MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I, MÔN NGỮ VĂN LỚP 10
Năm học 2023-2024
Thời gian 90 phút- Hình thức: Trắc nghiệm kết hợp tự luận
TT
năng
Nội
dung/
đơn
vi@ kĩ
năng
Mức
độ
nhận
thức
Tổng
% điểm
Nhâ@n
biêGt
(Số
câu)
Thôn
g
hiêIu
(Số
câu)
Vâ@n
du@ng
(Số
câu)
Vâ@n
du@ng
cao
(Số
câu)
TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL
1 Đọc Thần
thoại.
4031010160
Sử
thi.
Thơ
Đườn
g luật
2 Viết Viết
văn
bản
nghị
luận
về
một
vấn
đề
0 1* 0 1* 0 1* 0 1 40
hội.
Tỉ lệ
điểm
từng
loại
câu
hỏi
20%
10% 15% 25% 0 20% 0 10%
100
TiI lê@
điểm
các
mức
độ
nhận
thức
30%
40% 20% 10%
Tổng % điểm
70%
30%
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I, MÔN NGỮ VĂN LỚP 10
Năm học 2023-2024
Thời gian 90 phút- Hình thức: Trắc nghiệm kết hợp tự luận
GV ra đề: Ngô Thanh Hiền
TT Kĩ năng Đơn vi@
kiêGn
thưGc/Kĩ
năng
MưGc đô@
đánh giá
SôG câu hoIi theo mưGc đô@ nhâ@n thưGc
Nhâ,n
biê.t
Thông
hiểu
Vận
Dụng
Vận
dụng
cao
1 1. Đọc
hiểu
1. Thần
thoại.
Nhận biết:
- Nhận biết được không gian, thời
gian trong truyện thần thoại.
- Nhận biết được đặc điểm của
cốt truyện, câu chuyện, nhân vật
trong truyện thần thoại.
- Nhận biết được đ tài, các chi
tiết tiêu biểu, đặc trưng của
truyện thần thoại.
- Nhận biết được bối cảnh lịch sử
văn hoá được thể hiện trong
truyện thần thoại.
Thông hiểu:
- Tóm tắt được cốt truyện.
- Hiểu phân tích được nhân vật
trong truyện thần thoại; giải
được vị trí, vai trò, ý nghĩa của
nhân vật trong tác phẩm.
- Nêu được chủ đề, tưởng,
thông điệp của văn bản; phân tích
được một số căn cứ để xác định
chủ đề.
- giải được tác dụng của việc
chọn nhân vật người kể chuyện;
lời người kể chuyện, lời nhân vật,
... trong truyện thần thoại.
- giải được ý nghĩa, tác dụng
của đề tài, các chi tiết tiêu biểu,
đặc trưng của truyện thần thoại.
Vận dụng:
- Rút ra được bài học về cách
nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi
ra.
- Nêu được ý nghĩa hay tác động
của tác phẩm đối với nhận thức,
tình cảm, quan niệm của bản
thân.
Vận dụng cao:
4 câu
TN
3 câu
TN
01
câu
TL
1 câu
Tl
1
câu
TL
- Vận dụng những hiểu biết về
bối cảnh lịch sử văn hoá được
thể hiện trong văn bản để giải ý
nghĩa, thông điệp của văn bản.
- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị
của thông điệp, chi tiết, hình
tượng,… trong tác phẩm theo
quan niệm của cá nhân.
2 Viết Viết văn
bản nghị
luận về
một vấn đề
xã hội.
Nhận biết:
- Xác định được yêu cầu về nội
dung hình thức của i
vănnghị luận.
- Xác định được mục đích, đối
tượng nghị luận.
- Giới thiệu được vấn đề hội
tả được những dấu hiệu,
biểu hiện của vấn đề hội trong
bài viết.
- Đảm bảo cấu trúc, bố cục của
một văn bản nghị luận.
Thông hiểu:
- Giải thích được những khái
niệm liên quan đến vấn đề nghị
luận.
- Triển khai vấn đề nghị luận
thành những luận điểm phù hợp.
- Kết hợp được lẽ dẫn chứng
để tạo tính chặt chẽ, logic của
mỗi luận điểm.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp tiếng Việt.
Vận dụng:
- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh
hưởng của vấn đề đối với con
người, xã hội.
- Nêu được nhữngi học, những
đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn
đề bàn luận.
- cách diễn đạt độc đáo, sáng
tạo, hợp logic.
Vận dụng cao:
- Sử dụng kết hợp các phương
thức miêu tả, biểu cảm; vận dụng
hiệu quả những kiến thức tiếng
Việt lớp 10 để tăng tính thuyết
phục, sức hấp dẫn cho bài viết..
