intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2020 - THPT Trần Bình Trọng

Chia sẻ: Trần Văn Han | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

130
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để đạt thành tích cao trong kì thi sắp tới, các em có thể tham khảo Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2020 - THPT Trần Bình Trọng sau đây, nhằm rèn luyện và nâng cao kĩ năng giải đề thi, nâng cao kiến thức cho bản thân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2020 - THPT Trần Bình Trọng

  1. TRƯỜNG THPT TRẦN BÌNH TRỌNG ĐỀ THAM KHẢO THI THPT QG NĂM 2020 Môn: NGỮ VĂN Đề có 02 trang Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: GỬI CON ….. Người chìa tay và xin con một đồng. Lần thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng. Lần thứ hai hãy biếu họ một đồng. Lần thứ ba con phải biết lắc đầu. Và đến lần thứ tư con hãy im lặng, bước đi. ….. Đừng vui quá. Sẽ đến lúc buồn Đừng quá buồn. Sẽ có lúc vui Tiến bước mà đánh mất mình. Con ơi, dừng lại Lùi bước để hiểu mình. Con cứ lùi thêm nhiều bước nữa Chẳng sao Hãy ngước nhìn lên cao để thấy mình còn thấp Nhìn xuống thấp. Để biết mình chưa cao. Con hãy nghĩ về tương lai. Nhưng đừng quên quá khứ Hy vọng vào ngày mai. Nhưng đừng buông xuôi hôm nay May rủi là chuyện cuộc đời. Nhưng cuộc đời nào chỉ chuyện rủi may Hãy nói thật ít. Để làm được nhiều – những điều có nghĩa của trái tim. Nếu cần, con hãy đi thật xa. Để mang về những hạt giống mới. Rồi dâng tặng cho đời. Dù chẳng được trả công. ….. Hãy hân hoan với điều nhân nghĩa Đừng lạnh lùng trước chuyện bất nhân Và hãy tin vào điều có thật: Con người – sống để yêu thương. ( Theo Bùi Nguyễn Trương Kiên, Ru con một thuở, NXB Văn hóa- Văn nghệ, 2015) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2. Anh/chị hiểu thế nào về ý nghĩa các câu thơ sau: “Người chìa tay và xin con một đồng. Lần thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng. Lần thứ hai hãy biếu họ một đồng. Lần thứ ba con phải biết lắc đầu. Và đến lần thứ tư con hãy im lặng, bước đi.”. Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả nói rằng: “ Tiến bước mà đánh mất mình. Con ơi, dừng lại Lùi bước để hiểu mình. Con cứ lùi thêm nhiều bước nữa Chẳng sao Hãy ngước nhìn lên cao để thấy mình còn thấp Nhìn xuống thấp. Để biết mình chưa cao.” Câu 4. Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Trang 1/2
  2. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về 2 câu thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu: “Và hãy tin vào điều có thật: Con người – sống để yêu thương.” Câu 2 (5,0 điểm): Trong truyện Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn sau: Đoạn 1: “...Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi - Em yêu người nào, em bắt pao nào... Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa... ” Đoạn 2: “...Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưnng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc. Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: A Phủ cho tôi đi. A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói: Ở đây chết mất.... (Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, sách Giáo khoa Ngữ văn 12, cơ bản, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2008, tr 9-11) Phân tích nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật khát vọng sống của nhân vật này. ----------------------HẾT---------------------- Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ, tên thí sinh:.......................................... , Số báo danh:........................................ Chữ kí của cán bộ coi thi 1:.....................; Chữ kí của cán bộ coi thi 2:........................ Trang 2/2
