MA TRẬN
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2022 – 2023
MÔN NGỮ VĂN 7 (ĐỀ CHÍNH THỨC)
TT Kĩ năng Nội dung/đơn
vị KT
Mức độ nhận thức Tổng Tỉ lệ %
tổng
điểm
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Số CH Thời
gian
(phút
)
Số CH Thời
gian
(phút
)
Số CH Thời
gian
(phút
)
Số CH Thời
gian
(phút
)
Số CH Thời
gian
(phút
)
TN TL
1Đọc
hiểu
Văn bản nghị
luận
410 415 220 0 10 45 60
2 Viết
Viết bài văn
nghị luận về
một vấn đề
trong đời sống
(trình bày ý
kiến phản đối)
1* 1* 1*
1* 45 145 40
Tỷ lệ % 20 +
10
25 +
10
15 +
10
10 60 40 90
100
Tổng 30% 35% 25% 10% 60% 40%
Tỷ lệ chung 65% 35% 100%
BẢNG ĐẶC TẢ
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2022 – 2023
MÔN NGỮ VĂN 7 (ĐỀ CHÍNH THỨC)
TT
năng
Nội dung/
Đơn vị kiến
thức
Mức độ đánh giá
Số câu hỏi
theo mức độ nhận thức
Nhận
biết
Thông
hiểu
Vận
dụng
Vận
dụng
cao
1 Đọc
hiểu
Văn bản nghị
luận về một
vấn đề đời
sống
Nhận biết:
- Nhận biết được thể loại vấn đề chính được trình bày trong văn bản nghị luận về
một hiện tượng đời sống.
- Nhận biết được phép liên kết trong văn bản, thuật ngữ.
Thông hiểu:
- Xác định được công dụng của dấu chấm lửng, dấu ngoặc kép.
- Hiểu được cách bày tỏ thái độ khi đưa ra một ý kiến về một văn bản nghị luận về
vấn đề đời sống.
- Nêu rõ được thông điệp của văn bản.
Vận dụng:
- Trình bày được suy nghĩ/ cách ứng xử về các vấn đề được gợi ra trong một đoạn bất
kì của văn bản.
- Rút ra được sự hiểu biết có ích cho bản thân từ vấn đề của văn bản.
4 TN
3 TN
1TL
2 TL
2 Viết Viết bài văn
nghị luận về
một vấn đề
trong đời
sống (trình
bày ý kiến
phản đối)
Nhận biết: Nhận biết được yêu cầu của đề về kiểu văn bản, về vấn đề nghị luận.
Thông hiểu: Viết đúng về nội dung, về hình thức (Từ ngữ, diễn đạt, bố cục,…).
Vận dụng: Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày được
sự phản đối với ý kiến cần bàn luận. Đưa ra được những lẽ ràng bằng chứng
đa dạng để chứng tỏ sự tán thành là có căn cứ.
Vận dụng cao: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ
ý kiến riêng một cách thuyết phục.
1* TL 1* TL 1* TL 1* TL
Tổng 4 TN 3 TN +
1TL
2 TL 1TL
Tỉ lệ % 30 35 25 10
Tỉ lệ chung 65 35
PHOdNG GD&ĐT BẮC TRAd MY ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
TRƯƠTNG THCS NGUYỄN DU MÔN: NGỮ VĂN 7
Năm hoXc: 2022 – 2023
ĐỀ CHÍNH THỨC Thơdi gian: 90 phuot (không kê giao đê)
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
ĐI ẨU
Hằng ngày, không ai có thể đứng yên một chỗ mà cần phải di chuyển. Đó là sự đi lại (trừ khi
người đó ốm nằm bất động). Có rất nhiều phương tiện giúp người đi cho nhanh, cho đỡ mệt. Nhưng
tuỳ cách đi, có cách đẹp, đáng khen; có cách xấu, đáng chê.
Thành phố nào cũng thường đông đúc, chật hẹp nên phải quy định cho người đi bộ, cho
các loại xe cộ. Nước ta có tập quán đi bên tay phải. Bên phải là đúng luật.
Dáng đi bộ thường khoan thai, uyển chuyển. Đi bộ không guốc cồm cộp, không dép
quèn quẹt, cũng không chen lấn đẩy. Đi bộ lại chen vào giữa hai người khác đi ngược chiều
là đi… ẩu.