- Thể hiện quan điểm, tính
trong bài viết về vấn đề xã hội.
SỞ GD&ĐT BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN
(Đề thi gồm có 02 trang)
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2023-2024
Môn: NGỮ VĂN 10
(Thời gian làm bài: 90 phút)
PHẦN I : ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau :
Cóc kiện trời
Thần thoại Việt Nam
Ngày ấy, thần Mưa vắng mặt lâu ngày. Người ta không hiểu thần còn bận những công việc
đâu, đến nỗi luôn trong ba năm, nước không nhỏ xuống được một giọt. Ngày ngày Trời, Trăng
nung nấu thiên hạ, cây cỏ lúa má cháy khô, đất đai nứt nẻ. Thú vật và người chết dần chết mòn. Tất cả
đều nguy khốn đến nơi.
Lúc đó muôn vật còn sống sót đều tập trung vũng nước cuối cùng đã cạn. Ngày cũng như đêm,
nào voi, cọp, trâu, ngựa, giác, lợn, thỏ, chồn, cáo, gấu, mèo, hươu, nai, cóc, nhái,…chen nhau giải
khát vũng bùn đó. Hôm ấy, sau khi đã giải khát xong, đa số giống vật bèn quay ra thảo luận tìm
cách đối phó trước tình thế hiện tại. Cuộc họp mỗi lúc một đông sôi nổi. Cuối cùng các giống vật
đều đồng ý cử một đại biểu lên trời đòi Ngọc Hoàng phải ra lệnh cho thần Mưa trở về làm nhiệm vụ
gấp. Hội nghị ban đầu cử Thỏ kẻ trí khôn để lên tuỳ ứng biến1. Nhưng Thỏ từ chối nói:
“Tôi đi không bằng Cóc. Cóc là kẻ có mưu trí lại vừa gan góc hơn tôi nhiều lắm”.
Hội nghị đồng ý cử Cóc đi. Cóc nhận lời, nhưng đề nghị phải Cáo, Gấu Cọp đi cùng với
mình.
[…] Bốn con vật lên đến thiên đình, thấy trước cửa đặt một cái trống. Theo quy định của nhà
trời thì ai việc oan khốc muốn gặp Ngọc Hoàng sẽ đánh trống lên. Cóc bảo các bạn mình hãy
náu mình trong bụi rậm chờ đó, còn mình bước vào nhảy lên trống đánh inh ỏi. Ngọc Hoàng nghe
tiếng bèn sai một Thiên thần ra xem. Thiên thần bước ra nhìn ngược nhìn xuôi không thấy cả, mãi
về sau mới nhận ra Cóc ngồi nép bên cạnh trống. Thần tỏ ý khinh thường, hỏi Cóc đi đâu, Cóc giương
đôi mắt lên trả lời vắn tắt đi kiện Trời. Thiên thần bĩu môi, hỏi kiện việc gì. Cóc chỉ trả lời cộc lốc
là cần phải gặp mặt Ngọc Hoàng mới bày tỏ được.
Nghe Thiên Thần báo cáo thái độ xấc xược của con vật hon, Ngọc Hoàng tức giận bèn sai một
bầy ra mổ cho Cóc sợ hãi phải lui sớm. Nhưng không ngờ bầy vừa ra khỏi cửa Thiên đình,
Cóc ra hiệu cho Cáo ngoài bụi xông vào cắn đàn ăn thịt tuốt. Cóc lại nhảy lên đánh trống ầm ĩ.
Biết bầy thần bị hại. Ngọc Hoàng cả giận, sai Chó ra giết Cáo, nhưng Chó vừa đến nơi, sủa lên
mấy tiếng đã bị Gấu vồ chết tươi. Ngọc Hoàng lại sai một toán lính ra trị Gấu. Lần này Cọp xông ra
quật chết toán lính không sót một tên nào.
Ngc Hoàng thấy mình my ln bị thua thit, không ng con vật tuy nhỏ bé nhưng lại khó trị được nó
mi đi gin làm lành. Bèn sai Thiên Thn mi Cóc o tiếp đãi t tế ri hỏi : Cu lên đây có vic gì?.
Cóc nhảy tót lên ghế ngi. Cóc tch Ngọc Hng không lưu ý đến việc hạ giới. Rồi kể chuyn hạn hán
trần gian: ni khốn khca muôn vật tranh nhau mt vũng vước n; nỗi nguy ngp ca i ging mình,
1 Tuỳ cơ ứng biến: theo tình hình mà đối phó, hành động