khi dạy theo kiểu buổi sáng,các em hầu nhƣ chỉ tạo đƣợc một dạng góc nhọn, góc tù).Giờ dạy chẳng cần đến nhiều hình vẽ các loại góc trên giấy. Thầy giáo chỉ cần một hình vẽ góc vuông trên bảng đen(do chính các em tạo nên trong bƣớc kiểm tra bài cũ). Rồi từ đó thầy giáo vẽ hình chuyên động của cạnh đúng góc vuông để tạo nên các góc nhọn và góc tù khác nhau. Cuối giờ,thầy giáo củng cố bằng cách dùng ngay cánh tay của mình để tạo góc.
Tiết dạy, về mặt kiến thức đã giúp các em nhận rõ: - Thế nào là góc nhọn,góc tù, góc bẹt. - Mối quan hệ giữa góc nhọn với góc vuông; giữa góc tù với góc vuông; giữa góc tù với
góc bẹt(điều mà ờ bài trƣớc không đƣợc đề cập đến)
- Các em nhận rõ chỉ có một loại góc vuông, một loại góc bẹt, nhƣng có vô vàn dạng góc
nhọn, góc tù(điều mà ở bài học trƣớc không đƣợc đề cập đến)
- Các em biết cách nhận diện và vẽ các loại góc trên một cách chính xác,dễ dàng. Rõ ràng là kiến thức về ba góc nhọn, tù, bẹt của các em vững chắc hơn rất nhiều. Về mặt phƣơng pháp, thầy giáo dạy lớp tỏ ra rất thích thú, thoải mái khi thực hiện theo định hƣớng đổi mới.
TỔNG KẾT CHUNG VỀ DỰ GIỜ TRƢỚC THỬ NGHIỆM Ở HAI TỈNH TIỀN
GIANG VÀ HẬU GIANG
Ƣu điểm: - GV năm vững về kiến thức, thuần thục khi thực hiện các công đoạn của một tiết giảng,
nắm vững kiến thức của bài.
- Có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp, hình thức trong một tiết giảng: nhóm đôi HS, nhóm
đôi bàn, thi đua giữa các nhóm.
- GV chuẩn bị giáo án công phu, thể hiện sự nhiệt tình trong khi giảng.
92
Nếu chấm điểm, xếp loại theo phiếu dự giờ thì GV đạt loại giỏi đối với tất cả các bài
giảng.
- HS có ý thức học tập tốt, có ý thức kỷ luật, hăng hái phát biểu ý kiến. - Phòng học thoáng mát, có nhiều tranh ảnh minh họa bài học, một số đồ dùng học tập do
GV tự làm.
Cần lƣu ý: - Tốc độ của các hoạt động diễn ra rất nhanh, HS khó thấm sâu kiến thức. - GV nói vẫn nhiều, HS chƣa đƣợc chủ động nhiều trong tiết học. - Do lớp đông, thời gian ít so với các hoạt động phải thực hiện nên GV chƣa bao quát hết
mức độ tiếp thu bài của cả lóp, chƣa rõ ràng trong việc hỗ trợ các em yếu kém.
- GV chủ yếu sử dụng bảng lớn, bảng phụ, thẻ chữ. Không có bài giảng điện tử. Trƣờng
chƣa có hệ thống máy chiếu để áp dụng bài giảng điện tử.
II.2. Đợt 2: Dự giờ bài giảng thử nghiệm (Bài giảng điện tử)
TỈNH TIỀN GIANG
Toán 4: Góc nhọn, góc tù, góc bẹt
Nội dung: Toán 3: Xem đồng hồ. Tiếng Việt 4: Luyện tập xây dựng đoạn văn kể chuyện "Ba lƣỡi rừu" Môn Toán 3: Bài dạy thử nghiệm: Xem đồng hồ. Có 13 ngƣời dự giờ giảng thử nghiệm, kết quả nhận xét nhƣ sau: 1. Hình thức trình bày của bài (giáo án điện tử): Mức độ rõ ràng, sinh động, màu sắc: Mức độ "tốt" có 8 phiếu chiếm 61% số ngƣời dự giờ, "đạt yêu cầu" có 4 phiếu, chiếm
39%.
2. Nội dung kiến thức (thể hiện trong giáo án):
93
"Đầy đủ" chiếm 84% YK, "Khá đầy đủ" chiếm 16%
3. Độ dài của giáo án điện tử:
"Dài" chiếm 76% YK, "Trung bình" chiếm 24%
4. Tích cực của bài giảng:
"Rất tích cực" chiếm 69% YK, "Trung bình" chiếm 31% YK
5. Trình bày của GV:
"Rất rõ ràng" chiếm 76% YK, "Trung bình" chiếm 24% YK
6. Cách soạn bài nhƣ trên là phù hợp với HS tiểu học:
"Rất phù hợp" chiếm 92% YK, "Phù hợp" chiếm 8% YK
Nhận xét khác về giờ giảng:
- GV trình bày còn bị lúng túng một số chỗ
- GV quá tập trung trên máy nên ít chăm chú nghe khi HS trả lời.
- HS phát biểu còn nhỏ chƣa to, rõ ràng
Đánh giá loại khá
Đề xuất của GV sau khi dƣ giờ:
1. Đối với cách soạn giáo án điện tử:
- Nên phổ biến rộng
2. Yêu cầu đối với GV để dạy tốt giáo án điện tử:
- GV cần đƣợc tập huấn tốt hơn.
- Không nên để màn hình trình chiếu những thời điểm không cần thiết.
3. Ý kiến khác:
- Cần phải có phƣơng tiện hỗ trợ cho GV.
- Cần cung cấp các phần mềm để hỗ trợ dạy học.
Môn Toán 4: Bài day thử nghiệm: Góc nhọn, góc tù, góc bẹt
Có 12 ngƣời dự giờ giảng thừ nghiệm, kết quả nhận xét nhƣ sau:
1. Hình thức trình bày của bài (giáo án điện tử): Mức độ rõ ràng, sinh động, màu sắc:
94
"Tốt" chiếm 83% YK, "Đạt yêu cầu" chiếm 17% YK
2. Nội dung kiến thức (thể hiện trong giáo án):
"Đầy đủ" chiếm 41% YK, "Khá đầy đủ" chiếm 59% YK
3. Độ dài của giáo án điện tử:
"Dài" chiếm 17% YK, "Trung bình" chiếm 83% YK
4. Tích cực của bài giảng:
"Rất tích cực" chiếm 83% YK, "Trung bình" chiếm 17% YK
5. Trình bày của GV
"Rất rõ ràng" chiếm 75% YK. "Trung bình" chiếm 17% YK
6. Cách soạn bài nhƣ trên là phù hợp với HS tiểu học:
"Rất phù hợp" chiếm 75% YK, "Phù hợp" chiếm 25% YK
Đánh giá loại tốt
Nhận xét khác về giờ giảng:
- GV tổ chức nhiều hoạt động, hình ảnh rõ phát huy tính tích cực của học sinh, học sinh
thực hành tốt.
- GV cần phát huy tính tích cực của HS hơn nữa qua việc để học sinh tự rút ra kiến thức
mới trên sơ sở kiến thức cũ đã học.
Đề xuất của GV sau khi dự giờ:
1. Đối với cách soạn giáo án điện tử:
- Thể hiện nội dung bài học một cách nhanh chóng, tạo sự hứng thú đối với học sinh.
- Hình ảnh sinh động.
- Nên phổ biến rộng ra các khối cùng nhau thực hiện phƣơng pháp tiên tiến này.
2. Yêu cầu đối với GV để dạy tốt giáo án điện tử:
- GV phải am hiểu và có kỹ năng thực hiện.
- Thiết bị đầy đủ.
- GV phối hợp hoạt động với HS cho hợp lý hơn.
- GV cần chuẩn bị để có tƣ liệu hơn riêng dành cho giảng dạy.
95
Môn Tiếng Việt 4: Bài dạy thử nghiêm: Luyện tập xây dựng đoạn văn kể chuyện "Ba lƣỡi
rìu"
Có 12 ngƣời dự giờ giảng thử nghiệm, kết quả nhận xét nhƣ sau:
1. Hình thức trình bày của bài (giáo án điện tử): Mức độ rõ ràng, sinh động, màu sắc:
"Tốt" chiếm 91% YK, "Đạt yêu cầu" chiếm 8,4% YK
2. Nội dung kiến thức (thể hiện trong giáo án):
"Đầy đủ" chiếm 66,6% YK, "Khá đầy đủ" chiếm 33,4% YK
3. Độ dài của giáo án điện tử:
"Dài" chiếm 25% YK, "Trung bình" chiếm 75% YK
4. Tích cực của bài giảng:
"Rất tích cực" chiếm 100% YK
5. Trình bày của GV:
"Rất rõ ràng" chiếm 91,6% YK, "Trung bình" chiếm 8,4% YK
6. Cách soạn bài nhƣ trên là phù hợp với HS tiểu học:
"Rất phù hợp" chiếm 100% YK
Đánh giá loại tốt
Nhận xét khác về giờ giảng:
- GV tổ chức các hoạt động phù hợp tình hình HS, hƣớng dẫn rõ ràng cách xây
dựng đoạn văn.
- Lớp học sinh động và vui.
- Phát huy tính tích cực của HS.
- Có sự hoạt động nhịp nhàng giữa thầy và trò.
- HS tiếp thu bài tốt nhờ vào hình ảnh trực quan sinh động.
- Cần chú ý đến giáo dục cảnh quan, môi trƣờng.
Đề xuất GV sau khi dƣ giờ:
1. Đối với cách soạn giáo án
- Đƣợc học thêm những chuyên đề hƣớng dẫn cách soạn giáo án điện tử.
96
2. Yêu cầu để dạy tốt:
- GV phải đƣợc tập huấn về công nghệ thông tin.
3. Phƣơng tiện, thiết bị:
Có đầy đủ phƣơng tiện phục vụ cho bài giảng điện tử: vi tính, máy chiếu.
Trong đạt đi thử nghiệm, cán bộ Trung tâm công nghệ dạy học của Viện NCGD giảng 4
tiết cho GV của trƣờng về bài giảng điện tử: những điều cần chú ý khi soạn giáo án điện tử, giải
đáp thắc mắc, minh họa một số bài giảng điện tử để thảo luận, rút kinh nghiệm.
Các GV đánh giá buổi trao đổi mang lại nhiều điều bổ ích cho GV, giúp họ khắc phục
những khó khăn khi soạn bài giảng điện tử. TỈNH HẬU GIANG
Nội dung: Tiếng Việt 3: Mở rộng vốn từ
Tiếng Việt 4: Đôi cánh của ngựa trắng
Toán 3: Diện tích hình chữ nhật
Toán 4: Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó
Môn Tiếng Việt 3: bài Mở rộng vốn từ
Mục tiêu của bài dạy là mở rộng vốn từ (trong lĩnh vực thể thao) của HS. Nhƣ vậy, việc
sử dụng CNTT phải nhằm giúp nâng cao khả năng của HS trong việc sử dụng các từ khác nhau
để phản ánh các hiện tƣợng khác nhau và sử dụng các từ khác nhau để phản ánh cùng một hiện
tƣợng (nhƣ các tình huống nội dung bài dạy đặt ra), tức khả năng đa dạng hóa cách biểu đạt.
Theo chúng tôi, trong trƣờng hợp này cách dạy truyền thống dựa trên hoạt động giao tiếp thầy -
trò, trò -trò trong các tình huống do GV đặt ra sẽ có hiệu quả hơn. Việc sử dụng máy tính làm
mất nhiều thời gian, công sức nhƣng không phục vụ mục tiêu của bài dạy.
Đánh giá: Loại khá
Môn Tiếng Việt 4: bài Đôi cánh của ngựa trắng
97
Mục tiêu cùa bài dạy là luyện kỹ năng kể chuyện theo tranh của HS. Nhu vậy, cùng với
yêu cầu kể chính xác, trôi chảy câu chuyện thì việc rèn kỹ năng kể chuyện một cách diễn cảm là
yêu cầu trọng tâm của bài dạy. Do đó, việc sử dụng CNTT trong bài này chỉ có vai trò phụ, chủ
yếu đáp ứng yêu cầu minh họa lại tranh vẽ trong sách giáo khoa, có tác dụng gây hứng thú, qua
đó HS có thể dễ dàng hơn kể lại câu chuyện một cách chính xác, trôi chảy và thuộc lòng, làm nhẹ
nhàng bớt công việc chuẩn bị cho tiết dạy (chuẩn bị các bức tranh, bố trí sắp xếp tranh trên bảng
trong quá trình dạy). Việc rèn kỹ năng kể chuyện một cách diễn cảm phụ thuộc chủ yếu vào khả
năng sƣ phạm của GV, vẫn cần phải đƣợc quan tâm rất nhiều và ở đây CNTT khó có thê giúp ích
đƣợc nhiều.
Tóm lại: Với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, những hình ảnh, âm thanh sống động tạo cho
HS sự hào hứng, cuốn hút vào bài học bời sự mới lạ. Hiệu quả rõ nhất là HS có thể nhìn thấy tận
mắt những hình ảnh mà HS không có điều kiện nhìn thấy và sẽ không tƣởng tƣợng ra đƣợc.
Những hình ảnh âm thanh thực giúp HS tiến gần với đời sống hơn, giúp các em có kiến thức
chính xác và phong phú hơn. Thay cho lời kể của GV, những đoạn phim minh họa vừa hấp dẫn,
vừa thực tế góp phần làm cho các em hiểu bài nhanh hơn.
Về phía GV, sự hỗ trợ của thiết bị giúp ích rất nhiều, GV hạn chế ghi bảng nên thời gian
dành để hƣớng dẫn các em thực hành nhiều hơn. Giúp GV truyền đạt kiến thức cho các em dễ
dàng hơn. Có nhiều GV khi nghe HS hỏi một vấn đề nào đó không biết phải giải thích thế nào
cho HS hiểu nếu không có phƣơng tiện minh họa.
Đánh giá: Loại tốt
Môn Toán 3: bài Diện tích hình chữ nhật và môn Toán 4: bài Tìm hai số khi biệt hiệu và tỷ
số của hai số đó
Trong việc dạy các kiến thức toán thì việc sử dụng các phép biến hình, các mô hình, sơ
đồ có vai trò vô cùng quan trọng do chúng có khả năng tƣờng minh hóa các mối quan hệ toán rất
trừu tƣợng giữa các sự vật, hiện tƣợng vốn là đặc điểm của môn Toán. Chính ở đây CNTT có vai
trò quyết định trong việc hỗ trợ
98
GV sử dụng một cách có hiệu quả các phép biến hình, các mô hình, sơ đồ để dạy kiến thức toán
do nó có khả năng giúp thực hiện các phép biến hình, biến đổi các mô hình và sơ đồ tùy ý theo
nội dung dạy và tiến trình dạy. Việc này nếu thực hiện bằng phấn, bảng, thƣớc kẻ ...thì sẽ mất rất
nhiều thời gian, đôi khi thiếu chính xác. GV sẽ có điều kiện dành nhiều thời gian hơn cho hoạt
động thực hành - luyện tập. Tuy nhiên, trong những tiết dạy hai bài trên vai trò của CNTT mới
chủ yếu dừng lại ở việc minh họa tĩnh, việc biến đổi hình, sơ đồ, mô hình chƣa có điều kiện thực
hiện đã hạn chế rất nhiều hiệu quả của CNTT trong việc dạy các kiến thức toán.
II.3. Nhận xét đợt thử nghiệm
A. Giáo án điện tử
Các trƣờng tham gia thử nghiệm bài giảng điện tử có cơ sở vật chất tốt, phòng học thoáng
mát và đầy đủ ánh sáng, có sân chơi khá rộng cho HS toàn trƣờng. Nhƣng còn thiếu phƣơng tiện
cho việc thực hiện bài giảng điện tử. Trƣờng ở Tiền Giang có phòng máy vi tính khoảng 30 máy
nhƣng chƣa có máy chiếu và các phƣơng tiện khác (máy do tài trợ chứ không phải từ nguồn ngân
sách).
GV đều nắm chắc các quy trình lên lóp của một bài giảng (không sử dụng giáo án điện
từ), chuẩn bị giáo án kỹ càng, cố gắng áp dụng nhiều phƣơng pháp, hình thức học tập trong một
tiết giảng.
Trình độ vi tính tập trung ở các GV trẻ, các GV cũng đã đƣợc học về soạn bài giảng điện
tử nhƣng chƣa đƣợc áp dụng thực tế do điều kiện vật chất của trƣờng. Tất cả GV đều thấy đƣợc
ƣu điểm của việc kết hợp giáo án điện tử, nhƣng trong thực tế hiện nay của trƣờng nói riêng và
của tình nói chung, không thể thực hiện đƣợc.
Qua thử nghiệm bằng giáo án điện tử, cho thấy GV có khả năng giảng bài tốt, nhanh nắm
bắt cái mới, tính hiện đại của công nghệ thông tin.
