SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
NAM ĐỊNH NĂM HỌC: 2017-2018
Môn: Ngữ Văn Lớp 7 THCS
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Thời gian làm bài 90 phút)
Đề khảo sát gồm 02 trang
PHẦN I: TIẾNG VIỆT (2,0 điểm)
Hãy viết chữ cái đứng trước phương án đúng vào bài làm.
Câu 1. Dấu gạch ngang trong câu văn sau được dùng để làm gì?
“Đẹp quá đi, mùa xuân ơi mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến.” (Vũ Bằng)
A. Dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp.
C. Dùng để biểu thị sự liệt kê.
B. Dùng để đánh dấu bộ phận giải thích trong câu.
D. Dùng để nối các từ nằm trong một liên danh.
Câu 2. Trong các câu tục ng sau, câu o là câu rút gọn?
A. Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
C. Uống nước nhớ nguồn.
B. Tôm đi trạng vạng, cá đi rạng đông.
D. Người ta là hoa đất.
Câu 3. Câu văn sau đây có mấy trạng ngữ? “Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, ngưi dân cày Việt
Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. [...] (Thép Mới)
A. Một trạng ngữ.
C. Ba trạng ng.
B. Hai trạng ng.
D. Bốn trạng ngữ.
Câu 4. Câu văn: “Cuộc sống mới tươi đẹp đang xây dựng” là câu gì?
A. Câu bị động.
B. Câu chủ động.
C. Câu rút gọn.
D. Câu đặc biệt.
Câu 5. Trong các câu sau, câu nào có cụm chủ - vị làm chủ ngữ trong câu?
A. Lớp 7A và lớp 7B đều tích cực thi đua học tốt.
C. tôi là một đầu bếp giỏi.
B. Cuốn tiểu thuyết của Tô Hoài đã được dịch ra
nhiều thứ tiếng khác nhau.
D. An học giỏi khiến cả nhà đều vui.
Câu 6. Xác định phép tu từ trong câu văn sau:
“Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để
giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. (Hồ Chí Minh)
A. Điệp ngữ.
B. Nhân hoá.
C. Liệt kê.
D. Ẩn dụ.
Câu 7. Cho biết tác dụng của câu đặc biệt: “Mệt quá!”
A. Xác định thời gian.
C. Gọi đáp.
B. Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
D. Tường thuật.
Câu 8. Đại từ nào sau đây không phải để hỏi về không gian?
A. Ở đâu.
C. Nơi đâu.
B. Chỗ nào.
D. Khi nào.
PHẦN II: ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN ( 3,0 điểm)
Em hãy đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
“Bác suốt đời làm việc, suốt ngày m việc, từ việc rất lớn: Việc cứu nước, cứu dân đến việc rất
nhỏ, trồng cây trong ờn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam,
đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ i làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn...Trong đời sống của
mình, việc Bác tự m được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việc
phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí đó những cái tên gộp lại
ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!
(Phạm Văn Đồng - “Đức tính giản dị của Bác Hồ”
SGK Ngữ văn 7 NXB Giáo dục, 2016 tr 53)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn trên? (0,25 điểm)
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? (0,5 điểm)
Câu 3: Nhận xét về nghệ thuật chứng minh của tác giả đoạn văn? Những chứng cđoạn này
giàu sức thuyết phục không? Vì sao? ( 1,5 điểm)
Câu 4: Tnội dung đoạn văn trên em hãy trình bày suy nghĩ của mình về việc học tập làm theo
tấm gương của Bác? ( 0,75 điểm)
PHẦN III: TẬP LÀM VĂN ( 5,0 điểm)
Em hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thương nời như thể thương thân.
------------------------- Hết -------------------------
Họ và tên học sinh: .................................................................................. Số báo danh ...................
Họ, tên, chữ kí của giám thị: ............................................................................................................