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM A. Hướng dẫn chung - Hội đồng chấm cần thống nhất cách chấm trước khi triển khai chấm đại trà. - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm. B. Đáp án và thang điểm ĐÁP ÁN ĐIỂM I. ĐỌC HIỂU. (3,0 điểm) 3,0 Câu 1. Phương thức biểu đạt: Nghị luận và biểu cảm. 0,5 ( Nếu HS trả lời đúng một phương thức biểu đạt cho 0,25 điểm) Câu 2. Ý nghĩa các câu thơ: 0,5 Người cha muốn nhắc nhở con về việc giúp đỡ người khác trong cuộc sống. Cần giúp đỡ mọi người song phải biết giới hạn, và đôi khi từ chối cũng là một cách giúp đỡ. Học cách giúp đỡ người khác, nhiệt tình, đúng mực để sự giúp đỡ ấy phát huy giá trị tốt đẹp. Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: “Tiến bước mà đánh mất mình. ........ Để biết mình 1,0 chưa cao” Bởi vì: Cuộc sống của mỗi người luôn cần có ước mơ, khát vọng, nỗ lực vươn lên và phải biết khẳng định mình. Tuy nhiên, “tiến” và “ngước lên” không phải để ganh đua, bon chen, không vì vật chất, danh lợi bản thân mà bán rẻ lương tâm, phẩm giá. Điều cần thiết là “tiến” và “ngước lên” để biết “lùi”, biết “nhìn xuống”, biết nhìn nhận, suy ngẫm, đánh giá về chính mình để giữ gìn nhân cách. Đó là cuộc sống thanh thản, hạnh phúc. Câu 4. . Học sinh có thể chọn một trong những thông điệp sau và trình bày suy 1,0 nghĩ thấm thía của bản thân về thông điệp ấy: – Chúng ta cần biết giúp đỡ người khác, nhiệt tình, đúng mực để sự giúp đỡ ấy phát huy giá trị tốt đẹp. – Không nên tự cao, tự đại mà phải biết tự đánh giá và nhận ra tài năng, vị trí xã hội của mình. – Bình tâm trước những vấn đề được- mất, thăng tiến bằng chính tài năng của mình và luôn giữ gìn đức độ, nhân cách. – Cuộc sống luôn cần có tình yêu thương. Tình yêu thương đem đến hạnh phúc cho nhân loại. (HS trả lời một trong số các thông điệp được 0,5 điểm, trình bày suy nghĩ: 0,5 điểm) Trang 3/2
  4. II. LÀM VĂN. (7,0 điểm) Câu 1. Anh/chị hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của 2,00 mình về ý kiến được nêu trong phần Đọc hiểu: Và hãy tin vào điều có thật: Con người – sống để yêu thương. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận Có đủ ba phần câu mở đoạn, các câu thân đoạn và câu kết đoạn. Mở đoạn nêu được 0,25 vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sống để yêu thương. 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sống để yêu thương. Có thể triển khai theo hướng: 0,25 * Giải thích: Yêu thương là sự quan tâm, thấu hiểu, đồng cảm, sẻ chia, quý mến, trân trọng… con người. Đây là một lối sống đẹp xuất phát từ trái tim chân thành của con người. 0,75 * Bàn luận: - Sống yêu thương hiện hữu ở khắp nơi, muôn màu muôn vẻ. Đó là sự cảm thông, quan tâm, giúp đỡ những người bất hạnh hoặc là tình cảm yêu mến và trân trọng những người có phẩm chất đạo đức… Sống yêu thương cuộc sống sẽ đẹp đẽ hơn. – Sống yêu thương mang lại những điều kì diệu cho cuộc đời. Người cho đi yêu thương được nhận bình yên và hạnh phúc. Người được nhận yêu thương là nhận được rất nhiều. - Cuộc sống không có yêu thương sẽ vô cùng tẻ nhạt, lạnh lẽo. Cần phê phán những hiện tượng sống thờ ơ, vô cảm, ích kỉ trong xã hội hiện nay. Chúng ta hãy mở rộng cánh cửa trái tim, tấm lòng yêu thương, mang tình yêu đến với mọi người. Bởi yêu thương chính là hạnh phúc của con người, của nhân loại! * Bài học nhận thức và hành động - Ý kiến trên là bài học về cuộc sống: sống để yêu thương. - Hãy học cách sống chân thực và lòng yêu thương. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo quy tắc chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề 0,25 nghị luận. Câu 2. Phân tích nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trong văn bản, từ đó làm nổi 5,0 bật khát vọng sống của nhân vật này. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được 0,25 vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trong văn bản 0,5 Trang 4/2