Khó khăn của đổi mới phƣơng pháp dạy học, cụ thể là bài giảng điện tử, là do GV không
đƣợc đào tạo bài bản, phƣơng tiện hỗ trợ thiếu, tự các trƣờng không thể có kinh phí cho việc áp
dụng công nghệ thông tin vào dạy và học ở trƣờng.
99
Kiến nghị của việc nâng cao chất lƣợng dạy và học bằng giáo án điện tử xuất phát từ ý
kiến của GV, đều tập trung vào yêu cầu về phƣơng tiện, thiết bị và bồi dƣỡng đào tạo GV:
- Nên sử dụng CNTT trong việc dạy các môn học khoa học tự nhiên, nhƣng phải tiến
hành bồi dƣỡng cho giáo viên những kỹ năng vẽ hình, làm hình động ...để giáo viên chủ động
xây dựng bài giảng.
- Nên hạn chế sử dụng CNTT trong việc dạy các môn khoa học xã hội khi nội dung dạy
liên quan đến những vấn đề thuộc khả năng cảm thụ cái hay, cái đẹp, hình thành những chuẩn
mực hành vi.
- Sở GD - ĐT và nhà trƣờng cần trang bị đầy đủ thiết bị mới giúp cho giáo viên thực hiện
phƣơng pháp giảng dạy này.
- Cung cấp cho GV nhiều tƣ liệu để GV có thể dạy tốt theo phƣơng pháp giáo án điện tử.
- Cần có chủ trƣơng của Bộ GD - ĐT về việc áp dụng bài giảng điện tử để có nguồn ngân
sách cho các trƣờng trong việc trang bị máy tính, máy chiếu, đào tạo kỹ năng soạn giáo án điện
tử cho GV.
B. Thực hiện quy trình dạy lớp có học sinh yếu kém
1. Đợt thực nghiệm cho thấy, GV chƣa nắm vững các phƣơng pháp dạy học đặc biệt là
các phƣơng pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Do đó cần tổ chức các khoa bồi
dƣỡng phƣơng pháp dạy học tích cực cho GV: dạy học giải quyết vấn đề,tổ chức học tập theo
nhóm,tổ chức hoạt động học tập cá nhân bằng phiếu giao việc,tổ chức hoạt động trò chơi trong
dạy học,phƣơng pháp đánh giá...
2. Việc nắm rõ các nội dung cơ bản,mục tiêu dạy học của các môn học của từng khối lớp
nói chung, môn toán nói riêng là rất quan trọng. Nó giúp ngƣời GV có cái nhìn xuyên suốt, hệ
thống, nắm đƣợc các mối liên hệ logic giữa các đơn vị kiến thức...từ đó có những hoạt động, lựa
chọn các phƣơng pháp giảng dạy thích hợp, nâng cao hiệu quả giờ dạy.
3. Ban Giám hiệu nhà trƣờng và các cấp quản lý cần thƣờng xuyên khuyến khích tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho GV áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực giảng dạy
4. GV chƣa nắm vững quy trình bồi dƣỡng học sinh yếu kém, vì vậy cần có khoa học bồi
dƣỡng cho GV.
Thậm chí, một số trò chơi kéo dài, vô ích làm mát nhiều thời gian. Việc tổ chức trò chơi
học tập kém hiệu quả, một phần là do nhà trƣờng chƣa có điều kiện để các em
100
sinh hoạt ngoài trời,sân trƣờng toàn cát bụi,lớp học thi chật chội, nóng bức.Một phần là do GV
chƣa có ý thức thiết kế,tổ chức trò chơi bổ ích nhằm đƣa học sinh vào những hoạt động sôi nổi,
giúp cho bài giảng sinh động, thu hút sự chú ý của các em.
5. Đề tài đã hƣớng dẫn GV dạy học theo phƣơng pháp mới để phát huy tính tích cực của
học sinh. GV đã sử dụng các phƣơng tiện,đồ dùng dạy học để hỗ trợ việc giảng các kiến thức
trừu tƣợng, giúp học sinh lĩnh hội bài mới một cách dễ dàng.
Bên cạnh đó, một số phƣơng pháp dạy học mới nhƣ phƣơng pháp dạy học nêu vấn đề,
giải quyết vấn đề, trao đổi, tọa đàm, tổ chức hoạt động học tập bằng phiếu giao việc, tự kiểm tra
đánh giá đã đƣợc thực hiện trong các tiết dạy. Đợt thừ nghiệm 2 tháng ở trƣờng Vị Thanh 1 Hậu
Giang cho thấy GV nắm bắt phƣơng pháp mới rất nhanh, ứng dụng có hiệu quả các bƣớc lên lớp
cho đối tƣợng HSYK . Giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn. HSYK không còn mặc cảm, thiếu tự
tin. Các em tham gia tích cực, chủ động vào tiết học. Vì thế, hiệu quả của giờ học nâng cao rõ
rệt.
6. Sau khi thử nghiệm một năm, chúng tôi trở lại trƣờng Vị Thanh 1, phỏng vấn lại GV
và HS. GV vẫn thục hiện quy trình giảng dạy mà đề tài đã thừ nghiệm. Kết quả rất khả quan (
Xin xem phiếu phỏng vấn phần Phụ lục)
101
KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
Kết luận
Giáo viên có vai trò quyết định đối với chất lƣợng giáo dục. Vì vậy, việc nâng cao năng
lực đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta
quan tâm. Ngành GD - ĐT trong những năm gần đây xem công tác bồi dƣỡng nâng cao trình độ
của GV là một trong những mục tiêu quan trọng nhất.
Tuy đã có sự chuyển biến đáng kể trong công tác này nhƣng trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của GV nói chung và GV các tỉnh ĐBSCL nói riêng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ những
đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
Đề tài nghiên cứu khoa học: "Những giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu
học ĐBSCL" do Viện Nghiên cứu giáo dục, trƣờng ĐHSP TP. Hồ Chí Minh thực hiện nhằm
khảo sát năng lực giáo viên tiểu học ĐBSCL, đề xuất các giải pháp và thử nghiệm tại một số
trƣờng tiểu học ở tỉnh Tiền Giang và Hậu Giang.
Qua khảo sát thực trạng đội ngũ GVTH ở một số tỉnh ĐBSCL, đề tài nhận thấy: muốn
nâng cao năng lực GV cần thiết phải thực hiện đƣợc hai vấn đề cơ bản: 1. GV phải có mức lƣơng
đủ sống để nuôi gia đình mà không phải làm thêm nghề khác.
2. GV đƣợc bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ thiết thực đê nâng cao tay nghề.
Nếu điều kiện đầu chỉ có thể giải quyết ở tầm vĩ mô thì vấn đề sau phần nào đƣợc giải
quyết qua đề tài nghiên cứu khoa học này.
Nhóm nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp mang tính khả thi cao:
- Nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng GVTH theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT.
- Bồi dƣỡng GVTH bằng những công việc cụ thể.
Những vấn đề trên đƣợc trình bày một cách chi tiết trong Phần thứ Ba của bản báo cáo
khoa học .
102
Đặc biệt các giải pháp này đã đƣợc thử nghiệm tại 16 lớp, 4 trƣờng tiểu học thuộc hai
tỉnh Tiền Giang, Hậu Giang và đem lại những kết quả đầy hứa hẹn.
Sau một thời gian thử nghiệm, GVTH ở các trƣờng trên rất phấn khởi, tự tin khi thực hiện
theo định hƣớng đổi mới. HS tiếp thu kiến thức chắc chắn, kết quả làm bài cao, lớp học sinh
động và sôi nổi hơn.
Từ những kết quả thu đƣợc qua đạt thử nghiệm, nhóm nghiên cứu đƣa ra các kết luận
sau:
1. Bồi dƣỡng phƣơng pháp giảng dạy cho GV bằng những việc làm thiết thực, cụ thể nhƣ
đề tài đã nêu là một giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ GVTH ĐBSCL.
Qua 2 đợt thử nghiệm đã đem lại cho GTH những hiểu biết nhất định về việc đổi mới
phƣơng pháp giảng dạy cùng với sự quan tâm đến các đối tƣợng HS ở các trình độ khác nhau. Đa
số các thầy cô đã khắc phục những nhƣợc điểm của mình, áp dụng phƣơng pháp mới, giảng dạy
đạt kết quả tốt.
2. Muốn nâng cao chất lƣợng giáo dục ĐBSCL cần xây dựng khối cộng đồng giáo dục:
Nhà trƣờng - Gia đình - Xã hội, hỗ trợ, tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện đƣợc nhiệm vụ
đƣợc giao.
3. Cần tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học. Đặc biệt đầu tƣ máy móc,
trang thiết bị hiện đại (máy vi tính nối mạng, máy chiếu, ti vi...) tạo điều kiện thuận lợi cho GV
truy cập tài liệu, thông tin và áp dụng phƣơng pháp dạy học tích cục có sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin.
Hiện nay ở các trƣờng tiểu học mà đề tài khảo sát và thử nghiệm, các GV chƣa biết sử
dụng máy tính vì trƣờng chỉ có 1-2 máy phục vụ cho công việc hành chính sự vụ.
Một số kiến nghị:
1) Đối với Bộ Giáo dục - Đào tạo:
- Cần có đội ngũ chuyên viên chuyên trách bồi dƣỡng thƣờng xuyên. Đội ngũ này có
trình độ chuyên môn và hiểu biết sâu về nghiệp vụ để giải quyết những vƣớng mắc của giáo viên
trong thời gian tập huấn.
- Cải tiến nội dung, chƣơng trình bồi dƣỡng phù hợp với từng đối tƣợng và từng địa
phƣơng. Đặc biệt chú trọng bồi dƣỡng GV phƣơng pháp giảng dạy tích cực, phƣơng pháp kiểm
tra đánh giá kết quả học tập với nhiều hình thức đa dạng, hạn chế việc cung cấp lý thuyết, coi
trọng thực hành.
2) Đối với Sở, Phòng GD - ĐT các tỉnh ĐBSCL:
- Tìm hiểu kỹ tình hình đội ngũ GV ở tỉnh, đề xuất với Bộ GD - ĐT chƣơng trình bồi
dƣỡng GV phù hợp với thực tế địa phƣơng.
103
- Liên hệ với các trƣờng Đại học, Cao đẳng sƣ phạm để triển khai các hoạt động bồi
dƣỡng thƣờng xuyên và bồi dƣỡng tại cơ sở.
- Đôn đốc, kiểm tra nghiêm túc các lớp bồi dƣỡng, tránh bệnh thành tích, đảm bảo chất
lƣợng các khóa tập huấn.
- Tăng cƣờng trang thiết bị nghe nhìn cần thiết cho các lóp bồi dƣỡng và các trƣờng tiểu
học.
3) Ban giám hiệu các trƣờng tiểu học:
- Khuyến khích, động viên GV thực hiện việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, có chế độ
khen thƣởng GV thực hiện tốt.
- Tạo điều kiện cho GV nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Hạn chế những công
việc hành chính và những quy định gò bó khiến GV không phát huy đƣợc khả năng sáng tạo.
- Đầu tƣ cơ sở vật chất và đồ dùng dạy học phục vụ giảng dạy.
4) Đội ngũ giáo viên tiểu học:
Để nâng cao chất lƣợng giảng dạy, bên cạnh sự hỗ trợ của các cấp quản lý, sự nỗ lực của
bản thân giáo viên là yếu tố vô cùng quan trọng.
Mặc dù còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và đời sống nhƣng GV vẫn có thể giảng
dạy theo hƣớng đổi mới, giúp HS chủ động học tập. Đây không phải là một phƣơng pháp hoàn
toàn mới, khó thực hiện mà cần sự tận tâm của các thầy cô từ khâu chuẩn bị bài đến việc thực
hiện các bƣớc lên lớp nhằm giúp HS tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo.
Bên cạnh việc đổi mới phƣơng pháp, các GVTH cần tự bồi dƣỡng trình độ chuyên môn,
chủ động cập nhật tƣ liệu thông tin, hình ảnh minh họa để bài giảng thêm sinh động.
Chúng tôi hy vọng các giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ đƣợc thực thi ở các trƣờng tiểu học
mang lại hiệu quả thiết thực cho việc nâng cao chất lƣợng giảng dạy của đội ngũ GVTH Đồng
bằng sông Cửu Long.
Tp. Hồ Chí Minh tháng 11- 2007
104
PHẦN MINH HỌA
- THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP TOÁN - TIẾNG
VIỆT Ở TIỂU HỌC
- THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ TRONG ĐĨA CD
105
I. TRÕ CHƠI TIẾNG VIỆT
106
TRÒ CHƠI HỌC ÂM VẦN TIẾNG VIỆT LỚP MỘT
107
1. Nhận biết con chữ b Mục tiêu
- Dùng khi dạy bài 2 (b), Sách Tiếng Việt 1.
- Nhận biết đƣợc con chữ ghi âm b (chữ in thƣờng kiểu đơn giản, vẫn dùng trong sách
báo).
-Phân biệt đƣợc chữ b với các chữ có nét gần giống (d, q, p).
Vật liệu
- Cờ hiệu :
+ Số lƣợng 3 hoặc 4.
+ Hình dáng : đuôi nheo hoặc chữ nhật.
+ Màu sắc : mỗi cờ một màu : đỏ, xanh, vàng, tím.
- Bảng từ hoặc bảng cài lớn, dùng chung cho cả lớp. Số lƣợng : 1.
- Bảng từ hoặc bảng cài nhỡ dùng cho nhóm học tập. Số lƣợng : 3 hoặc 4.
- Thẻ từ, có thể gắn hoặc cài trên bảng.
+Số lƣợng : 24
+Chữ ghi trên thẻ : b = 12 ; d = 4 ; q = 4 ; p = 4.
+Hình dáng và kích cỡ : 20 x 10 cm
Luật chơi
- Mỗi nhóm có 5 ngƣời, một bảng từ nhỡ và một cây cờ hiệu.
- Một ngƣời trong nhóm cầm bảng từ của nhóm quay mặt bảng về phía lớp để cả lớp nhìn
đƣợc rõ mặt bảng từ.
- Vào cuộc chơi, cô giáo đẩy bảng phụ ra trƣớc lớp. Trên bảng phụ có gắn không theo thứ
tự 24 thẻ từ, trong đó có 12 thẻ ghi chữ b, 4 thẻ ghi chữ d, 4 thẻ ghi chữ q, 4 thẻ ghi chữ p.
- Theo lệnh của cô giáo, từng ngƣời trong nhóm chơi tay cầm cờ hiệu chạy lên bảng lớn
tìm thẻ ghi chữ b, rồi nhanh chóng chạy về gắn thẻ đó vào bảng của nhóm. Tiếp đó chạy về chỗ,
trao cờ hiệu cho bạn thứ hai.
- Bạn thứ hai làm tiếp công việc tìm và gắn thẻ từ vào bảng của nhóm.
- Hết giờ chơi, các nhóm tính số thẻ từ tìm và gắn đƣợc vào bảng của nhóm.
Cách tính điểm
- Tìm và gắn vào bảng một thẻ từ có chữ b : đƣợc 05 điểm.
- Tìm và gắn vào bảng một thẻ từ có ghi chữ không phải b : bị trừ 05 điểm.
108
Sơ đồ bố trí phòng học
Sơ đồ sắp xếp thẻ từ trên bảng lớp (một ví dụ)
109
2. Bài tiếng Việt (ghép tiếng tạo từ) Mục tiêu
- Dùng khi dạy bài ôn tập 27 (Tiếng Việt 1). khi học hết các chữ ghi âm.
- Rèn luyện năng lực ghép từ, ghép tiếng có phần vần là một nguyên âm.
Vật liệu
- Bộ bài tiếng Việt. Bộ bài có 40 quân : +Chất liệu : bìa cứng. +Kích thƣớc : 2,5 X 8 cm
+Chữ ghi trên từng quân bài : 22 quân bài ghi 11 chữ cái, mỗi chữ cái ghi trên 2 quân bài :
c g h i m n o ô p t u
18 quân bài ghi 18 chữ cái, mỗi chữ cái ghi trên 1 quân bài :
a ă â b d d e ê k l ơ q r s ƣ v x y
Luật chơi
- Số ngƣời chơi chia làm 3 nhóm.
- Vào cuộc chơi, mỗi nhóm đƣợc nhận 9 quân bài. Còn lại 13 quân bài, đƣợc đặt ở giữa
bàn, gọi là bài nọc.
- Các nhóm có nhiệm vụ ghép các chữ cái trên quân bài thành tiếng có nghĩa. Chú ý :
ghép thành tiếng, nhƣng khi đọc phải đọc thành lừ hai hoặc ba tiếng. Khi đọc đƣợc quyền thêm
dấu thanh vào tiếng ghép đƣợc trên quân bài.
Ví dụ : có các chữ h n g e. Nhóm ghép thành tiếng nghe. Và đọc là con nghé.
- Vào cuộc chơi, sau khi các nhóm nhận đủ 9 quân bài, nếu nhóm nào xếp ngay đƣợc 9
quân bài thành các tiêng có nghĩa thì cứ việc xếp các quân bài xuống và đọc to các từ ghép đƣợc
lên.