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NAM ĐỊNH
I. TIẾNG VIỆT
Mỗi câu trả lời đúng 0,25 điểm; Câu trả lời sai 0 điểm
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
B
C
B
A
D
C
B
D
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN ( 3,0 điểm)
Câu
Yêu cầu
Điểm
Câu 1
Phương thức biểu đạt chủ yếu: Nghị luận.
0,2
Câu 2
Nội dung chính: i về sự giản dị của Bác trong việc làm trong quan hệ với
mọi người
0,
Câu 3
Nhận xét nghệ thuật chứng minh:
- Đoạn văn tiếp tục chứng minh sự giản dị trong đời sống của Bác thể hiện qua
việc làm và quan hệ với mọi người bằng luận cứ chân thật, lí lẽ xác đáng, dẫn
chứng cụ thể, thuyết phục.
- Nêu luận cứ: Bác suốt đời làm việc suốt ngày làm việc từ việc lớn đến việc
nhỏ.
- Dẫn chứng:
+ việc lớn: việc cứu nước, cứu dân .
+ việc nhỏ: trồng y trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói
chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân...
+ người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay,
+ đặt cho số đồng chí đó những cái tên gộp lại ý chí chiến đấu chiến
thắng : Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi !
- Những chứng cứ ở đoạn văn giàu sức thuyết phục vì: Luận cứ chân thật, rõ ràng
(giản dtrong việc làm, lối sống); dẫn chứng phong phú, cụ thể xác thực. Hơn
nữa những điều tác giả nói ra được đảm bảo tính chân thực bằng mối quan hệ
gần gũi, lâu dài, gắn bó và tình cảm chân thành của tác giả với Bác Hồ.
1,5đ
Câu 4
* Yêu cầu về k năng: - Học sinh thể diễn đạt theo nhiều ch khác nhau
nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục.
Dưới đây là một số ý mang tính định hướng:
- Trong học tập, trong công việc:
+ Học tập làm việc tự giác, việc tự mình làm được thì tự làm, không nên
vào sự giúp đỡ của người khác.
+ Học tập và làm việc hết mình để đem lại hiệu quả cao.......
- Trong quan hệ với mọi người:
+ Thân thiện, quan tâm, gần gũi, không chia bè phái.....
0,75đ
III. TẬP LÀM VĂN ( 5,0 điểm)
Yêu cầu
Điểm
*Yêu cầu về năng:(0,5 điểm).
- Bố cục bài nghị luận giải thích hoàn chỉnh: Mở bài, thân bài, kết bài
- Diễn đạt trong sáng, lập luận thuyết phục sáng tỏ ý hiểu của bản thân về câu tục ng
- Chính tả, dùng từ đặt câu : Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
0,5 đ
* Yêu cầu về kiến thức :
( 4,5đ)
1. Mở bài: .
- Giới thiệu khái quát nội dung câu tục ngữ. Trích dẫn câu tục ngữ.
* Cách cho điểm: + 0,25: Thực hiện tốt yêu cầu.
+ 0 điểm thiếu, hoặc sai hoàn toàn.
0, 2
2. Thân bài:
Học sinh có thể có những suy nghĩ khác nhau song phải hiểu được vấn đề nghị luận. Dưới đây
là một số gợi ý cơ bản:
Ý1: Giải thích câu tục ngữ:
- “ Tơng người” là thương yêu người khác, thương mọi người xung quanh, là quan
tâm, giúp đỡ, làm những điều tốt đẹp cho người khác, nhất là những người gặp khó
khăn, hoạn nạn.
- “ Tơng thân “ là thương yêu chính bản thân mình , xót xa khi mình hoạn nạn không
có ai giúp đỡ.