Còn xe cộ? Xe nhảy lên vỉa để đi sai. Phóng nhanh, vượt ẩu, đâm vào người khác,
không những không xin lỗi người khác mà còn quay lại cà khịa với người bị đâm lại càng sai. Ấy là
chưa kể có những kẻ chuyên ăn vạ về chuyện này thì lại càng sai biết chừng nào! Đáng trách cả mấy
cậu học sinh “choai choai” cứ ngang nhiên ngồi trên xe, phóng xe trên bãi cỏ công viên làm cho các
em nhỏ, các cụ già xanh cả mặt.
Đêm yên tĩnh, cứ rú ga, bóp còi inh ỏi thì đáng phải phạt lắm. Đua xe đánh võng thì đáng “bỏ
tù” vì coi thường tính mạng người khác. Lái xe không có bằng, say bia, say rượu, gây tai nạn rồi bỏ
chạy… là một cái thói đi ẩu, cần xử lí thật nghiêm.
Đi xe máy, ô cứ những thái độ “láo xược” ấy thì xe đẹp đến đâu, áo quần
sang đến mấy chẳng qua cũng chỉ là kẻ thiếu văn hoá, thiếu giáo dục mà thôi.
An toàn cần thiết. Dáng đi đứng, sự đi lại cũng cần phải đúng luật lệ. Đó là biểu hiện nếp
sống văn minh của đời sống, khẩn trương nhưng trật tự, kỉ cương chứ không tuỳ tiện, vong mạng,
bất chấp xã hội.
Đương nhiên, muốn thế, phải nghiêm pháp luật. Những n chức trách phải làm hết trách
nhiệm của mình, chẳng hạn: phải có vỉa hè cho người đi bộ, phải có đủ biển báo hiệu, đèn tín hiệu ở
các n ba, ngã tư,…; phải phạt thật nặng với những kẻ cố tình coi thường luật lệ như đi ngược
chiều, đi vào đường cấm, cố tình vượt đèn đỏ, ban đêm ga để nghịch chơi, say bia, say rượu còn
lái mô tôt, ô tô vù vù…
Thành phố của chúng ta đang ngày càng một rộng ra cũng đông lên. Chuyện đi lại vấn
đề cần được coi trọng, không phải chỉ chú ý đối với người điều khiển xe cơ giới mà coi nhẹ phần xe
thô sơ, phần người đi bộ.
Đi đứng cũng thể hiện trình độ hiểu biết, trình độ văn hoá, trình độ giáo dục của mỗi
người, và đồng thời thể hiện trình độ văn minh, kỉ cương pháp luật của một thành phố, một đất nước
vậy. Đi ẩu cần phải loại trừ khỏi nếp sống đô thị càng sớm càng tốt.
(Theo Băng Phương, Bồi dưỡng Ngữ văn 9, Nxb. Giáo dục, 2005, tr. 296-297)
1. Trắc nghiệm khách quan (3,5 điểm): Hãy chọn đáp án đúng và ghi vào giấy làm bài.
Câu 1. Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
A. Tự sự.
B. Miêu tả.
C. Thuyết minh.
D. Nghị luận.
Câu 2: Vấn đề chính được nêu ra trong văn bản là gì?
A. Hiện tượng đi ẩu trong đi lại khi tham gia giao thông.
B. Biểu hiện của hiện tượng đi ẩu khi tham gia giao thông.
C. Tác hại của hiện tượng đi ẩu khi tham gia giao thông.
D. Lên án những người đi ẩu khi tham gia giao thông.
Câu 3: Trong câu: “Đi xe máy, ô mà những thái độ “láo xược” ấy thì xe đẹp đến đâu,
quần áo sang đến mấy chẳng qua cũng chỉ kẻ thiếu văn hoá, thiếu giáo dục mà thôi.”, dấu
ngoặc kép được sử dụng trong từ “láo xược” tác dụng nhấn mạnh thái độ của người vi phạm
giao thông gì?
A. Thương tiếc, khó quên.
B. Tức giận, không kìm chế được.
C. Vô lễ, xúc phạm người khác.
D. Lạnh lùng, không quan tâm.
Câu 4: Phép liên kết nào được sử dụng trong hai câu: “Đi bộ không gõ guốc cồm cộp, không lê dép
quèn quẹt, cũng không chen lấn xô đẩy. Đi bộ mà lại chen lấn vào giữa hai người đi ngược chiều
gọi là đi… ẩu.”?