Đọc : con chó ; trẻ thơ ; thi cử
Ván bài kết thúc, Chơi ván khác,
Nếu không nhóm nào xếp đƣợc gọn các quân bài thì GV cho một nhóm rút một quân
trong bài nọc và lật lên. Động tác này gọi là bắt cái. Lật ngửa quân bài vừa bắt cái lên để biết
đƣợc đó là quân bài mang chữ cái gì. Ví dụ chữ g. Đếm theo bảng chữ cái bắt đầu từ nhóm rút
quân bài. Đếm theo chiều tay phải (ngƣợc chiều quay của kim đồng hồ). Đêm đến tên chữ cái g
thì dừng lại. Đếm đến nhóm nào thì nhóm đó đƣợc là cái, đƣợc sử dụng quân bài vừa bốc.
Nếu nhóm đó có thể dùng quân bài đó mà ghép đƣợc thành tiếng với các quân bài có trên
tay thì xếp các quân bài đó xuống. Ví dụ :
110
Đọc là : nghĩ ngợi ; rét buốt ; chi tiêu
Nếu nhóm đó có thể sử dụng quân bài bốc đƣợc để ghép thành tiếng nhƣng những quân
bài còn lại trên tay chƣa xếp gọn đƣợc thì có thể cứ xếp tiếng tạo đƣợc với quân bài học xuống,
rồi đánh bỏ đi một quân bài lẻ trên tay. Ví dụ sử dụng quân bài bốc đƣợc tạo thành tiếng chi
nhƣng trên tay vẫn còn 6 quân
Nhóm cho là không xếp gọn đƣợc nên đánh bỏ đi quân bài có chữ u để đợi chờ quân bài
có chữ ghép đƣợc với m o , chẳng hạn c , t , n , m ... cho thành tiếng moc , mot , mon , mom ...
và đọc là móc câu , mót lúa , mòn mỏi, mõm chó . . .
Thật ra, nhóm đó đã tính sai. Ta có thể xếp 6 quân bài trên thành 3 tiếng : to ; mu ; re.
Và đọc là : to đùng ; mu bàn tay ; rè rè Còn có thể xếp 6 quân bài trên nhƣ sau : ru ; mo ; te.
Và đọc là : nụ hoa ; mò mẫm ; te te
Lại có thể xếp thành : ro ; me ; tu. Và đọc là : ro ro ; me chua ; tu tu Lại có thể xếp cả
10 quân bài thành 4 tiếng : che ; rut ; mi ; no.
Và đọc là : che chở ; rụt rè ; mi mắt ; chúng nó .
Còn có thể có nhiều cách xếp 10 quân bài trên theo những cách khác nữa . . . Nhƣ vậy có
nghĩa là nhóm đó đã không nhận ra là nhóm đã "tới" tức là "ù", tức là thắng cuộc chơi.
Trong trƣờng hợp nhóm đó đợi đƣợc chữ c , t, n , m mới tuyên bố "tới", tức là thắng
cuộc. Hai nhóm chơi phát hiện ra cách sắp xếp vụng về của nhóm thì nhóm bị coi là "bỏ ù". Và
không đƣợc tính điểm thắng.
- Nếu nhóm A đánh ra một quân bài lẻ mà nhóm B ở ngay tay phải nhóm A không sử
dung đƣợc thì nhóm B đƣợc quyền bốc một quân trong bài nọc. Nhóm B không ăn đƣợc thì
nhóm c ngay bên có quyền ăn quân bài đó. Cứ nhƣ vậy cho đến khi có nhóm xếp gọn đƣợc 9
quân bài trên tay với một quân bài ở dƣới nữa là 10 thành các tiếng có nghĩa.
111
Chú ý : Bình thƣờng, các nhóm chỉ đƣợc quyền ăn quân bài ở liền ngay chỗ nhóm. ngồi.
Nhƣng nếu "tới" (tức là xếp gọn đủ 10 quân bài) thì có quyền ăn quân bài ở bất kì chỗ nào.
chữ viết thƣờng, chữ viêt hoa, chữ in.
ví dụ : cc ví dụ : nh - th Ghép thành phụ âm đôi
ví dụ : ta - na ví dụ : ngh
Ghép thành tiếng
ví dụ : kha ví dụ : thua - ương ví dụ : thang - tiếng ví dụ : nghênh - thương ví dụ : nghiêng.
3. Bài việt ngữ. Mục đích - Dùng dạy lớp Một, sau khi học sinh đã học sang phần vần. - Củng cố năng lực ghép vần, ghép tiếng. Vật liệu Bộ bài có 40 quân : + Chất liệu : bìa cứng. + Kích thƣớc : 2,5 x 8 cm + Chữ ghi trên từng quân bài : 22 quân bài ghi 11 chữ cái, mỗi chữ cái ghi trên 2 quân bài c g h i m n o ô p t u 18 quân bài ghi 18 chữ cái, mỗi chữ cái ghi trên 1 quân bài a ă â b d đ e ê k l ơ q r s ƣ v x y Ghi chữ cái theo 3 kiểu chữ : Luật chơi - Mỗi lần 4 ngƣời chơi. - Chia đều bộ bài cho các ngƣời chơi. Mỗi ngƣời sẽ có 10 quân bài. - Ngƣời chơi phải ghép các quân bài đƣợc chia thành từng bộ. - Các cách ghép bộ : * Bộ đôi : Ghép thành cặp đôi ví dụ : at - an Ghép thành vần Ghép thành tiếng * Bộ ba : Ghép thành phụ âm đầu ví dụ : ang Ghép thành vần * Bộ bốn : Ghép thành tiếng * Bộ năm: Ghép thành tiếng * Bộ sáu : Ghép thành tiếng * Bộ bảy : Ghép thành tiếng - Vào cuộc chơi, sau khi các nhóm nhặn đủ 10 quân bài, nếu nhóm nào xếp ngay đƣợc 10 quần bài thành các tiếng có nghĩa thì cứ việc xếp các quân bài xuống và đọc to các từ ghép đƣợc lên. Gọi là "tiên ù".
- Nếu không ai "tiên ù" thì phải bắt cái để xác định ngƣời đƣợc quyền đi trƣớc. -Phải bắt
cái để xác định ngƣời đi trƣớc.
112
- Cách bắt cái : một ngƣời lật một quân bài ở nọc lên. Tính xem quân bài đó trúng vào ngƣời chơi nào bằng cách đếm. Đếm theo bảng chữ cái. Đếm theo chiều quay của kim đồng hồ. Mỗi lần đếm chỉ tay vào một ngƣời, bắt đầu từ ngƣời lật bài học. Đếm đến quân bài lật, đúng vào ai thì ngƣời đó đƣợc cái.
- Ngƣời đƣợc cái gọi một bộ và hạ quân bài mang bộ gọi đỏ xuống. Ví dụ : Ngƣời tiếp theo nếu có bài đúng bộ gọi đó thì xuống bộ bài đó. Ví dụ : Ngƣời chơi đã hạ bài đúng, vì chữ CHO cùng thuộc cách GHÉP BỘ BA, kiểu GHÉP
THÀNH TIẾNG.
Nhƣng sẽ là sai nếu hạ bài ghép thành chữ HOC. Vì chữ HOC tuy cũng là GHÉP BỘ BA, kiểu GHÉP THÀNH TIẾNG, nhƣng lại là TIẾNG CÓ VẦN LÀ 2 CHỮ CÁI, tiếng có ÂM ĐẦU ĐƢỢC GHI BẰNG MỘT CHỮ CÁI.
- Ngƣời xuống bài cuối cùng của lần gọi đó đƣợc cƣớp cái và đƣợc quyền gọi tiếp. -Ai xuống hết bài, trên tay không còn quân nào, thì ngƣời đó thắng.
113
c g h i m n o ô p t u
4. Cờ Việt ngữ Mục đích - Dùng cho học sinh lớp Một, sau khi đã học sang phần vần. - Củng cố năng lực ghép vần, ghép tiếng với các chữ cái đã học. Vật liệu dạy học - Bộ quân cờ. + Số lƣợng quân : 40 + Chất liệu : bìa cứng. + Kích thƣớc : 4 x 4 cm + Chữ ghi trên từng quân bài : 22 quân bài ghi 11 chữ cái, mỗi chữ cái ghi trên 2 quân bài : 18 quân bài ghi 18 chữ cái, mỗi chữ cái ghi trên 1 quân bài : a ă â b d đ e ê k l ơ q r s ƣ v x y - Bàn cờ. + Chất liệu : bìa cứng. + Kích thƣớc : 40 cm x 40 cm + Trang trí : mỗi cạnh chia làm 10 phần bằng nhau. Kẻ theo đƣờng phân chia đó. Nhƣ
vậy bàn cờ sẽ có 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thƣớc 4 cm x 4 cm , đặt vừa một quân cờ.
114
Ông Trời mới bảo ông Trăng
Những ngƣời hạ giới là ngƣời nhƣ tiên Những ngƣời hạ giới mặt nhăn nhƣ tƣờu.
5. Em là chiến sĩ truyền tin Mục tiêu - Dùng khi dạy lớp Một, sau khi HS học sang phần vần. - Giúp HS đọc, nhớ và nói lại đƣợc cho bạn câu văn một cách chính xác, Vật liệu Phiếu ghi lệnh + Số lƣợng : tùy theo số nhóm chơi. Mỗi nhóm có một phiếu. + Nội dung : ghi câu văn thƣ các nhóm cần chuyển. Ví dụ : Ông Trăng mà bào ông Trời Có bao nhiêu nhóm chơi thì cần bằng ấy câu. Nên chọn cho mỗi nhóm chơi một câu khác
nhau.
Luật chơi -Chia lớp thành 3 hoặc 4 nhóm chơi. - Mỗi nhóm ngồi thành hàng dọc hoặc đứng thành hàng dọc. Nếu đứng, em nọ phải cách em kia một sải tay. Nếu chơi ở ngoài sân thì em nọ cách em
kia một khoảng cách 5-10m tùy theo sân chơi.
- Nhiệm vụ của các nhóm là phải chuyển một mật lệnh của Ban Chỉ huy đến tiền đồn. Yêu cầu là phải chuyển bằng miệng từ em số 1 đến em cuối cùng cùa nhóm. Em cuối cùng của nhóm nhận dƣợc mật lệnh có nhiệm vụ phải ghi lại vào giấy rồi nhanh chóng chuyển cho cô giáo.
- Phải bảo đảm bí mật nội dung lệnh. cho nên : + Các nhóm nói chuyền cho nhau phải không để ngƣời nhóm khác nghe đƣợc. + Ngƣời cuối cùng của nhóm khi ghi lệnh vào giấy phải ghi ở một chỗ không có ngƣời
khác đọc đƣợc, kể cả ngƣời trong nhóm.
- Cô giáo thay mặt Ban Chỉ huy giao lệnh cho từng nhỏm bằng giấy. Mỗi nhóm nhận. đƣợc một Phiếu lệnh. Em đại diện cho nhóm nhận phiếu lệnh từ cô giáo. Đọc xong, em trá lại phiếu lệnh cho cô giáo, rồi nói nhỏ cho em thứ hai trong nhóm. Em này nhận lệnh xong, nói nhỏ cho em thứ ba. Cứ nhƣ vậy cho đến em cuối cùng của nhóm.
đƣợc bị trừ 50 điểm. 02 điểm.
Cách tính điểm -Tính điểm chuyền lệnh chính xác : + Đúng hoàn toàn + Sai một chữ (kể cả thƣa chữ) - Tính điểm chuyển lệnh nhanh : + Chuyển lệnh sớm nhất + Chuyển lệnh sớm nhì đƣợc cộng đƣợc cộng 10 điểm 08 điểm
115
TRÒ CHƠI HỌC TIẾNG VIỆT LỚP HAI BA
116
6. Đô - mi - nô tiếng Việt (tạo tiếng) Mục tiêu - Dùng khi dạy lớp Hai, Ba - Rèn năng lực nhận biết các tiếng, từ trong tiếng Việt có cách viết dễ nhầm lẫn trong bộ
phận âm đầu hoặc phần vần
I n tr ch s x gi d r v
uc ut un un ôc ôt ôn ông oc ot on ong ec et ach en eng anh êc êch ên ênh it ich in inh ƣc ƣt ƣn ƣng ơc ơt ơn ơng ac at an ang âc ât ăn ăng ăc ăt ân âng iêc iêt iên iêng uôc uôt uôn uông ƣơc ƣơt ƣơn ƣơng im iêm
Vật liệu Bộ quân Đô-mi-nô. +Số lƣợng quân : 120 +Chất liệu : bìa cứng. +Kích thƣớc : 3 x 49 cm +Chữ ghi trên từng quân đô-mi-nô : Kẻ một vạch ngang chính giữa quân đô-mi-nô. Nửa trƣớc ghi vần, nửa sau ghi âm đầu. 60 quân ghi 10 âm đầu (mỗi âm ghi trên 6 quân đô-mi-nô) : 60 quân ghi 60 vần (mỗi vần ghi trên một quân đô-mi-nô) : Luật chơi - Số ngƣời chơi : có thể là 3 hoặc 4,6. - Chia đều số quân cho từng ngƣời. Mỗi ngƣời sẽ có số quân là 40 hoặc 30 , 20. -Ai hạ
hết quân đô-mi-nô xuống bàn trƣớc là thắng.
- Quân bài hạ xuống bàn phải kết hợp đƣợc với quân bài đã có ở dƣới bàn về phía trƣớc hoặc phía sau để tạo thành tiếng có nghĩa. Ngƣời đặt quân xuống bàn phải nói to từ có tiếng vừa kết hợp đƣợc trên quân đô-mi-nô. Ví dụ : quân có sẵn dƣới bàn là
CH V ƢƠN IÊNG
Ta có thể kết hợp về phía sau để có tiếng VIÊNG , trong từ THĂM VIẾNG.
117
Hoặc có thể kết hợp về phía trƣớc, để có tiếng LƢƠN trong từ LƢỢN LỜ. - Vào cuộc chơi, phải bắt cái để chọn ngƣời đƣợc quyền đi trƣớc. Cách bắt cái :"oẳn-tù
tì".
-Ngƣời cái đặt một quân xuống bàn, ngƣời kế bên (tính theo tay phải) sẽ nối về phía
trƣớc hoặc phía sau.
- Ngƣời nào đến lƣợt đi mà quân bài trên tay không thể ghép đƣợc với quân bài ở dƣới
bàn thì phải ngồi im, ngƣời bên cạnh sẽ đi tiếp.
- Ngƣời nào hết quân trƣớc là thắng. Trò chơi Đô-mi-nô tiếng Việt đòi hỏi các em khi chơi phải vận dụng hiểu biết về cách viết đúng các âm vần tiếng Việt. Vì thế trò chơi có tác dụng giúp các em nhớ đƣợc cách viết một số tiếng có âm đầu hoặc vần dễ lẫn khi viết. Tùy theo tình hình viết chính tả của học sinh từng địa bàn mà thầy giáo cô giáo chọn nhiều âm đầu hoặc vần cần rèn luyện cách viết đúng cho học sinh khi tạo quân bài Đô-mi-nô. Ví dụ nêu trên chỉ là trƣờng hợp chung nhất.
118
NGHĨ NGẢ NGỢI NGHIÊNG GHẾ GỖ GỒ GHỀ
7. Xếp từ Mục tiêu - Dùng khi dạy lớp Hai, Ba. - Dùng khi dạy bài tập chính tả. - Giúp viết đúng các tiếng có âm đầu là "gờ" ngờ" Vật liệu - Bộ thẻ chữ lớn, gắn đƣợc trên bảng từ của lớp. +Số lƣợng : 8 +Kích thƣớc : 10 x 25cm + Chữ ghi trên thẻ : Mỗi thẻ ghi một chữ - Phiếu học tập. + Số lƣợng : theo số học sinh hoặc số nhóm học tập trong lớp (tùy theo cho chơi theo
từng cá nhân độc lập hay theo nhóm) + Chữ ghi trên Phiếu : Đề bài : Sắp xếp các thẻ chữ cho sau thành các từ có nghĩa. Tiếng có âm đầu là "ngờ"
xếp trước, tiếng có âm đầu "gờ" xếp sau.
Điều kiện : - Chỉ dược thực hiện thoa tác hoán đổi hai thẻ chữ cho nhau. - Chỉ được thực hiện 4 thao tác. Luật chơi - Mỗi nhóm (hoặc cá nhân) tham gia cuộc chơi đƣợc phát một Phiếu học tập. -Các nhóm
(hoặc cá nhân) có nhiệm vụ phải sắp xếp 8 thẻ từ trên thành 4 từ, mỗi từ có hai tiếng.
Các tiếng có âm đầu là "ngờ" xếp ở đầu hàng ; các tiếng có âm đầu "gỡ" xếp tiếp theo sau
ở cuối hàng.