  5. và làm nổi bật khát vọng sống của nhân vật. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: 0,5 * Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm “ Vợ chồng A Phủ” và đoạn trích 0,25 * Giới thiệu nhân vật Mị: người con gái miền cao trẻ trung, xinh đẹp, tài hoa, hiếu thuận. Vì món nợ truyền kiếp, Mị đã bị bắt về cúng ma và làm con dâu gạt nợ nhà thống lí. Từ cô gái yêu tự do, tràn đầy sức sống, Mị trở thành nô lệ, dần dần tê liệt về tinh thần. * Phân tích nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trên 2,0 * Đoạn 1: - Sau khi uống rượu, lắng nghe tiếng sáo trong không khí đêm tình mùa xuân đang về, tâm trạng Mị có sự thay đổi. Từ kiếp sống nô lệ, cam chịu, Mị muốn đi chơi. Đúng lúc đó, A Sử về và trói đứng Mị suốt đêm trong buồng tối, Mị vùng dậy như không biết mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo tiếng sáo. Đoạn văn thể hiện sức sống tiềm tàng, mãnh liệt đang trỗi dậy trong tâm hồn Mị và khát vọng vượt thoát khỏi hiện thực. * Đoạn 2: - Sau khi cắt dây trói cho A Phủ và thấy A Phủ băng đi trong đêm tối, Mị đã nghĩ đến mình bèn băng đi, chạy theo A Phủ để trốn khỏi Hồng Ngài. Đó là sự phản kháng mạnh mẽ: tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khát khao tự do mãnh liệt...đã thôi thúc Mị cắt dây trói cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình. * Nhận xét về khát vọng sống của nhân vật. 0,75 - Cả hai đoạn văn đều tập trung làm nổi bật khát vọng sống chân chính của nhân vật: Đó là khát vọng giải thoát khỏi kiếp nô lệ, khát vọng được sống tự do, sống trong tình yêu, hạnh phúc; - Nếu khát vọng đó ở đoạn 1 chỉ dừng lại ở những diễn biến trong tâm trạng và cũng nhanh chóng bị nghịch cảnh chi phối thì ở đoạn 2 nó đã chuyển hoá thành hành động mạnh mẽ, quyết liệt của nhận vật; - Vì vậy nhân vật Mị hiện lên không chỉ có khát vọng sống cao đẹp mà còn thể hiện ở tinh thần phản kháng, đấu tranh để được thoát khỏi nô lệ, về với cách mạng. - Xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc sắc, cách giới thiệu nhật vật đầy bất ngờ, giá trị hiện thực; giá trị nhân đạo; câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,5 TỔNG ĐIỂM 10,0 Trang 5/2
  6. MA TRẬN ĐỀ I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA 1. Đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của học sinh về chương trình Ngữ văn THPT. 2. Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực tạo lập văn bản của học sinh thông qua việc vận dụng kiến thức, hiểu biết, kĩ năng, thái độ, tình cảm...trong chương trình môn Ngữ văn THPT. Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng các đơn vị tri thức: - Kiến thức về Đọc hiểu: nhận diện phương thức biểu đạt chính, nhận diện quan điểm của tác giả, hiểu được nội dung đoạn thơ, thông điệp được đề cập trong văn bản. - Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội: về một vấn đề xã hội được đặt ra ở phần Đọc hiểu. - Kĩ năng làm văn nghị luận văn học: phân tích một nhân vật đã học ở chương trình Ngữ văn 12 để làm nổi bật khát vọng sống của nhân vật . II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: tự luận, thời gian 120 phút. III. THIẾT LẬP KHUNG MA TRẬN Mức độ Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng Tổng cộng thấp cao Chủ đề 1. Chủ đề 1: -Nhận diện - Hiểu nội được phương dung đoạn thơ. Đọc hiểu thức biểu đạt - Ngữ liệu: trong văn bản. một văn bản . - Hiểu thông - Nhận biết của điệp có ý bản thân về nghĩa nhất. quan điểm của tác giả. Số câu: 1 15% x 10 = 1,5 15% x 10 30% x 10 = điểm =1,5 điểm 3,0 điểm Tỉ lệ: 30% 2. Làm văn Viết một đoạn văn Nghị luận xã nghị luận về hội một vấn đề Viết đoạn văn xã hội được nghị luận xã nêu ra ở hội khoảng phần Đọc 200 chữ. hiểu. Số câu: 1 20% x 10 = 20% x 10 = 2,0 điểm 2,0 điểm Tỉ lệ: 20% Trang 6/2
  7. 3. Làm văn Vận dụng được những kiến thức về tác giả, tác Nghị luận văn phẩm, đặc trưng thể loại, học kết hợp các thao tác nghị Viết bài văn luận và phương thức biểu nghị luận về đạt để viết bài nghị luận một nhân vật văn học về một nhân vật trong đoạn trong tác phẩm văn xuôi. trích đã học ở chương trình Ngữ văn 12. Số câu: 1 (50% x10 = 5,0 điểm) 50% x10= 5,0 điểm) Tỉ lệ: 50% Tổng cộng 1,5 điểm 1,5 điểm 7,0 điểm 10 điểm IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO KHUNG MA TRẬN Trang 7/2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0