A. Phép thế.
B. Phép lặp.
C. Phép nối.
D. Phép liên tưởng.
Câu 5: Loại phương tiện giao thông nào không thuộc thuật ngữ “xe cơ giới” được nhắc tới trong
văn bản?
A. Xe ô tô.
B. Xe máy điện.
C. Xe mô tô.
D. Xe đạp.
Câu 6: Dấu chẩm lửng được sử dụng trong câu: “Đi bộ mà lại chen vào giữa hai người khác đi
ngược chiều là đi... ẩu.” có tác dụng gì?
A. Báo hiệu còn nhiều sự vật, hiện tượng tương đồng, cùng loại chưa được liệt kê hết.
B. Thể hiện lời nói bỏ dở (chưa nói hết), sự ngập ngừng, ngắt quãng.
C. Giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ có nội dung bất ngờ.
D. Ngăn cách thành phần chú thích với thành phần khác trong câu.
Câu 7: Em có nhận xét gì về thái độ của tác giả đối với vấn đề chính của văn bản trên?
A. Dứt khoát, kiên quyết loại bỏ hiện tượng đi ẩu trong tham gia giao thông.
B. Đồng cảm, thấu hiểu với người vi phạm giao thông.
C. Đau khổ, xót xa đối với những nạn nhân trong tai nạn giao thông.
D. Vô cảm, thờ ơ đối với vấn đề an toàn giao thông.
2. Trắc nghiệm tự luận (2,5 điểm): Trả lời câu hỏi và ghi vào giấy làm bài.
Câu 8: (1,0 điểm) Thông điệp mà tác giả gửi gắm trong văn bản “Đi ẩu” là gì?
Câu 9: (0,75 điểm) Hãy trình bày suy nghĩ của em về đoạn cuối của văn bản “Đi ẩu”.
Câu 10: (0,75 điểm) Là học sinh, em cần làm gì để tránh tình trạng “đi ẩu” khi tham gia giao thông?
II. Viết: (4,0 điểm)
người nói rằng: “Học sinh không cần quan tâm đến vệ sinh trường học đó trách
nhiệm của những người lao công trong nhà trường.”. Hãy trình y ý kiến phản đối của em về vấn
đề đó.
-------- Hết -------
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2022 – 2023
MÔN NGỮ VĂN 7 – ĐỀ CHÍNH THỨC
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt
và hợp lý Hướng dẫn chấm.
- Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm, sau đó làm tròn theo quy định.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Phần I: Nội dung ĐỌC HIỂU
1. Trắc nghiệm khách quan: 3,5 điểm
Câu 1 2 3 4 5 6 7
Phương án trả lời D A C B D C A
Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
2. Trắc nghiệm tự luận: 2,5 điểm
Câu Nội dung Điểm
Câu 8:
(1,0 điểm)
Thông điệp được đưa ra trong văn bản “Đi ẩu”:
Mức 1: Học sinh thể nêu được các ch hiểu khác nhau, song cần phù hợp với nội dung đoạn
trích, đảm bảo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc. Gợi ý:
- Lên án hiện tượng “đi ẩu” trong tham gia giao thông.
- Đề xuất các biện pháp để loại trừ vấn nạn “đi ẩu” trong giao thông.
Mức 2: Học sinh nêu được nội dung phù hợp/ một phần của nội dung nhưng chưa sâu sắc, toàn diện,
diễn đạt chưa thật rõ.
Mức 3: Trả lời sai hoặc không trả lời.
1,0 điểm
0,5 điểm
0 điểm
Câu 9:
(0,75 điểm)
Suy nghĩ của em về đoạn cuối của văn bản “Đi ẩu”:
Mức 1: Học sinh thể nêu được các ch hiểu khác nhau, song cần phù hợp với nội dung đoạn
trích, đảm bảo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc. Gợi ý:
+ Tham gia giao thông đúng pháp luật thể hiện người có trình độ, có văn hoá và có giáo dục.
+ Thể hiện sự văn minh và kỉ cương pháp luật của một đất nước.
+ Phải loại bỏ tình trạng “đi ẩu” khi tham gia giao thông.
0,75 điểm