Chỉ đƣợc dùng một thao tác hoán đổi vị trí của từng cặp hai thẻ cho nhau. Chỉ đƣợc dùng tất cả 4 lần hoán đổi. Mỗi lần thực hiện thao tác hoán đổi ghi vào một
hàng ngang (đã in sẵn trong Phiếu học tập).
119
- Nhóm nào (hoặc cá nhân nào) thực hiện xong, dán Phiếu học tập của nhóm (hoặc cá
nhân) lên bảng lớp.
- Khi sửa bài, cô giáo cho một học sinh dùng thẻ từ để thực hiện trên bảng lớp. Cách tính điểm - Độ chính xác : + Xếp đúng một từ đƣợc 02 điểm + Xếp đúng thứ tự đƣợc 05 điểm (Chỉ tính 4 tiếng có âm "ngờ" đứng trƣớc 4 tiếng có âm "gờ") +Thực hiện đúng 4 thao tác đƣợc 05 điểm - Độ nhanh khéo : + Nhanh nhất đƣợc 10 điểm đƣợc 08 điểm + Thứ nhì đƣợc 06 điểm + Thứ ba + Thứ tƣ đƣợc 04 điểm Đáp án
120
gà - vịt - ngan - ngỗng - bồ câu - cừu - thỏ - trâu - bò - dê
8. GẮN CHỮ CHO TRANH Mục đích - Dùng khi dạy bài Luyện từ và câu lớp Hai tuần 16, bài lập 3. - Củng cố từ ngữ về tên gọi các con vật Vật liệu - Bảng cài lớn (hoặc bảng từ) dùng chung cho cả lớp. Nếu có đƣợc hai bảng thì càng tốt - Bảng cài nhỡ + Kích thƣớc : Đủ rộng để cài đƣợc nhiều hàng thẻ chữ + Số lƣợng : 4 -Thẻ chữ + Chất liệu : bìa cứng + Kích thƣớc : 10 X 30 cm + Số lƣợng : 40 + Chữ ghi trên thẻ : Mỗi thẻ ghi tên một con vật có trong tranh, Mỗi tên con vật đƣợc ghi vào 4 thẻ. - 10tấm tranh. Mỗi tranh in hình một con vật trên. - Cờ hiệu : + Số lƣợng : 4 + Màu sắc : mỗi lá cờ mang một màu : vàng, đỏ, xanh, tím. + Kích thƣớc : hình tam giác (cờ đuôi nheo) hoặc tứ giác. Cờ 15 x 30 cm. Luật chơi - Cô giáo chia lớp thành các nhóm chơi. Các nhóm chơi có số ngƣời bằng nhau. - Cô giáo kẻ bảng lớp ra làm lũ cột dọc. Mỗi cột dọc gắn một tranh con vật.
Tranh 1 Tranh 2 Tranh 3 Tranh 4 Tranh 5 Tranh 6 Tranh 7 Tranh 8 Tranh 9 Tranh 10
- Trên 4 bảng cài nhỡ, cô giáo gắn 40 thẻ ghi tên các con vật trên. Gắn không theo thứ tự.
Các bảng phụ này đƣợc treo ở bên bảng chính của lớp.
121
Sơ đồ bố trí phòng học -Bảng lớp xác định rõ vị trí gắn thẻ ghi tên con vật có hình dán ở đầu cột dọc cho. mỗi
nhóm chơi phải.
Sơ đồ trình bày bảng lớp:
Tranh 1 Tranh 2 Tranh 3 Tranh 4 Tranh 5 Tranh 6 Tranh 7 Tranh 8 Tranh 9 Tranh 10
-Theo lệnh của cô giáo, từng ngƣời trong nhóm nối tiêp nhau chạy lên bảng phụ một tay cầm cờ hiệu một tay nhặt một thẻ chữ ghi tên con vật, rồi chạy ngay đến bảng lớp gắn thẻ ghi tên con vật vào đúng cột có dán hình con vật đó. Gắn đúng vào phần bảng dành cho nhóm mình. Mau chóng chạy về chỗ ngồi, trao cờ cho bạn thứ hai. Bạn này cầm cờ chạy lên bảng phụ nhặt tiếp một thẻ chữ ghi tên một con vật khác rồi gắn vào bảng lớp sao cho đúng vào cột dán hình con vật, đúng vào phần bảng dành cho nhóm mình. Cứ nhƣ vậy cho đến hết. Nhóm nào cài đúng và nhanh là thắng.
Cách tính điểm - Gắn đúng một thẻ từ ghi tên con vật vào bảng - Gắn sai một thẻ từ ghi tên con vật vào bảng đƣợc bị trừ 01 điểm. 01 điểm.
122
Ghi chú: - Em lên sau có quyền sửa lại thẻ chữ cài sai của các bạn lên trƣớc. Nhƣng đã sửa thẻ chữ
cài sai thì mất quyền cài thẻ chữ mới của lƣợt mình.
- Cô giáo có thể thay việc gắn thẻ chữ bằng việc cho mỗi em ghi trên giấy tên gọi các
hình vẽ trong tranh
(1) Gà vừa bay đến, Cóc ra hiệu (2) cầm lưỡi tầm sét hùng hổ đi ra (3) nhảy ra thì bị Cọp vồ
+ Thẻ 1 ghi: Gà vừa bay đến, Cóc ra hiệu. + Thẻ 2 ghi : cầm lƣỡi tầm sét hùng hổ đi ra. + Thẻ 3 ghi : nhảy ra thì bị Cọp vồ.
+ Số lƣợng : tùy theo số nhóm 3 của lớp. + Nội dung : ghi đề bài nhƣ trên bảng.
9. Đƣa thêm cụm từ vào trong câu Mục tiêu - Dùng khi dạy bài Tập đọc tuần 33 : Cóc kiện Trời. - Dùng khi hƣớng dẫn tìm hiểu bài hay khi củng cố bài. - Giúp học sinh thấy đƣợc tài năng của Cóc trong việc sắp xếp đội ngũ đấu tranh. Vật liệu - Bảng phụ, có chân đẩy, ghi trƣớc đề bài : Đoạn văn khi chép lại đã bị sót 3 cụm từ ngữ sau : Hãy tìm cách xếp các cụm từ ngữ trên vào đoạn văn sau : a) Thấy chú Cóc bé tẹo dám náo động Thiên đình, Trời nổi giận, sai Gà ra trị tội. b) Cáo nhảy xổ tới, cắn cổ Gà tha đi. c) Trời sai Chó ra bắt Cáo. d) Chó mới ra tới cửa, Gấu đã quật Chó chết tươi. e) Trời càng tức, sai Thần Sét ra trị Gấu. g) Thần Sét chưa kịp nhìn địch thủ, đã bị Ong ở sau cánh cửa bay ra đốt túi bụi. h) Thần nhảy vào chum nước, lập tức Cua giơ càng ra kẹp. i) Thần đau quá. - Thẻ từ : - Phiếu học tập Luật chơi - Chia lớp ra thành các nhóm 3.
123
- Mỗi nhóm đƣợc nhận một Phiếu học tập. Một nhóm đƣợc nhận 3 thẻ từ để thực hiện
trên bảng lớp.
- Bảng phụ cùa-lớp đƣợc quay ngang hoặc ngƣợc lại, để các nhóm khác không nhìn thấy
đƣợc bài làm của nhóm thực hiện trên bảng lớp.
- Theo lệnh của cô giáo, các nhóm thực hiện trên Phiếu học tập, một nhóm thực hiện trên
bảng lớp.
Nhóm thực hiện trên bảng lớp chỉ việc gắn thẻ từ vào chỗ cần bổ sung vào đoạn văn. Các
nhóm làm trong Phiếu phái ghi từng cụm từ vào chỗ cần bổ sung cho đoạn vãn.
- Các nhóm làm xong, dán Phiếu học tập của nhóm lên bảng lớp theo thứ tự trƣớc sau. - Cả lớp làm xong, cô giáo hƣớng dẫn cả lớp nhận xét bài làm trên bảng lớp. -Các nhóm
cử ngƣời lên đánh giá bài làm trong phiếu của từng nhóm.
đƣợc 01 đƣợc 05 đƣợc 04 đƣợc 03 đƣợc 02 đƣợc 01 điểm. điểm. điểm. điểm. điểm. điểm.
Cách tính điểm - Xếp đúng một cụm từ ngữ bị bỏ sót - Nhanh nhất - Nhanh nhì - Nhanh ba - Nhanh bốn - Nhanh năm Đáp án - Câu (b) kể việc Cáo diệt Gà. Chƣa nói rõ thời điểm hành động của Cáo. Cần thêm cụm
từ ngữ (1) :
(1) Gà vừa bay đến, Cóc ra hiệu, (b) Cáo nhảy xổ tới, cắn cổ Gà tha đi. - Cụm từ ngữ bị bỏ sót thứ 2 nói về hành động của nhân vật sử dụng vũ khi là lƣỡi tầm
sét. Nhân vật đó là Thần Sét. Phải đƣa cụm :ừ ngữ này vào câu nói về Thần Sét: câu (g).
(g) Thần Sét (2) cầm lƣỡi tầm sét hùng hổ đi ra, chƣa kịp nhìn địch thủ đã bị Ông ở sau
cửa bay ra đốt túi bụi.
- Cụm từ ngữ thứ 3 bị bỏ sót nói về con vật bi Cọp vồ. Trong truyện này, kẻ bị Cọp vồ chính là Thần Sét. Vậy cụm từ ngữ này cần đặt tiếp vào câu (i). Chú ý là thay dấu chấm sau chữ "đau quá" bằng dấu phẩy, và thêm dấu chấm sau chữ "vồ" (i)Thần đau quá, (3) nhảy ra thì bị Cọp vồ.
124
10. Hoàn chỉnh sơ đồ Mục tiêu - Dùng khi dạy bài Luyện từ và câu tuần 34. - Dùng khi hƣớng dẫn giải bài tập 1 và 2 hay khi củng cố bài. - Giúp học sinh nắm đƣợc mối quan hệ giữa thiên nhiên và con ngƣời . - Rèn luyện năng lực quan sát. Vật liệu - Bảng phụ ghi trƣớc đề bài : Hãy điền thêm từ ngữ vào ô trống trong sơ đồ hệ thống hoa mối quan hệ giữa thiên nhiên
và con ngƣời sau đây :
- Phiếu học tập : + Số lƣợng : theo số nhóm 4 của lớp. + Nội dung : nhƣ đề bài bên trên. Luật chơi - Chia lớp ra thành các nhóm 4. - Mỗi nhóm đƣợc nhận một Phiếu học tập. Một nhóm đƣợc thực hiện trên bảng phụ của
lớp.
- Bảng phụ của lớp đƣợc quay ngang hoặc ngƣợc lại, để các nhóm khác không nhìn thấy
đƣợc bài làm của nhóm thực hiện trên bảng lớp.
- Theo lệnh của cô giáo, các nhóm thực hiện trên Phiếu học tập, một nhóm thực hiện trên
bảng lớp.
Các nhóm phải ghi vào chỗ trống trong bảng sơ đồ cho hoàn chỉnh bảng sơ đồ. - Các nhóm làm xong, dán Phiếu học tập của nhóm lên bảng lớp theo thứ tự trƣớc sau. - Cả lớp làm xong, cô giáo hƣớng dẫn cà lớp nhận xét bài làm trên bảng lớp. - Cô giáo ghi bổ sung cho hoàn chỉnh bảng sơ đồ trên bảng lớp.
125
đƣợc 01 điểm. đƣợc 05 điểm. đƣợc 04 điểm. đƣợc 03 điểm. đƣợc 02 điểm. đƣợc 01 điểm.
- Các nhóm cử ngƣời lên đánh giá bài làm trong phiếu của từng nhóm. Cách tính điểm - Ghi đúng một chỗ trống trong sơ đồ - Nhanh nhất - Nhanh nhì - Nhanh ba - Nhanh bốn - Nhanh năm Đáp án
126
TRÒ CHƠI HỌC TIẾNG VIỆT LỚP BỐN NĂM
127
8 quần bài ghi DANH TỪ 8 quân bài ghi ĐỘNG TỪ 8 quân bài ghi 8 quân bài ghi TÍNH TỪ 4 quân bài ghi ĐẠI TỪ 4 quân bài ghi SỐ TỪ
11. Bài tiếng Việt (tạo câu) Mục đích - Dùng cho học sinh lớp Bốn . Năm - Củng cố năng lực tạo câu với các. từ thuộc các từ loại khác nhau. Vật liệu Bộ bài có 32 quân : + Chất liệu : bìa cứng. + Kích thƣớc : 2,5 x 8 cm + Chữ ghi trên từng quân bài : Luật chơi - 3 ngƣời chơi. - Chia bộ bài làm 4 phần bằng nhau. Mỗi ngƣời chơi nhận một phần (8 quân). Một phần dùng làm bài nọc đặt ở giữa, để bốc khi có ngƣời không sử dụng đƣợc quân bài ngƣời chơi ngồi trên đánh ra.
- Ngƣời chơi phải sắp xếp các quân bài của mình thành bộ. Ai chẵn bộ là thắng. - Sau khi nhận bài, nêu một ngƣời chơi sắp xếp đƣợc các quân bài thành bộ, không thừa
quân nào, thì có quyền xếp bài xuống, gọi là "tiên ù".
- Nếu không có ai "tiên ù" thì phải tìm ngƣời đƣợc quyền đánh trƣớc. - Phải bắt cái xem ai đƣợc quyển đánh trƣớc, gọi là cầm cái. Cách bắt cái : rút một quân trong bài nọc, lật lên. Đếm từ ngƣời lật bài, theo chiều quay
của kim đồng hổ. Đếm theo trật tự : danh - động - tính - đại - số...
Đếm đến tên con bài lật lên, trúng ai, ngƣời đó là cái. Ngƣời cái nhận thêm quân bài vừa bắt cái. Ngƣời cái có thêm một quân (8 + 1). Nếu
ngƣời cái sắp xếp 9 quân bài trên tay chẵn bộ thì lật bài xuống. Nói rõ từng bộ trong 9 quân bài.
- Sắp thành bộ là các quân bài phải tạo thành một mô hình câu tiếng Việt. Ngƣời chơi
phải minh chứng mô hình đó bằng một câu văn cụ thể.
Có các mô hình chính nhƣ sau :
* Danh từ + Dộng từ Chim bay * Danh từ + Tính từ Ngôi nhà đẹp * Danh từ + Động từ + Danh từ Mẹ làm thịt gà
128
* Danh từ + Tính từ + Động từ Con chim xinh xinh đang bay * Số từ + Danh từ + Động từ Một con chim đang bay * Số từ + Danh từ + Danh từ + Động từ Một học sinh trƣờng Lê Lợi đƣợc giải nhất * Đại từ + Động từ + Danh từ + Tính từ Nó viết bài văn xuất sắc đó - Nếu ngƣời cái không chẵn bài, có quyền đánh đi một quân lẻ trên tay. Ngƣời ngồi kế bên đƣợc quyền sử dụng quân bài đó để xếp vào bài của mình. Nếu sử dụng đƣợc, ngƣời đó phải hạ bộ bài có quân đó xuống và nói thành câu. Nếu bài vẫn còn lẻ, ngƣời đó có quyền đánh tiếp quân lẻ đi.
- Ngƣời ngồi dƣới nếu ăn quân bài ngƣời trên đánh mà gọn bài thành bộ thì hạ các bộ bài
xuống. Thế là thắng. Ngƣời thắng phải xếp đƣợc 9 quân bài thành bộ. Có nhiều cách xếp :
@ 9 quân bài có thể xếp thành 2 bộ : * Số từ + Danh từ + Tính từ + Động từ + Danh từ : Ba con ngựa trắng chạy về đích * Đại từ + Động từ + số từ + Danh từ : Nó mua ba quyển vở @ 9 quân bài có thể xếp thành 3 bộ : * Số từ + Danh từ + Động từ : Hai học sinh đi thi * Danh từ + Tính từ : Ngƣời vận động viên ƣu tú * Đại từ + Động từ + Số từ + Danh từ : Hắn ăn hai que kem @ 9 quân bài có thể xếp thành 4 bộ : * Danh từ + Động từ : Gió thổi * Đại từ + Động từ : Nó chạy * Số từ + Danh từ + Động từ : Hai ngƣời bạn cùng đi chơi * Đại từ + Tính từ : Cô ấy đẹp. Ghi chú : Khi một quân bài đánh ra hoặc đƣợc bốc từ bài học, quyền ƣu tiên một thuộc ngƣời ngồi phía trên. Ngƣời này không sử dụng thì ngƣời ngồi phía dƣới mới đƣợc quyền sử dụng.