- Bằng nghệ thuật so sánh đặt từ “thương người” lên trước từ “thương thân” câu tục ngữ
là lời khuyên con người cần lấy bản thân mình soi vào người khác , coi người khác như
bản thân mình để quý trọng, để đồng cảm, biết yêu thương người khác như yêu thương
chính bản thân mình. Đâylời khuyên triết lí về cách sống, cách ứng xử trong quan
hệ giữa con người với con người đồng thời là bài học về tình cảm nhân đạo – một nét
đẹp truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Ý2: sao cần phải “Thương người như thể thương thân”? vì:
- Đối với cá nhân: . Tình yêu thương giúp con người có thêm sức mạnh t qua mọi
khó khăn, gian khổ trong cuộc sống ; người biết yêu thương mọi người sẽ được mọi
người yêu quý, kính trọng.
- Đối với xã hội: Yêu thương con người là truyn thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc ta,
cần được giữ gìn và phát huy. Lòng yêu thương con người góp phần làm cho xã hội
lành mạnh, trong sáng
Ý3: Cng ta cầnm gì để thc hiện lời khuyên trong câu tục ngữ trên?
- Sẵn sàng giúp đỡ, chia s những khó khăn, bất hạnh với người khác trong điu kiện
thể...( Học sinh thể đưa một vài dẫn chứng....)
- Dìu dắt, nâng đỡ những người có lỗi lầm, giúp họ tìm ra con đường đúng đắn.
- Biết hi sinh quyền lợi của bản thân cho người có hoàn cảnh kém may mắn hơn mình..
Ý 4: Liên hệ, mở rộng, phê phán:
- Trong kho tàng văn học dân gian, nhân dân ta có những câu tương tự:
“Lá lành đùm lá rách”
“Mt con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong mt nước phải thương nhau cùng”.
- Phê pn những người sống ích kỉ, thờ ơ,ng quan tớc sự bất hạnh của người khác,
không sự đồng cảm với những người gặp k khăn, hoạn nạn,..
- Nhưng đối với những kẻ tù tội, trộm cướp, lừa đảo...thì không cần rủ lòng thương.
( 4 đ)
(1,5đ)
(1đ)
(0,75đ)
(0,75đ)
3. Kết bài: Nêu ý nghĩa của câu tục ngữ và rút ra bài học cho bản thân.
* Cách cho điểm: + 0,25: Thực hiện tốt yêu cầu.
+ 0 điểm thiếu, hoặc sai hoàn toàn.
Cách cho điểm:
- Từ 3,5 – 4 điểm: Hiểu nội dung, ý nghĩa câu tục ngữ, có k năng nghị luận, đảm bảo các ý
cơ bản. Cách triển khai ý rõ ràng, có sức thuyết phục, diễn đạt tốt.
- Từ 2,72 – 3,25 điểm: Hiểu nội dung câu tục ngữ, có k năng nghị luận nhưng đôi chỗ còn
lúng túng. Hệ thống ý chưa thật đầy đủ hoặc còn có ý triển khai chưa rõ ràng thuyết phục, diễn
đạt khá.
- Từ 1,75 2,5 điểm: Hiểu nội dung câu tục ngữ nhưng k năng nghị luận còn hạn chế. H
thống ý chưa đầy đủ hoặc còn có ý triển khai chưa rõ ràng, diễn đạt bình thường.
- Dưới 1,72 điểm: Chưa hiểu thấu đáo nội dung câu tục ngữ, ý sơ sài, diễn đạt còn lúng túng.
0,2
* Lưu ý chung:
- Phần hướng dẫn chấm chỉ là những ý khái quát, khi làm học sinh có thể trình bày theo các ý như
hướng dẫn chấm hoặc có cách trình bày khác, nếu đủ các ý cơ bản vẫn cho điểm tối đa.
- Trong quá trình chấm bài cần quan tâm đến kỹ năng trình bày, diễn đạt, tính sáng tạo của học sinh.
- Sau khi cộng điểm toàn bài nếu mắc từ 6 đến 10 lỗi câu, chính tả trừ 0,25 điểm; Nếu mắc 11 lỗi trở lên
trừ 0,5 điểm.
- Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu, làm tròn tới 0,5 điểm.