129
12. Đôminô tiếng việt (từ láy) Mục đích - Dùng cho học sinh lớp Bốn, Năm - Rèn luyện và củng cố nhận biết về từ láy trong tiếng Việt. Vật liệu - Bảng đen rộng đủ chỗ cho hai, ba học sinh cùng viết một lúc. - Phân trắng. Luật chơi - Ngƣời điều khiển trò chơi đƣa ra một từ láy. Ghi lên bảng lớp. - Ngƣời chơi phải tìm đƣợc một từ láy mà tiếng thứ nhất có vần lặp lại đƣợc vần trong
tiếng thứ hai của từ láy đã nêu. Ví dụ :
Ngƣời điều khiển nêu : thủ thỉ Ngƣời thứ hai phải nêu : lì lợm (vi vu, khì khì ...) Ngƣời thứ ba phải tìm tiếp một từ láy nối tiếp đƣợc vần trong tiếng thứ hai của từ
ngƣời thứ hai đã nêu.
- Chỉ cần viết nối tiếp đƣợc một từ láy có vần trong tiếng thứ nhất lặp lại vần trong tiếng
thứ hai của từ láy trên. Chấp nhận từ láy đó là láy âm, láy vần hay láy tiếng.
- Cứ nhƣ vậy cho đến khi một ngƣời nào đó đến lƣợt mà không nêu đƣợc từ tiếp nối nữa. - Tùy theo độ rộng của bảng lớp, có thể chia theo chiều dọc thành 3 hoặc 4 cột mà chia
lớp thành ba hay bốn nhóm chơi.
- Mỗi nhóm chơi chỉ đƣợc quyền sử dụng một viên phấn. Ngƣời trƣớc viết sau, chạy về đƣa viên phấn cho ngƣời thứ hai lên viết tiếp. Cứ nhƣ vậy cho đến hết số ngƣời trong nhóm chơi thì quay lại từ ngƣời đầu nhóm.
đƣợc 02 điểm.
...)
- Nhóm nào bỏ sót ngƣời chơi sẽ bị trừ điểm. - Về tổ chức chơi, cô giáo có thể cho học sinh ghi vào giấy rồi nộp cho cô. Cách tính điểm - Ghi đúng đƣợc một từ láy - Ghi nhầm một từ (nhầm thành từ ghép, nhầm thành một từ láy không có vần phù hợp - Để sót ngƣời chơi 02 điểm 05 điểm. bị trừ bị trừ
130
13. Ghép tên tác giả vào tác phẩm Mục đích - Dùng cho lớp Bốn, Năm. - Củng cố năng lực nhận biết và ghi nhớ tác giả và tác phẩm đã đƣợc học trong chƣơng
trình.
Vật liệu -Thẻ chữ + Chất liệu : bìa cứng + Kích thƣớc : 10 x 30 cm + Số lƣợng : 40 + Chữ ghi trên thẻ : mỗi thẻ ghi một tác phẩm hoặc tác giả học trong chƣơng trình Tập
đọc. Ví dụ :
Bằng Việt Khánh Nguyên Hồ Minh Hà Trần Nguyên Đào Hoàng Trung Thông Ca dao cổ Ngô Quân Miện Quang Huy Tố Hữu Dương Bá Trạc Đình Kính Tô Hoài Nguyễn Huy Tưởng Trần Nhật Thu Mĩ Chu Văn Vũ Thanh Sơn Nguyễn Minh Châu Vũ Thị Thường Nguyễn Thị Ngọc Tú Mẹ Thợ rèn Nghệ nhân Bát Tràng Chiếc xe lu Bài ca vỡ đất Đi cấy Qua cầu sông Đuống Tiếng đàn Balalaica trên sông Đà Việt Bắc Vào hè Trong cơn lốc biển Luông Prabăng Trên đường chiến dịch Những bông hoa tím Bắt giặc lái Người thợ lặn Miền Tây gặt lúa Lều vịt Cứu muối
- Bảng cài lớn (hoặc bảng từ) dùng chung cho cả lớp. - Bảng cài nhỡ + Kích thƣớc : Đủ rộng để cài đƣợc bốn hàng thẻ chữ + Số lƣợng : tùy theo số nhóm chơi. Mỗi nhóm có 2 bảng cài - Cờ hiệu : + Số lƣợng : 4 + Màu sắc : mỗi lá cờ mang một màu : vàng, đỏ, xanh, tím. + Kích thƣớc : hình tam giác (cờ đuôi nheo) hoặc tứ giác. Cỡ 15 x 30 cm.
131
điểm. điểm. điểm.
đƣợc 01 đƣợc 01 đƣợc 01 01 điểm.
Luật chơi - Chia lớp làm hai hoặc ba nhóm chơi (tùy hoàn cảnh phòng học). - Mỗi nhóm chơi đƣợc giao : + Hai bảng cài. + Một số thẻ chữ. Thẻ chữ của mỗi nhóm đƣợc gắn trên bảng lớp. Sơ đồ bố trí phòng học Các bảng của từng nhóm đƣợc xếp phía trƣớc mặt cả lớp, quay mặt bảng về phía lớp. - Theo lệnh của cô giáo, từng ngƣời trong nhóm nối tiếp nhau chạy lên bảng lớp một tay cầm cờ hiệu một tay nhặt một thẻ chữ ghi tên tác phẩm trên bảng lớp cài vào bảng 1 của nhóm. Mau chóng chạy về chỗ ngồi, trao cờ cho bạn thứ hai. Bạn này cầm cờ chạy lèn bảng nhặt tiếp một thẻ chữ ghi tên tác giả cài vào bảng 2, ở cùng hàng ngang. Cứ nhƣ vậy cho đến hết. Nhóm nào cài đúng và nhanh là thắng. Cách tính điểm - Cài đúng một thè từ ghi tên tác phẩm vào bảng 1 - Cài đúng một thẻ từ ghi tên tác giả vào bảng 2 - Cài đúng 1 tên một tác phẩm cho tác giả tác giả - Cài sai mỗi thẻ từ bị trừ Ghi chú: - Em lên sau có quyền sửa lại thẻ chữ cài sai của các bạn lên trƣớc. Nhƣng đã sửa thẻ chữ
cài sai thì mất quyền cài thẻ chữ mới của lƣợt mình.
- Trò chơi ghép tên tác phẩm và tác giả này có thể có biến đổi nhƣ sau :
132
Cô giáo chia cho mỗi ngƣời chơi một thẻ ghi tên tác phẩm hoặc tác giả. Chia đều cho cả
hai nhóm chơi. Cô chia thẻ ghi tên tác phẩm cho nhóm 1 và chia thẻ chữ ghi tên tác giả cho
nhóm 2.
Sau khi bắt thăm, một ngƣời trong nhóm đƣợc quyền đi trƣớc lên cài thẻ chữ của mình
vào bảng cài. Ngƣời nào trong nhóm kia mang thẻ chữ tƣơng ứng phải mau chóng lên cài thẻ vào
bảng cài.
Ví dụ : ngƣời đi trƣớc cài thẻ ghi tên tác giả Ngô Quán Miện vào bảng 1 thì ngƣời mang
thẻ ghi tên tác phẩm Qua cầu sông Đuống phải lên cài ngay vào bảng 2.
Ngƣời cài thẻ mang tên tác phẩm Qua cầu sông Đuống cài xong, chạy về chỗ thì ngƣời
cùng nhóm đƣợc quyền lên cài một thẻ mang tên tác phẩm vào bảng 2. Nhóm kia phải lập tức cài
thẻ mang tên tác giả của tác phẩm đó vào bảng 1. Cứ nhƣ vậy cho đến hết.
Chú ý: Khi ngƣời trong nhóm lên cài xong thẻ chữ thứ nhất thì ngƣời trong nhóm bắt đầu
đếm to từ 1 trở đi. Nếu đếm đến 10 mà ngƣời nhóm kia không lên cài đƣợc thẻ chữ tƣơng ứng thì
nhóm đó mất quyền lên cài thẻ chữ . Nhóm 1 đƣợc quyền lên cài tiếp thẻ chữ của mình. Nhóm
nào cài hết thẻ chữ đƣợc phát là về tới đích.
Nếu tổ chức chơi ở ngoài sân, có thể thay việc cài thẻ chữ bằng việc từng ngƣời cầm thẻ
chữ lên đứng thành hàng ngang trƣớc mọi ngƣời.
133
14. Ai tinh mắt Mục tiêu - Dùng khi dạy bài Luyện từ và câu Từ đồng nghĩa , lớp Năm, tuần 1. - Dùng khi dạy bài tập 2. - Giúp nhận biết từ đồng nghĩa. Vật liệu Phiếu học tập + Số lƣợng : tùy theo số nhóm chơi. Mỗi nhóm chơi một Phiếu. + Nội dung Đề bài :
TO LỚN BÊ HỌC TẬP ĐẸP
Tìm các từ đồng nghĩa có trong ô chữ sau : HỌC MANG ĂN TO ĐÙNG HÓC CẮP KHUÂN HỌC HÀNH XINH TƢƠI KHỔNG LỒ
Xinh Xắn KHÊNH LỘNG LẪY VÁC TO XÙ ĐÈM ĐẸP HỌC TỦ TO KỀNH XƠI TƢƠI ĐẸP CHÉN HỌC LỎM TỌNG GÔNG MĨ LỆ HỌC LỆCH XINH GÁNH TO TƢỚNG KHIÊNG HỌC HỎI ĐỚP DIỄM LỆ ĐẸP ĐẼ MỚI TO TÁT ĐÈO HỌC GẠO XINH ĐẸP NGỐN VĨ ĐẠI ĐỘI BƢNG CÕNG
Luật chơi - Chia lớp làm 4 nhóm chơi. - Phát cho mỗi nhóm một Phiếu học tập. - Các nhóm bàn bạc và thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao ghi trong Phiếu. - Nhóm nào thực hiện xong nhiệm vụ, dán Phiếu học tập lên bảng lớp. Cách tính điểm Điểm chính xác -Tìm đúng số nhóm từ đồng nghĩa (5 nhóm) -Tìm đúng một từ đồng nghĩa -Tìm sai một từ đồng nghĩa đƣợc 02 điểm đƣợc 01 điểm bị trừ 01 điểm
134
10 điểm 08 điểm
04 điểm
Điểm nhanh khéo - Nhất đƣợc - Nhì đƣợc - Ba đƣợc 06 điểm - Bốn đƣợc Đáp án Có 5 nhóm từ đồng nghĩa : - Nhóm 1 có 11 từ : đẹp ; đẹp đẽ ; đèm đẹp ; xinh đẹp ; xinh xắn ; xinh tƣơi ; tƣơi đẹp ;
mĩ lệ ; diễm lệ ; lộng lẫy ; xinh .
- Nhóm 2 có 10 từ : to ; lớn ; to lớn ; to đùng ; to tƣớng ; to kềnh ; to xù ; to tát ; vĩ đại ;
khổng lồ .
- Nhóm 3 có 13 từ : mang ; khiêng ; vác ; cõng ; đèo ; cắp ; sánh ; gồng ; bƣng ; bê ; đội ;
khênh ; khuân.
- Nhóm 4 có 7 từ : học ; học hành ; học hỏi ; học lỏm ; học gạo ; học tủ ; học lệch . - - Nhóm 5 có 8 từ : ăn ; xơi ; chén ; mời ; hốc ; tọng ; đớp ; ngốn .
135
đƣợc 05 điểm đƣợc 05 điểm
15. Đọc mật thƣ Mục tiêu - Dùng khi dạy bài Tập đọc Thƣ gửi các học sinh, tuần 1, lớp Năm. - Dùng khi củng cố bài đọc. - Giúp hiểu đƣợc trách nhiệm của học sinh trong công cuộc kiến thiết đất nƣớc. Vật liệu Phiếu học tập + Số lƣợng : tuy theo số nhóm chơi. Mỗi nhóm một Phiếu. + Nội dung : Nhiệm vụ : Đọc và ghi lại nội dung bức mật thƣ sau : 1-3 NUO NGS ÔAN GHV IUÊ TANATM CIÓ THR ỞUN ÊANTUƢƠII ĐAẸPBHAUY K YH ÔUN GHD ÂUN TAÔCUVIEỆ TXNAYM CJÓBMW ỚQCTPỞIHĐÀKI VOINHH QPUAEN GRĐỂHS ÁHNHBVAKI VOỚIVCÁHCCMƢỜANGL Q UUÔCBNĂLMCCHÂCƢĐAƢỢHCHAAYAK HUÔNRG, CEHÍUNH RL,À ON HUƠ MUỘT UP HOÂN ALƠDN ƠG CÔHNG OHỌHC TKẬPA CỦAA CAÁC NEM Luật chơi - Chín học sinh thành từng nhóm 4. - Mỗi nhóm dƣợc nhận một bức mật thƣ và một tờ giấy trắng, một bút bi. - Mỗi nhóm ngồi ở một vị trí tách biệt các nhóm khác. - Các nhóm tìm cách đọc mật thƣ, rồi ghi lại nội dung bức mật thƣ. Cần ghi rõ cách đọc cụ thể. - Ghi xong bức mật thƣ ra giấy, nhóm dán tờ giấy lên bảng lớp. Cách tính điểm - Xác định đƣợc chìa khóa đọc mật thƣ - Trình bày đƣợc ba bƣớc đọc mật thƣ - Ghi lại đƣợc bức mật thƣ thành tiếng Việt thông dụng đƣợc 20 điểm Đáp án - Chia khóa đọc mật thƣ: 1-3 - Ba bƣớc đọc mật thƣ : + Bƣớc 1 : chia khối chữ trong mật thƣ thành từng nhóm 3 NUO NGS ÔAN GHV IUỆ TAN ATM CIÓ THR ỞUN ÊAN TUƢ ƠII ĐAẸ PBH AUY KYH ỔUN GHD ÂUN TAÔ CUV IEÊ TXN AYM CJÓ BMƢ ỚQC TPỚ ÍHĐ ÀKI VOI NHH QPU AEN GRĐ ỂHS ÁHN HBV AKI VOỚ
136
II. TRÕ CHƠI TOÁN
+ Thẻ ghi số 9 : 6 +Thẻ ghi số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 0 : mỗi loại 1
1 Mục tiêu - Dùng khi dạy bài Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10 ở lớp Một. - Củng cố bảng cộng trong phạm vi 10. - Củng cố các kĩ năng thực hiện phép tính cộng trong phạm vi 10. Vật liệu - Bảng từ lớn (dùng chung cho cả lớp) : 1 - Bảng từ nhỡ (cho mỗi nhóm chơi): 4 Trên mỗi bảng từ ghi sẵn : -Thẻ chữ số : 5 bộ Nội dung thẻ : Mỗi bộ gồm 15 thẻ : Hình dáng và kích thƣớc : 5 x 10 cm Cấu tạo : mặt trƣớc ghi số ; mặt sau có dán cao su từ Luật chơi - Nội dung chơi: Gắn hết các thẻ chữ số của nhóm vào ô trống trong hình vẽ sao cho
thành các phép tính cộng.
- Mỗi nhóm chơi có một bảng từ nhỡ (có vẽ sẵn hình của đề bài) và một bộ thẻ chữ số.
Bộ thẻ chữ số gắn ở ngay dƣới hình vẽ đề bài trên bảng từ của nhóm
137
- Các nhóm đƣợc bàn bạc với nhau 2 phút trƣớc khi bắt đầu chơi. - Theo lệnh của cô giáo, lần lƣợt từng em trong nhóm lên thực hiện việc gắn các thẻ chữ số vào bảng từ của nhóm. Mỗi em chỉ đƣợc gắn một thẻ chữ, rồi về chỗ cho em khác trong nhóm lên thực hiện tiếp. Trong suốt quá trình chơi, các em trong nhóm không đƣợc trao đổi với nhau. Cứ thực hiện từng em từng động tác nhƣ vậy cho đến hết số thẻ trong bộ thẻ của nhóm.
Chú ý : Em lên gắn thẻ, có thể gắn một thẻ chữ số mới, cũng có quyền gắn lại một thẻ
của bạn đã gắn trên bảng.
đƣợc 5 điểm đƣợc 10 điểm đƣợc 15 điểm đƣợc 20 điểm đƣợc 25 điểm đƣợc 5 điểm đƣợc 4 điểm đƣợc 3 điểm đƣợc 2 điểm đƣợc 1 điểm
Cách tính điểm - Gắn đúng một phép tính (3 hình) - Gắn đúng hai phép tính - Gắn đúng ba phép tính - Gắn đúng bốn phép tính - Gắn đúng 5 phép tính - Xong nhanh nhất - Xong thứ nhì - Xong thứ ba - Xong thứ tƣ - Xong thứ năm Đáp án 2 Mục tiêu - Dùng khi dạy bài Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 100 ở lớp Một. - Rèn luyện kĩ năng so sánh các số. - Củng cố các kĩ năng nhận biết số lớn hơn, số nhỏ hơn. Vật liệu - Bảng từ lớn (dùng chung cho cả lớp) : 1 - Bảng từ nhỡ (cho mỗi nhóm chơi): 4 - Thẻ chữ số : 5 bộ. Mỗi bộ có 9 thẻ. Trên mỗi thẻ ghi một số sau : 15 - 60 - 43 - 29 - 87 - 40 - 50 - 10 - 89 Trên mỗi bảng từ gắn sẵn các thẻ chữ số nhƣ dƣới đây :
138
Luật chơi -Lớp chia làm 5 nhóm. Mỗi nhóm thực hiện trên một bảng từ. -Nội dung chơi: Gắn lại các thẻ chữ số theo thứ tự từ lớn đến bé. -Các nhóm đƣợc bàn với nhau trong 2 phút. -Theo lệnh của cô giáo, lần lƣợt từng em trong nhóm lên thực hiện việc gắn các thẻ chữ số vào bảng từ của nhóm. Mỗi em chỉ đƣợc gắn một thẻ chữ, rồi về chỗ cho em khác trong nhóm lên thực hiện tiếp. Trong suốt quá trình chơi, các em trong nhóm không đƣợc trao đổi với nhau. Cứ thực hiện từng em từng động tác nhƣ vậy cho đến khi xếp xong thì cả nhóm hô "xong".
Chú ý : Em lên gắn thẻ, có thể gắn một thẻ chữ số mới, cũng có quyền gắn lại một thẻ
của bạn đã gắn trên bảng cho đúng yêu cầu của trò chơi..
đƣợc 2 điểm đƣợc 4 điểm đƣợc 6 điểm đƣợc 8 điểm đƣợc 10 điểm đƣợc 12 điểm đƣợc 14 điểm đƣợc 16 điểm đƣợc 20 điểm đƣợc 5 điểm đƣợc 4 điểm đƣợc 3 điểm đƣợc 2 điểm đƣợc 1 điểm
Cách tính điểm - Gắn đúng một thẻ - Gắn đúng hai thẻ - Gắn đúng ba - Gắn đúng bốn thẻ - Gắn đúng năm thẻ - Gắn đúng sáu thẻ - Gắn đúng bảy thẻ - Gắn đúng tám thẻ - Gắn đúng chín thẻ - Xong nhanh nhất - Xong thứ nhì - Xong thứ ba - Xong thứ tƣ - Xong thứ năm Đáp án
139
3 Mục tiêu - Dùng khi dạy bài Ôn tập các số đèn 100 ở lớp Hai. - Rèn luyện kĩ năng so sánh các số có hai chữ số. - Củng cố các kĩ năng nhận biệt số lớn hơn, số nhỏ hơn. Vật liệu - Bảng từ lớn (dùng chung cho cả lớp) : 1 - Bảng từ nhỡ : 4 - Thẻ chữ số : 100 thẻ. Trên mỗi thẻ ghi một số từ 1 đến 100: Trên bảng từ lớn và bảng từ nhỡ đều kẻ sẵn hình nhƣ sau : Luật chơi - Lớp chia làm 5 nhóm. Môi nhóm thực hiện trên một bảng từ. Nhóm thực hiện trên bảng từ lớn gắn các thẻ chữ. Bốn nhóm thực hiện trên bảng từ nhờ
dùng phân viết chữ số (thay cho gắn thẻ chữ số)
- Nội dung chơi : Điền (hoặc gắn thẻ chữ) vào các ô trống mong bảng sao cho hợp lí. - Đơn vị chơi là nhóm. - Theo lệnh của cô giáo, các nhóm bàn bạc cùng thực hiện. Cách tính điểm - Ghi (gắn đúng) - Xong nhanh nhất - Xong thứ nhì đƣợc 100 điểm đƣợc 5 điểm đƣợc 4 điểm
140
đƣợc 3 điểm đƣợc 2 điểm đƣợc 1 điểm
- Xong thứ ba - Xong thứ tƣ - Xong thứ năm Đáp án 4 Mục tiêu - Dùng khi dạy bài Ôn tập các số đến 100 ở lớp Hai. - Rèn luyện kĩ năng so sánh các số. - Củng cố các kĩ năng nhận biết số lớn hơn, số nhỏ hơn. Vật liệu - Bảng từ lớn (dùng chung cho cả lớp) : 1 - Bảng từ nhỡ (cho mỗi nhóm chơi): 4 - Thẻ chữ sô : 5 bộ. Mỗi bộ có 9 thẻ. Trên mỗi thẻ ghi một số sau : 11, 23 , 32, 46, 57, 63, 72, 85, 99 - Các thẻ chữ gắn trên bảng từ nhƣ dƣới đây : Luật chơi -Lớp chia làm 5 nhóm. Mỗi nhóm thực hiện trên một bảng từ.
141
- Nội dung chơi: Gắn lại các thẻ chữ số theo thứ tự từ bé đến lớn. Điều kiện : Chỉ được quyền thực hiện một thao tác hoán đổi từng cặp hai thẻ chữ số cho
nhau.
- Các nhóm đƣợc bàn với nhau trong 2 phút. - Theo lệnh của cô giáo, lần lƣợt từng em trong nhóm lên thực hiện việc thao tác hoán đổi từng cặp thẻ chữ số. Mỗi em chỉ đƣợc thực hiện một thao tác hoán đổi một cặp thẻ chữ, rồi về chỗ cho em khác trong nhóm lên thực hiện tiếp. Trong suốt quá trình chơi, các em trong nhóm không đƣợc trao đổi với nhau. Cứ thực hiện từng em từng thao tác nhƣ vậy cho đến khi hoàn thành công việc thì cả nhóm hô "xong".
đƣợc 2 điểm đƣợc 4 điểm đƣợc 6 điểm đƣợc 8 điểm đƣợc 10 điểm đƣợc 12 điểm đƣợc 14 điểm đƣợc 16 điểm đƣợc 20 điểm đƣợc 5 điểm đƣợc 4 điểm đƣợc 3 điểm đƣợc 2 điểm đƣợc 1 điểm
Cách tính điểm - Gắn đúng một thẻ - Gắn đúng hai thẻ - Gắn đúng ba - Gắn đúng bốn thẻ - Gắn đúng năm thẻ - Gắn đúng sáu thẻ - Gắn đúng bảy thẻ - Gắn đúng tám thẻ - Gắn đúng chín thẻ - Xong nhanh nhất - Xong thứ nhì - Xong thứ ba - Xong thú tƣ -Xong thứ năm Đáp án Hoán đổi lần 1 Hoán đổi lẩn 2 Hoán đổi lần 3
142
Hoán đổi lần 4 Hoán đổi lần 5 5 Mục tiêu - Dùng khi dạy bài Bài toán về nhiều hơn ở lớp Hai. - Rèn luyện kĩ năng giải toán về nhiều hơn - Củng cố khái niệm nhiều hơn. Vật liệu - Phiếu học tập : + Số lƣợng : tùy theo số nhóm chơi. + Nội dung phiếu : in sẵn đề nhƣ dƣới đây Luật chơi - Lớp chia làm 10 nhóm. Mỗi nhóm thực hiện trên một Phiếu học tập. - Nội dung chơi: Điền vào chỗ trống con số bị thiếu.. - Các nhóm bàn bạc với nhau và thực hiện trên Phiếu. Viết xong, các nhóm dán Phiếu của
nhóm lên bảng lớp theo thứ tự nhanh chậm từ trái sang phải.
Cách tính điểm - Viết đúng chữ số cho một hình - Viết đúng chữ số cho hai hình - Viết đúng chữ số cho ba hình đƣợc 5 điểm đƣợc 10 điểm đƣợc 15 điểm
143
đƣợc 5 điểm đƣợc 4 điểm đƣợc 3 điểm đƣợc 2 điểm đƣợc 1 điểm
- Xong nhanh nhất - Xong thứ nhì - Xong thứ ba - Xong thứ tƣ - Xong thứ năm Đáp án 6 Mục tiêu - Dùng khi dạy bài Luyện tập về phép trừ ở lớp Hai. - Rèn luyện kĩ năng so sánh các số. - Củng cố các kĩ thuật thực hiện phép trừ. Vật liệu - Phiếu học tập : + Số lƣợng : tùy theo số nhóm chơi.
144
+ Nội dung phiếu : in sẵn đề nhƣ dƣới đây Luật chơi - Lớp chia làm 10 nhóm. Mỗi nhóm thực hiện trên một Phiếu học tập. - Nội dung chơi : Điền vào chỗ trống con số bị thiếu. - Các nhóm bàn bạc với nhau và thực hiện trên Phiếu. Viết xong, các nhóm dán Phiếu của
nhóm lên bảng lớp theo thứ tự nhanh chậm từ trái sang phải.
Cách tính điểm - Viết đúng chữ số cho một hình - Viết đúng chữ số cho hai hình - Viết đúng chữ số cho ba hình - Xong nhanh nhất - Xông thứ nhì - Xong thứ ba - Xong thứ tƣ - Xong thứ năm đƣợc 5 điểm đƣợc 10 điểm đƣợc 15 điểm đƣợc 5 điểm đƣợc 4 điểm đƣợc 3 điểm đƣợc 2 điểm đƣợc 1 điểm
145
Đáp án 7 Mục tiêu - Dùng khi dạy bài Yếu tố hình học ở lớp Ba. - Rèn luyện kĩ năng nhận biết các hình . - Củng cố các kĩ năng nhận biết đặc điểm các hình. Vật liệu - Phiếu học tập : + Số lƣợng : tùy theo số nhóm chơi. + Nội dung phiếu : in sẵn đề nhƣ dƣới đây
146
Luật chơi - Lớp chia làm 10 nhóm. Môi nhóm thực hiện trên một Phiếu học tập. - Nội dung chơi : Chọn hình đúng từ 3 hình đánh số bên dƣới để điền vào chỗ có dấu hỏi (?). - Các nhóm bàn bạc với nhau và thực hiện trên Phiếu. Viết xong, các nhóm dán Phiếu của
nhóm lên bảng lớp theo thứ tự nhanh chậm từ trái sang phải.
đƣợc 5 điểm đƣợc 5 điểm đƣợc 4 điểm đƣợc 3 điểm đƣợc 2 điểm đƣợc 1 điểm
Cách tính điểm - Chọn đúng hình 2 - Xong nhanh nhất - Xong thứ nhì - Xong thứ ba - Xong thứ tƣ - Xong thứ năm Đáp án Chọn hình mang số 2 Lí do : các hỉnh trong cùng hàng ngang hoặc hàng dọc phải hoàn toàn khác nhau. Các
hình chữ nhật có các đƣờng chéo và mũi tên phải không giống nhau.
147
8 Mục tiêu - Dùng khi dạy chƣơng Giải bài toán có lời văn ở lớp Năm - Rèn luyện kĩ năng nhận diện các hình hình học. - Củng cố các kĩ năng vẽ hình hình học. Vật liệu - Phiếu học tập : + Số lƣợng : tùy theo số nhóm chơi. + Nội dung phiếu : in sẵn đề nhƣ dƣới đây Luật chơi - Lớp chia làm 10 nhóm. Mỗi nhóm thực hiện trên một Phiếu học tập. - Nội dung chơi: Đếm số hình vuông có trong hình vẽ. Trình bày cách đếm. - Các nhóm bàn bạc với nhau và thực hiện trên Phiếu. Viết xong, các nhóm dán Phiếu của
nhóm lên bảng lớp theo thứ tự nhanh chậm từ trái sang phải.
đƣợc 5 điểm đƣợc 25 điểm đƣợc 5 điểm đƣợc 4 điểm đƣợc 3 điểm đƣợc 2 điểm đƣợc 1 điểm
Cách tính điểm - Đếm đúng số hình vuông - Trình bày đƣợc cách đếm đúng nhất - Xong nhanh nhất - Xong thứ nhì - Xong thứ ba - Xong thứ tƣ - Xong thứ năm Đáp án
148
55
Gọi cạnh của hình vuông to là 5a. Ta đếm số hình vuông trong hình vẽ nhƣ sau : - Hình vuông có cạnh bằng 1a là : 5 x 5 =25 - Hình vuông có cạnh bằng 2a là : 4 x 4 =16 - Hình vuông có cạnh bằng 3a là : 3 x 3 = 9 - Hình vuông có cạnh bằng 4a là : 2 x 2 = 4 - Hình vuông có cạnh bằng 5a là : 1 x 1 = 1 Tổng số hình vuông có trong hình vẽ là : 9 Mục tiêu - Dùng khi dạy chƣơng Giải bài toán có lời văn ở lớp Năm - Rèn luyện kĩ năng nhận diện các hình hình học. - Củng cố các kĩ năng vẽ hình hình học. Vật liệu - Phiếu học tập : + Số lƣợng : tùy theo số nhóm chơi. + Nội dung phiếu : in sẵn đề nhƣ dƣới đây Một chủ trại muốn trồng cây trong khu vƣờn cảnh. Ông muốn chỉ trồng 12 cây thiên tuế
thành 6 dãy mà mỗi dãy vẫn có đủ 4 cây thiên tuế.
Em hãy chỉ cách trồng cây cho ông chủ trại nọ. Luật chơi - Lớp chia làm 10 nhóm. Mỗi nhóm thực hiện trên một Phiếu học tập. - Nội dung chơi : Trồng cây trong vườn. Chỉ trồng 12 cây mà được 6 dãy. Dãy nào cũng đếm được 4 cây. - Các nhóm bàn bạc với nhau và thực hiện trên Phiếu. Viết xong, các nhóm dán Phiếu của
nhóm lên bảng lóp theo thứ tự nhanh chậm từ trái sang phải.
Cách tính điểm - Nêu đúng 1 cách trồng cây - Nêu đƣợc 2 cách trồng cây - Xong nhanh nhất - Xong thứ nhì - Xong thứ ba - Xong thứ tƣ - Xong thứ năm đƣợc 5 điểm đƣợc 25 điểm đƣợc 5 điểm đƣợc 4 điểm đƣợc 3 điểm đƣợc 2 điểm đƣợc 1 điểm
149
Đáp án Có hai cách trồng cây : Cách 1 : Nếu khu vƣờn có hình chữ nhật thì kẻ thêm hai đƣờng chéo. Nếu khu vƣờn có hình vuông thì kẻ thêm hai đƣờng chéo. Trên cạnh đáy của hình chữ nhật nằm, hoặc trên cạnh đáy của hình vuông ta chia ra làm 4 đoạn bằng nhau. Từ các điểm chia đoạn đó, ta kẻ các đƣờng song song với cạnh bên của hình chữ nhật hoặc hình vuông. Giao điểm của các đƣờng này sẽ là điểm trồng cây.
Cách 2 Vẽ hình ngôi sao 6 cạnh bằng nhau. Giao điểm của các đƣờng chéo sẽ là điểm trồng cây. 10 Mục tiêu - Dùng khi dạy chƣơng Giải bài toán có lời văn ở lớp Năm - Rèn luyện kĩ năng nhận diện các hình hình học. - Củng cố các kĩ năng vẽ hình hình học. Vật liệu - Que diêm : mỗi nhóm chơi có 24 que diêm. - Phiếu học tập : + Số lƣợng : tùy theo số nhóm chơi.
150
+ Nội dung phiếu : in sẵn đề nhƣ dƣới đây Hãy dùng 24 que diêm xếp thành 6 hình vuông bằng nhau. Ghi cách xếp que diêm vào
Phiếu.
đƣợc 25 điểm đƣợc 5 điểm đƣợc 4 điểm đƣợc 3 điểm đƣợc 2 điểm đƣợc 1 điểm
Luật chơi - Lớp chia làm 10 nhóm. Mỗi nhóm thực hiện trên một Phiếu học tập. - Nội dung chơi: Dùng 24 que diêm xếp thành 6 hình vuông bằng nhau. - Các nhóm bàn bạc với nhau và thực hiện việc xếp que diêm trên mặt bàn, rồi ghi kết quả xếp que diêm vào Phiếu.. Viết xong, các nhóm dán Phiếu của nhóm lên bảng lớp theo thứ tự nhanh chậm từ trái sang phải. Cách tính điểm - Nêu đúng cách xếp 6 hình vuông - Xong nhanh nhất - Xong thứ nhì - Xong thứ ba - Xong thứ tƣ - Xong thứ năm Đáp án Hình tƣợng trƣng cho một que diêm Trò chơi 11: Xây nhà Mục tiêu : + Dùng khi dạy lớp 2, bài Số hạng - tổng (Số bị trừ - hiệu, luyện tập chung). + Luyện tập và củng cố kỹ năng làm tính cộng (trừ) nhẩm không nhớ trong phạm vi 100. Vật liệu + 2 hình vẽ ngôi nhà trên bìa và các mảnh bìa hình tam giác, chữ nhật (nhƣ hình vẽ), có 5
mảnh ghi các tổng tƣơng ứng với các tổng ghi trên ngôi nhà và 2 mảnh ghi sai.
151
Luật chơi: + Chọn 2 đội chơi, mỗi đội có 5 em. + Khi nghe hô "1, 2, 3 bắt đầu" các em phải nhẩm nhanh kết quả các phép tính trên ngôi nhà, rồi tìm mảnh giấy có kết quả tƣơng ứng gắn vào đúng vị trí. Khi dán xong sẽ đƣợc hình ngôi nhà có mái đỏ, tƣờng vàng, cửa xanh.
Cách tính điểm: + Gắn đúng 1 hình đƣợc 10 điểm, hình nào gắn sai không đƣợc điểm, gắn đúng cả 5 hình
đƣợc 50 điểm.
+ Đội nào gắn nhiều hình đúng, nhanh, xong trƣớc là đội thắng cuộc + Cả hai đội cùng gắn đƣợc số hình đúng bằng nhau thì đội nào nhanh hơn, xong trƣớc là
đội thắng cuộc.
+ Nếu đội gắn xong trƣớc mà gắn đƣợc ít hình đúng hơn đội xong sau, thì đội xong sau là
đội chiến thắng.
152
* Lƣu ý : ở trò chơi kiểu này nên đƣa ra một vài kết quả không đúng để học sinh lựa chọn, nếu nhìn bằng mắt mà không tính kỹ sẽ rất dễ nhầm.VD : 5+25, nếu vội có thể cộng nhẩm bằng 75 (vì lấy hàng đơn vị của số thứ nhất cộng với hàng chục của số thứ 2). Tƣơng tự, các em có thể nhầm kết quả với 6+12 thành 72. Làm nhƣ vậy cốt để củng cố khắc sâu cách cộng nhẩm.
Trò chơi 12 : Truyền điện Mục tiêu + Dùng trong nhiều tiết dạy lớp 2 nhằm luyện tập kỹ năng cộng, trừ không nhớ (có nhớ),
nhân, chia.
+ Dƣới đây là ví dụ cụ thể nhằm luyện tập và củng cố kỹ năng làm các phép tính cộng trừ
không nhớ trong phạm vi 100, luyện phản xạ nhanh ở các em
Vật liệu Không cần chuẩn bị bất kỳ đồ dùng nào Luật chơi: Các em ngồi tại chỗ. Giáo viên gọi bắt đầu từ 1 em xung phong. Ví dụ em A nói to 1 số trong phạm vi 100 chẳng hạn "35" và chỉ nhanh vào em B bất kỳ để "truyền điện". Lúc này em B phải nói tiếp, ví dụ "trừ 14" rồi lại chỉ nhanh vào em C bất kỳ. Em C phải nói tiếp "bằng 21". Nếu C nói đúng thì đƣợc quyền nói to 1 số nhƣ A rồi chỉ vào một bạn D nào đó để "truyền điện" tiếp. Cứ làm nhƣ thế nếu bạn nào nói sai ( chẳng hạn A nói "35" truyền cho B, mà B nói trừ "18", tức là sai dạng tính hoặc là C đọc kết quả tính sai) thì phải nhảy lò cò một vòng từ chỗ của mình lên bảng. Kết thúc khen và thƣởng một tràng vỗ tay cho những bạn nói đúng và nhanh.
Lưu ý : + Trò chơi này có thể áp dụng đƣợc vào nhiều bài (Ví dụ : Luyện tập các bảng cộng trừ, nhân, chia) và có thể thay đổi hình thức "truyền". Ví dụ : 1 em hô to "5 + 6" và chỉ vào em tiếp theo để truyền thì em này chỉ việc nói kết quả "bằng 11". Hay "2 x 3 " truyền vào bạn tiếp theo nói "bằng 6".
153
+ Trò chơi này không cầu kỳ nhƣng vẫn gây đƣợc không khí vui, sôi nổi hào hứng trong
giờ học cho các em.
Trò chơi 13 Ong đi tìm nhụy Mục tiêu + Trò chơi có thể áp dụng vào các bảng +, -, x, : ; cụ thể bài: 11 trừ đi một số : 11 -5...) + Rèn tính tập thể + Phần ví dụ dƣới đây nhằm củng cố kỹ năng tính nhẩm dạng trừ có nhớ : 11 - 5 Vật liệu + Dùng bìa cứng cắt 2 bông hoa 5 cánh, mỗi bông dán một màu, trên mỗi cánh hoa ghi
các số nhƣ sau, mặt sau gắn nam châm (hoặc dùng hồ dán).
+ 10 miếng bìa hình chữ nhật ghi các phép tính, mặt sau có gắn nam châm (hoặc dùng hồ
dán).
Luật chơi: + Chọn 2 đội, mỗi đội 4 em + Giáo viên chia bảng làm 2, gắn mỗi bên bảng một bông hoa và 5 chú Ong, ở bên dƣới
không theo trật tự, đồng thời giới thiệu trò chơi.
Cô có 2 bông hoa trên những cánh hoa là các kết quả của phép tính, còn những chú Ong
thì chở các phép tính đi tìm kết quả của mình. Nhƣng các chú Ong không
154
biết phải tìm nhƣ thế nào, các chú muốn nhờ các con giúp, các con có giúp đƣợc không?
+ 2 đội xếp thành hàng. Khi nghe hiệu lệnh "bắt đầu" thì lần lƣợt từng bạn lên nối các phép tính với số thích hợp. Bạn thứ nhất nối xong phép tính đầu tiên, bạn thứ 2 lên nối, cứ nhƣ vậy cho đến khi nối hết các phép tính. Trong vòng 1 phút, đội nào nối đúng và nhanh hơn là đội chiến thắng.
Cách tính điểm + Gắn đúng một phép tính đƣợc 5 điểm. + Nếu cả hai đội cùng đúng hết thì đội xong trƣớc đƣợc cộng thêm 5 điểm Trò chơi 14: Ghép hình Mục tiêu + Dùng dạy trong tiêt hình vuông hình tròn, hình tam giác cho đối tƣợng học sinh lóp 1
đại trà
+ Nhằm củng cố kỹ năng ghép hình cơ bản hình vuông, hình tam giác Vật liệu + 6 mảnh bìa hình vuông kích thƣớc 30cm X 30cm + Cắt các mảnh bìa thành các mảnh tam giác nhƣ hình vẽ( ba mảnh cắt theo hình 1, 3
mảnh cắt theo hình 2 ). Chia đều cho 3 đội
+ Mỗi lá cờ cho một đội.
Hình 1
155
Hình 2
Luật chơi + GV chọn hai đội chơi (4-5 ngƣời một đội) + Các đội nhìn vào hình mẫu trên bảng dùng các mảnh bìa hình tam giác ghép theo đúng
yêu cầu.
10 điểm 5 điểm 0 điểm
+Thời gian : 3 phút. + Chơi Trong lớp. Cách tính điểm + Xếp đúng yêu cầu, kịp thời gian + Có đáp án trƣớc + Chƣa hoàn thành, sai Trò chơi 15 Xếp hình từ các que tính Mục tiêu +Dùng dạy bài hình vuông lớp 1 đại trà +Tập xếp hình, tái tạo hình để khắc sâu biểu tƣợng về các hình vuông. + Rèn luyện óc tƣ duy sáng tạo, tác phong nhanh nhẹn. + Tạo không khí sôi nổi trong học tập. Vật liệu + Các que tính (đủ cho hai đội chơi). + 2 lá cờ khác màu dùng để báo hiệu đã có đáp án. + 2 bảng con (hoặc mảnh bìa để các đội xếp que tính lên đó). + Mỗi đội có thể chuẩn bị 4 - 5 bộ (bảng hoặc que tính) để đƣa ra cách xếp khác nhau. + Ngoài ra, môi học sinh ở dƣới lớp cũng chuẩn bị số que tính để cùng tham gia trò chơi,
tìm cách xếp bổ sung.
Luật chơi + Từ 4 que diêm đã cho hãy xếp thành 1 hình vuông. + GV chọn hai đội chơi(4-5 ngƣời một đội) + Trong lúc hai đội chơi, các học sinh còn lại cũng phải xếp theo yêu cầu Cách tính điểm
156
Trò chơi 17 Mục tiêu + Dùng dạy bài hình thang lớp 5 đại trà + Tập xếp hình, tái tạo hình để khắc sâu biểu tƣợng về các hình vuông, hình thang, hình
tam giác, tứ giác.
+ Rèn luyện óc tƣ duy sáng tạo, tác phong nhanh nhẹn. + Tạo không khí sôi nổi trong học tập. Vật liệu + Các que tính (đủ cho hai đội chơi). + 2 lá cờ khác màu dùng để báo hiệu đã có đáp án. + 2 bảng con (hoặc mảnh bìa để các đội xếp que tính lên đó). + Mỗi đội có thể chuẩn bị 4 - 5 bộ (bảng hoặc que tính) để đƣa ra cách xếp khác nhau. + Ngoài ra, mỗi học sinh ở dƣới lớp cũng chuẩn bị số que tính để cùng tham gia trò chơi,
tìm cách xếp bổ sung.
Luật chơi + Từ 8 que diêm hãy xếp thành một hình gồm 2 hình thang, 1 hình vuông, 1 hình thang ,
4 hình tứ giác và 2 hình tam giác.
10 điểm 5 điểm 5 điểm
+ GV chọn hai đội chơi(4-5 ngƣời một đội) + Trong lúc hai đội chơi, các học sinh còn lại cũng phải xếp theo yêu cầu Cách tính điểm + Xếp đúng yêu cầu, đủ giờ + Có đáp án trƣớc + Bổ sung các cách khác + Đáp án: Gợi ý 1 cách xếp:
158
Lƣu ý : yêu cầu xếp thành 4 hình tứ giác và 2 hình tam giác dành cho đối tƣơng khá giỏi. Trò chơi 18 Xếp, tạo hình từ các mảnh bìa Mục tiêu + Dùng dạy bài hình vuông học sinh lớp 3 đại trà. + Tập xếp hình, tái tạo hình để khắc sâu biểu tƣợng về các hình vuông + Rèn luyện óc tu duy sáng tạo, tác phong nhanh nhẹn. + Tạo không khí sôi nổi trong học tập. Vật liệu + 2 lá cờ khác màu dùng để báo hiệu đã có đáp án. + 2 mảnh bìa để các đội xếp hình lên đó. + Bộ các mảnh bìa gồm 9 mảnh hình học cơ bản đƣợc cắt ra từ một hình vuông 30cm x 30cm 30cm theo tỷ lệ sau:
: 10 điểm :5 điểm :5 điểm
Luật chơi + Giáo viên chon 2 đội ( mỗi đội 4-5 ngƣời) + Từ các mảnh hình 2, 7, 8, 9, 5 ghép thành 1 hình vuông. + Thời gian: 2 phút. Cách cho điểm + Xếp đúng yêu cầu, đủ thời gian + Có đáp án trƣớc + Bổ sung thêm cách xếp + Đáp án:
159
: 10 điểm :5 điểm :5 điểm
Trò chơi 19: Mục tiêu + Dùng dạy bài hình bình hành học sinh lớp 4 đại trà. + Tập xếp hình, tái tạo hình để khắc sâu biểu tƣợng về hình bình hành + Rèn luyện óc tƣ duy sáng tạo, tác phong nhanh nhẹn. + Tạo không khí sôi nổi trong học tập. Vật liệu Giống trò chơi 8 Luật chơi + Giáo viên chọn 2 đội(mỗi đội 4-5 ngƣời) + Từ các mảnh hình 3, 5, 8(hoặc 6,7,8, hoặc 3,5,6,7) ghép thành 1 hình bình hành + Thời gian: 1-2 phút. Cách cho điểm + Xếp đúng yêu cầu, đủ thời gian + Có đáp án trƣớc + Bổ sung thêm cách xếp + Đáp án:
160
:10 điểm :5 điểm :5 điểm
Trò chơi 20 Mục tiêu + Dùng dạy bài hình bình hành học sinh lớp 5 đại trà. + Tập xếp hình, tái tạo hình để khắc sâu biểu tƣợng về hình thang + Rèn luyện óc tƣ duy sáng tạo, tác phong nhanh nhẹn. + Tạo không khí sôi nổi trong học tập. Vật liệu Giống trò chơi 8 Luật chơi + Giáo viên chọn 2 đội(mỗi đội 4-5 ngƣời) + Từ các mảnh hình 7, 8, 9 (1, 2, 3, 7, 8, 9) ghép thành 1 hình thang +Thời gian: 1-2 phút. Cách cho điểm + xếp đúng yêu cầu, đủ thời gian + Có đáp án trƣớc + Bổ sung thêm cách xếp + Đáp án:
161
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2000,Tiếng Việt-Toán lớp 1,2,3,4,5 chƣơng trình Tiểu học, Nhà Xuất
bản Giáo dục
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 1996,Những yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng môn Tiếng Việt
ở tiểu học, Nhà Xuất bản Giáo dục
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 1996 Dự thảo chƣơng trinh tiểu học 2000 Bộ Giáo dục và Đào tạo
,2006 Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
4. Emmitt, M&Pollock, J. 1997 Chapter 8: Difference between speech and writing , Chapter : Language and introduction for learning. teaching In An
9:Language and learning.Oxford University Press Australia.
5. Language Arts Committee ,1981, Listening and Speaking,Education Department of South
Australia
6. Lê Phƣơng Nga,Đỗ Xuân Thảo và Lê Hữu Tình(1995) Phƣơng pháp dạy học Tiêng Việt ở tiêu học.Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.Hà Nội 1995.Chƣơng Phƣơng pháp dạy Tập làm văn
7. Nguyễn Kế Hào và Nguyễn Hữu Dũng,1998,Đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học ở tiểu
học.Nhà Xuất bản Giáo dục
8. Nguyễn Quang Ninh, 1995 Quan điểm giao tiếp và việc dạy Tập làm văn ,Nghiên Cứu Giáo
Dục l/1995,tr 13-14
9. Nguyễn Quang Ninh, 1998, Một số vấn đề dạy ngôn ngữ nói và viết ở tiểu học theo hƣớng giao tiếp. Sách bồi dƣỡng thƣờng xuyên chu kì 1997-2000 cho giáo viên tiểu học,Nhà Xuất bản Giáo dục.
10. Nguyễn Trí, 1999, Dạy tập làm văn ở tiểu học,Nhà Xuất bản Giáo dục 11. Nguyễn Thị Quy-Những giải pháp nâng cao chất lƣợng giảng dạy môn Tiếng Việt bậc Tiểu
học - Đề tài Bộ Giáo Dục - năm 2002
12. Nguyễn Mạnh Cƣờng, Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy với sự hổ trợ của máy tính, niên giám khoa học ,2002-2003,Viện Nghiên Cứu Giáo Dục,ĐHSP TP.HCM; Hội thảo Đổi mới giảng dạy ngữ văn ở trƣờng Đại học,2003,Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm TP.HCM 13. Nguyễn Mạnh Cƣờng , Thiết kế xây dựng bài giảng điện tử phục vụ cho qua trình dạy học. Báo cáo chuyên đề tại phòng giáo dục Quận 3,TP.HCM cho 300 cán bộ trong Ban giám hiệu,cán bộ mạng lƣới quận tháng 11-2003
162
14. Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ số 173/2001/QĐ-TTg ngày 6/1/2001 về phát triển kinh
tế -xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2005
15. Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 21/12/2001, số 194/2001/QĐ-TTg về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh,sinh viên là ngƣời dân tộc thiểu số học tại các trƣờng đào tạo công lập quy định tại QĐ số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của Thủ tƣớng Chính phủ
16. Robert M Gagné , "The condition of Leaming and Theory of instruction", 4th
Ed.,Holt,Rinehart and Winston Inc.,Folirda-1995
17. Sở GD-ĐT tỉnh Kiên Giang, Báo cáo về tình hình giáo dục dân tộc tỉnh Kiên Giang, năm
2006
18. Sở GD-ĐT tỉnh Kiên Giang.Dự thảo Đề án quy hoạch mạng lƣới trƣờng lớp giai đoạn 2005-
2010
19. Sở GD-ĐT Trà Vinh. Báo cáo "Về việc thực hiện nghị quyết TW2(khoá VIII) Kết luận Hội nghị TW6( Khoa IX) và Chỉ thị Nghị quyết của Đảng về giáo dục-đào tạo".Trà Vinh ngày 7/4/2003
20. Sở GD-ĐT tỉnh Hậu Giang Báo cáo tổng kết năm học 2005-2006 21. Sở GD-ĐT tỉnh Trà Vinh. Báo cáo tổng kết năm học 2005-2006 22. Sở GD-ĐT tỉnh Tiền Giang. Báo cáo tổng kết năm học 2005-2006 23. Sở GD-ĐT tỉnh Bến Tre Báo cáo tổng kết năm học 2005-2006 24. Sở GD-ĐT tỉnh Kiên Giang Báo cáo tổng kết năm học 2005-2006
163
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI TRỌNG ĐIỂM CẤP BỘ NĂM 2006
1. TÊN ĐỀ TÀI
2. MÃ SỐ B2006 19 - 15 TĐ
Các giải pháp bồi dƣỡng để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL). 3. LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
4. LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU
Y Dƣợc
Cơ bản
Tự nhiên
Giáo dục
Kỹ thuật
Môi trƣờng
Ứng dụng
Xã hội Nhân văn
Nông Lâm Ngƣ
Triển khai
5. THỜI GIAN THỰC HIỆN : 18 tháng Từ tháng 06 năm 2006 đến tháng 12 năm 2007 6. CƠ QUAN CHỦ TRÌ Tên cơ quan : Viện Nghiên cứu giáo dục - Trƣờng ĐHSP TP.HCM. Địa chỉ : 115 Hai Bà Trƣng - Q1 - TP Hồ Chí Minh . Điện thoại : 08.8224813-08.8277404 Fax : 08.8273833 Email: viengiaoduc@hcm.vnn.vn quynguyen@hcmup.edu. vn
7. CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ và tên: Nguyễn Thị Quy Học vị, chức danh KH: Tiến sĩ Chức vụ: Phó viện trƣởng Viện NCGD -ĐHSP TP Hồ Chí Minh . Địa chỉ cơ quan : 115 Hai Bà Trƣng , Q1, TP Hồ Chí Minh . Địa chỉ nhà riêng : 72/5 Phan Đăng Lƣu, Q. Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh . Điện thoại cơ quan : 08.8224813 - 08.8277404 Điện thoại nhà riêng: 08.8440741 Điện thoại di động : 0908494785 Fax : 08.8273833 Email: viengiaoduc@hcm.vnn.vn quynguyen@ hcmup.edu. vn
8. NHỮNG NGƢỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Họ và tên
Nội dung nghiên cứu cụ thể đƣợc giao
TS.Nguyễn Thị Quy TS.Mai Ngọc Luông TS Hồ Thiệu Hùng ThS Đào Thị Vân Anh ThS Nguyễn Ngọc Tài ThS Lê Anh Cƣờng ThS. Trƣơng Công Thanh
Chủ nhiệm Thƣ ký Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên
lýGiáo dục-
Đơn vị công tác và lĩnh vực chuyên môn Viện NCGD - Ngữ văn Viện NCGD - Lịch sử giáo dục Viện NCGD - Triết học Viện NCGD - Tâm lý học Viện NCGD - Giáo dục học Viện NCGD Khoa Tâm ĐHSP TP.HCM
Chữ ký
1
Thành viên Thành viên Thành viên
Khoa Tâm lí-Giáo dục-ĐHSP TP HCM Phó Hiệu Trƣởng trƣờng ĐHDL Cửu Long Trƣờng CĐSp-Tp.HCM-Ngữ văn
- Đánh giá thực trạng - Thử nghiệm
Họ và tên ngƣời đại diện đơn vị -P.Giám đốc sở GD-ĐT Đồng Tháp Phạm Thị Thu Hà - Giám đốc sở GD-ĐT tỉnh Trà Vinh Huỳnh Hổ - Giám đốc sở GD-ĐT tỉnh Tiền Giang, Đồng Thị Bạch Tuyết
TS. Nguyễn Thị Bích Hạnh ThS. Nguyễn Cao Đạt CN Vũ Khắc Tuân 9. Đơn vị phối hợp chính Tên đơn vị trong và ngoài nƣớc Nội dung phối hợp nghiên cứu - Các sở GD-ĐT - Phòng GD-ĐT - BGH, GV, HS các trƣờng tiểu học 10.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 10.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài Đã có một số công trình nghiên cứu về giáo dục ĐBSCL nhƣ đề tài cấp Nhà nƣớc cùa GS. Trần Chí Đáo, vấn đề giáo dục đồng bào Khmer ĐBSCL của PGS-TS Đinh Lê Thƣ... nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên tiểu học vùng ĐBSCL theo tinh thần của chỉ thị 40- CT/TW. 10.2. Danh mục các công trình liên quan (Họ và tên tác giả: Nhan đề bài báo, ấn phẩm: Các yếu tố về xuất bản) a) Của chủ nhiệm và những ngƣời tham gia thực hiện đề tài
STT
Tên bài báo
Cơ quan xuất bản
Năm xuất bản 1992 1993 1994
Kiểu câu nào cần có chủ ngữ Về kiểu kết cấu D2 do D1 Đ Tiêu chí phân loai các vị từ hành động Tiếng Việt Phân loai vị từ tiếng Việt
1 2 3 4
1994
Về một kiểu lỗi ngữ pháp
5
1994
Về việc dạy tiếng Việt ở bậc tiểu học sau năm 2000
6
1997
7
2003
Phần kiến thức và ngữ hiệu trong sách giáo khoa tiểu học 2000
8
2004
Tạp chí Khoa học Xã hội Tạp chí Ngôn ngữ - Hà Nội Tạp chí ngôn ngữ - Hà Nội Tạp chí Nghiên cứu giáo dục- Hà Nội Tạp chí khoa học Xã hội - Tp.HCM Kỷ yếu Hội thảo khoa học. Trung tâm nghiên cứu Châu Á - Thái Bình Dƣơng và Khoa Giáo dục tiểu học -ĐHSP Tp.HCM Kỷ yếu Hội thảo khoa học Hội Ngôn ngữ học Tp.HCM- Viện Nghiên cứu Giáo dục Kỷ yếu Hội thảo khoa học Trƣờng ĐHSP Tp.HCM
Góp ý cho SGK phân ban thí điểm môn Ngữ văn Trung học phổ thông
2
9
2004 Kỷ yếu khoa học trƣờng Đại học Sƣ phạm Tp.HCM
Tăng cƣờng công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên - một nhiệm vụ trọng tâm của trƣờng ĐHSP trọng điểm
STT
Tên sách
Nhà xuất bản
Tiếng Việt Tiếng Việt
Trƣờng CĐSP Tp HCM-Long An Trƣờng CĐSP Tp.HCM-Long An
Năm xuất bản 1983 1988
1994
1 2 3 4
Giáo dục - Hà Nội Khoa học Xã hội - Hà Nội
1995
1996
Trƣờng CĐSP Tp.HCM Trƣờng CĐSP Tp.HCM
5 6
1997
Giáo trình tiếng Việt Vị từ hành động tiếng Việt và các tham tố của nó so với tiếng Nga và tiếng Anh Giáo tình Phƣơng pháp giảng Giáo trình tiếng Việt - dùng cho sinh viên ngành ĐTGV tiểu học Môdum giáo dục học - Dự án
Bộ Giáo dục-Đào tạo
2006
Giáo trình, sách đã xuất bản:
7 b) Của những ngƣời khác: GS Trần Chí Đáo, PGS.TS.Đinh Lê Thƣ, TS. Trần Thanh Pôn 11. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở nƣớc ta, những năm gần đây giáo dục tiểu học (GDTH) cũng đƣợc quan tâm đặc biệt.
Công tác đào tạo mới, đào tạo lại, bồi dƣỡng thƣờng xuyên đƣợc triển khai rầm rộ, chất lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học và GDTH đã đƣợc nâng lên khá rõ rệt. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều điều bất cập: chất lƣợng GDTH vẫn chƣa đạt so với yêu cầu
của thực tiễn giáo dục, trình độ của giáo viên tiểu học còn chênh lệch, số giáo viên (GV) đạt chuẩn và trên chuẩn còn thấp, chất lƣợng đào tạo chƣa cao.
Đặc biệt ở vùng ĐBSCL- vùng đất trù phú, vựa lúa của cả nƣớc- chất lƣợng giáo dục thấp kém, nhất là bậc tiểu học. Đây là vấn đề đã đƣợc đề cập nhiều trong các Hội nghị từ cấp quốc gia đến địa phƣơng.
Nhƣng chƣa có một công trình nghiên cứu tổng thể để có thể đƣa ra một bức tranh toàn cảnh về thực trạng GDTH và đội ngũ GV tiểu học ở vùng ĐBSCL- một thực trạng rất đáng lo ngại. Việc tìm giải pháp nâng cao giáo dục ở ĐBSCL nói chung và ở cấp tiểu học nói riêng là
việc làm hết sức cấp bách, nếu không, việc dạy và học ở đây sẽ ngày càng tụt hậu so với các vùng miền khác nhau trong cả nƣớc. Đây không những là nhiệm vụ cấp thiết của ngành Giáo dục mà còn là trách nhiệm của chúng ta đối với vùng đất giàu tiềm năng, nơi cung cấp lƣơng thực lớn nhất cho cả nƣớc.
3
12. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
-Trên cơ sở khảo sát thực trạng giáo dục tiểu học và đội ngũ giáo viên tiểu học vùng ĐBSCL, đề tài tìm hiểu những thuận lợi khó khăn trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục tiểu học ở vùng này. - Đề xuất các giải pháp cụ thể, khả thi để nâng cao chất lƣợng giáo dục tiểu học - cấp học
đặt nền móng cho giáo dục phổ thông ở vùng ĐBSCL. 13.CÁCH TIẾP CẬN, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
❖ Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: - Nghiên cứu, tìm hiểu nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nƣớc, của Bộ GIÁO DỤC- ĐT có liên quan đến sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học. -Tìm hiểu các tƣ liệu về chƣơng trình, sách giáo khoa tiểu học, phƣơng pháp giảng dạy ở bậc tiểu học. - Tham khảo tài liệu giáo dục ở các tỉnh ĐBSCL và các tỉnh trong nƣớc.
❖ Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn : - Thực hiện các phiếu khảo sát CBQL, GV, HS, PHHS để tìm hiểu thực trạng giáo dục ở các tỉnh ĐBSCL.
- Phƣơng pháp phỏng vấn, quan sát. -Phƣơng pháp thống kê , phân tích, xử lí số liệu. - Phƣơng pháp chuyên gia, hội thảo....
❖ Phạm vi nghiên cứu: 5 tỉnh ĐBSCL: Tiền Giang, Hậu Giang, Bến Tre, Kiên Giang,
STT
Sản phẩm phải đạt
Ngƣời thực hiện
Các nội dung, công việc thực hiện chủ yếu
Thời gian (bắt đầu- kết thúc)
- Báo cáo khoa học
-06/2006
-TS. Nguyễn Thị Quy
1
Nghiên cứu tìm hiểu tài liệu có liên quan đến giáo dục ĐBSCL
2
Soạn đề cƣơng
- Đề cƣơng
-08/2006 - 09/2006
3
-Phiếu khảo sát
Làm phiếu khảo sát, biểu mẫu thống kê
-10/2006 - 11/2006
4
- Báo cáo
Thu thập ý kiến qua phiếu phỏng vấn
-12/2006 - 01/2007
5
Viết báo cáo khảo sát, thực trạng
- Báo cáo
-01/2007 - 02/2007
TS.Nguyễn Thị Quy TS.Mai Ngọc Luông TS.Mai Ngọc Luông ThS.Nguyễn Ngọc Tài ThS.Đào Thị Vân Anh ThS.Nguyễn Cao Đạt Cả nhóm- Sở Phòng GD ĐBSCL TS.Mai Ngọc Luông ThS Trƣơng Công Thanh ThS Đào Thị Vân Anh ThS. Nguyễn Ngọc Tài
6
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp
-Báo cáo
TS.Nguyễn Thị Quy
-03/2007 05/2007
Trà Vinh Thử nghiệm ở 2 tỉnh: Tiền Giang, Hậu Giang 14.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
4
7
- Báo cáo - Bài giảng mẫu - Bài giảng điện tử
- 05/2007 06/2007
Thử nghiệm một số giải pháp - Giúp HS yếu kém môn Toán-T.Việt - Ứng dụng công nghệ dạy học
8
Báo cáo
04/2007 05/2007
Đề xuất các giải pháp nâng cao đội ngũ GV tiểu học ở ĐBSCL - Hội thảo
Ths. Nguyễn Cao Đạt -TS. Nguyễn Thị Quy TS. Mai Ngọc Luông TS. Hồ Thiệu Hùng ThS. Nguyễn Cao Đạt ThS. Nguyễn Mạnh Cƣờng CN. Trần Thị Thu Hằng Vũ Khắc Tuân ThS. Nguyễn Cao Đạt TS. Nguyễn Thị Quy TS. Mai Ngọc Luông TS Hồ Thiệu Hùng ThS. Nguyễn Cao Đạt Sở GD-Phòng GD Trƣờng CĐSP Ths.Nguyễn Thị Quy
9
Báo cáo
07/2007
Viết hoàn chỉnh báo cáo khoa học
10
In ấn báo cáo, biểu mẫu
Báo cáo
09/2007
Ths. Nguyễn Thị Quy Ths. Đào Thị Vân Anh Ths. Nguyễn Ngọc Tài Cả nhóm
11 Nghiệm thu đề tài
09/2007 10/2007
Thiết bị máy móc Quy trình công nghệ Sơ đồ Luận chứng kinh tế
Dây chuyền Phƣơng pháp Báo cáo phân tích Chƣơng trình máy tính
Vật liệu Giống gia súc Quy phạm Đề án Sản phẩm khác
Tên sản phẩm
1 Cuốn
Yêu cầu khoa học Đảm bảo tính chính xác, khoa học
15.SẢN PHẨM VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG * Loại sản phẩm Mẫu Giống cây trồng Tiêu chuẩn Tài liệu dự báo Bản kiến nghị * Tên sản phẩm, số lƣợng và yêu cầu khoa học đối với sản phẩm STT Số lƣợng 1 2
Báo cáo đề dẫn Báo cáo thực trạng 3. Đề xuất các giải pháp - Đổi mới phƣơng pháp dạy học và sinh hoạt tổ chuyên môn ở các trƣờng tiểu học. - Quy trình giảng dạy cho HS yếu kém tiểu học. - Thiết kế 5 bài giảng điện tử - Thiết kế mọt số trò chơi tiếng Việt, Toán bậc tiểu học - Đề xuất một số thiết bị, đồ dùng dạy học tối thiểu cho các trƣờng tiểu học vùng ĐBSCL - Đề xuất một số quy định thỏa thuận giữa nhà trƣờng và gia đình tạo điều kiện thuận lợi
cho em học tập 4. Phụ lục
5
Năm 2006
16. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ NGUỒN KINH PHÍ Tổng kinh phí: 150.000.000 đồng Trong đó: Kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ: 150.000.000 đồng Các nguồn kinh phí khác ( cơ sở hỗ trợ, các nguồn tài trợ cá nhân, tổ chức...) Nhu cầu kinh phí trong từng năm: 150.000.000 đồng Dự trù kinh phí theo các mục chi ( Thuê khoán chuyên môn; nguyên vật liệu, năng lượng; thiết bị máy móc; chi khác) Các nội dung và mức chi Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Nội dung công việc Đơn vị tính Ghi chú
1 2 Đề tài cấp Bộ trọng điểm 500 600 Đề cƣơng Đê cƣơng
3 Đề cƣơng 2.000
4 Chuyên đề 3.000
5 6 Xây dựng đê cƣơng tổng quát của đề tài Xây dựng đề cƣơng chi tiết Nghiên cứu lý thuyết các tài liệu liên quan đến đề tài Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ, các giải pháp Sƣu tập các tài liệu liên quan đến đề tài Báo cáo tông thuật tài liệu của đề tài Chuyên đề Báo cáo 2.000 400
7 Lập mẫu phiếu điều tra (4 mẫu) 4000 phiếu 6.000
Lập phiếu và photo phiều
8 Hội thảo khoa học 18.000
9
Thuê khoán chuyên môn - Khảo sát thực trạng và viết báo cáo - Phỏng vấn CBQL, GV, HS, PHHS của các tỉnh - Nghiên cứu và viết các giải pháp 55.000 20.000 6.000
10 Thử nghiệm một số giải pháp tại 2 tỉnh ĐBSCL 20.000 2 tỉnh ĐBSCL
11 In ấn báo cáo khoa học 3.470
100 ngƣời, 2 buổi, tiền nhuận bút Báo cáo Báo cáo Báo cáo Báo cáo xây dựng quy trình công nghệ, giáo án mẫu 3 cuốn: - Thực trạng - Giải pháp - Phụ lục
12 Báo cáo 4.000
Báo cáo tổng kết nghiệm thu: - Đối với đề tài
6
200 Bài viết 13 Chuyên gia phân tích, đánh giá chuyên đề, khảo nghiệm trƣớc khi nghiệm thu đề tài
14 Nghiệm thu cơ sở: - Chủ tịch hội đồng - Ủy viên thƣ ký - Đại diện đƣợc mời tham dự - Bài nhận xét của phản biện - Bài nhận xét của ủy viên
15 Nghiệm thu chính thức - Chủ tịch hội đồng - ủy viên thƣ ký - Đại diện đƣợc mời tham dự - Bài nhận xét của phản biện - Bài nhận xét của ủy viên 16 Thù lao chủ nhiệm đê tài, dự án 17 Quản lý đề tài dự án 100 Buổi 70 Buổi 40 Buổi 150 Bài viết 70 Bài viết 150 Buổi 100 Buổi 50 Buổi 200 Bài viết 100 Bài viết 18 tháng x 100 1.800 Đề tài/dự án/năm 6.000 Tổng cộng : 150.000.000 đồng
Ngày 22 tháng 6 năm 2006 Cơ quan chủ trì Số tiền bằng chữ: Một trăm năm chục triệu đồng Ngày 10 tháng 2 năm 2006 Chủ nhiệm đề tài (Họ và tên,ký) TS. Nguyễn Thị Quy
Ngày 22 tháng 6 năm 2006 Cơ quan chù quản duyệt TL BỘ TRƢỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỤ TRƢỞNG VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
7
8