Điều Trị Nội Khoa - Bài 4: VIÊM
GAN LÂY LAN
Bệnh này là bệnh truyền nhiễm cấp tính do chất độc của bệnh (virut) gây ra, chủ yếu
thông qua đường tiêu hoá mà lây lan. Thường thấy có hai loại hình vàng da và không
vàng da, thuộc phạm t"hoàng đản" và hiếp thống" của Đông y học. thường bởi tố chất
của t vị yếu, bên ngoài b tà do thời khí thấp nhiệt, thêm vào đó là ăn uống không cẩn
thận hoặc ham uống rượu, ăn nhiều chất béo đến nỗi thấp uất nhiệt chưng, mất kiện
vận, can mất sơ tiết mà phát bệnh . Nếu kéo dài không khỏi thấp nhiệt lưu gilại, can t
hại cả hai, k trệ huyết ứ, thì làm thành mạn tính.
Số ít hình viêm gan nặng (lại gọi là bạo phát hình) phù hợp với chứng hậu "cấp hoàng"
của Đông y, thể bnh ấy nhanh gấp, nhiệt độ tích thịnh, thường dễ nhanh chóng hãm vào
doanh quyết, tiên lượng thường không tốt, cần trị tổng hợp Đông Tây y, kịp thời cứu
chữa.
Điểm cần kiểm tra để chẩn đoán
1 . Trước đó khoảng 1 -2 tuần có trải qua tiếp xúc mật thiết với người bệnh viêm gan
truyền nhiễm.
2. Mi dấy bệnh có phát sốt (nói chung không cao), sợ lnh, giảm sự muốn ăn, hoặc quặn
bụng trên nôn mửa, rõ rệt là không có sức, vùng gan căng đau không phù hợp, kế đó củng
mạc và da dxuất hiện hoàng đản, màu nước tiểu đậm thêm nh nước chè đặc. Chứng
trạng của loi hình viêm gan không vàng da với loi hình vàng da cơ bản ging nhau,
chng qua lấy không vàng da làm loi riêng, chứng trạng có nhẹ bớt. Nếu bệnh tình kéo
dài không khi, vợt qua 6 tháng đến 1 năm trở lên là viêm gan mn tính.
3. Tạng gan thường sưng to, thời gian cấp tính thì chất gan mềm, có ấn đau và gõ đánh
thy đau, thời gian mạn tính thì chất gan rất cứng, lại thường kèm tạng tng.to, vết đen
hình con nhện tới gan bàn tay .
4. Có thể làm thực nghiệm nước tiểu (niệu tam đảm) và thực nghiệm công năng gan, để
giúp đỡ thêm chẩn đoán.
5. Ít đến tột bậc số lượng dụ loại hình bệnh nặng, thế đến hiểm ác, thấy sốt cao, xuất
huyết, hoàng đản có tính đi ti thêm sâu, bờ gan co nh, vật vã, nói nhảm, ham nằm, co
quắp, hoặc kèm đái ít, phù thũng, bụng có nước, thm c hôn mê, công năng gan,
thận suy kiệt.
PHƯƠNG PHÁP CHỮA
1. Biện chứng thí tr
Thấp nhiệt ẩn náu kết lại, can tỳ bất hoà là u thuẫn chủ yếu trong suốt quá trình bệnh
này, chữa phải lấy thanh nhiệt lợi thấp, sơ can vận tỳ làm nguyên tắc. Thời gian cấp tính
lấy thấp nhiệt uẩn chưng làm chủ, ở thời gian mạn tính ly can t bất hoà làm chủ. Đồng
thi lại phải chú ý vị trí chủ thcủa thấp và nhit, can và t, chọn lấy cách gia giảm
tương ứng với biến hoá.
a. Thấp nhiệt vướng chéo nhau:
Da dẻ phát vàng, sắc vàng tươi sáng, mắt vàng, ngực dạ bứt rt, bụng trướng, sườn bên
phải hoặc có trướng đau, quặn bụng trên, thậm chí nôn ma, không muốn ăn, thiếu sức,
nước tiểu vàng thẫm, hoặc có sợ lạnh, phát sốt, miệng đắng rêu lưỡi trơn, mạch nhu sác.
Loi chứng này thường thấyviêm gan vàng da cấp tính.
Cách chữa: Thanh lợi thấp nhiệt.
Bài thuốc ví dụ: Nhân trần cao thang hợp với Tứ linh tán gia giảm. (6 vị)
Nhân trần 5 đồng cân, Hắc Sơn chi 3 đồng cân,
Xích Phục linh 4 đồng cân, Trư linh 3 đồng cân,
Xa tiền tử 5 đồng cân. Trạch tả 3 đng cân.
Gia giảm:
+ Sốt nặng ở trong thấp: Tâm phin. miệng khô, miệng đắng, rêu lưỡi vàng mạch sác, thì
bXích Phục linh, xa tiền tử, thêm vào Hoàng 3 đng cân, Liên kiều 4 đồng cân, Hoạt
thạch 5 đồng cân, Lô căn 1 lạng.
+ Thấp nặng ở trong sốt: Thân thể khn nặng, ngực dạ bĩ đầy, quặn bng trên nhè nhẹ,
miệng khô mà không mun uống, hoặc miệng ngọt, rêu lưỡi trắng trơn, mch nhu, thì gia
Thương truật 3 đng cân, Xuyên phác 1,5 đồng cân, Pháp Bán h 3 đồng cân.
+ Bệnh mới dy biểu chứng: Sợ lnh, phát sốt thì thêm Hoắc hương, Bội lan, mi thứ
3 đồng cân, Đậu quyển 4 đồng cân.
Nếu hàn nhit vãng lai, hoặc ngực sờn trướng đau, thì gia Sài h 2 đồng cân, Hoàng cầm
3 đồng cân, Thanh cao 4 đồng cân.
+ Lý thực: Bụng đầy tin bí, thì bXích Phục linh, Xa tiển tử, gia Đại hoàng 3 đồng cân
(bỏ vào sau).
b. Nhiệt độc hãm ở trong:
Thế bnh nhanh mà mnh mẽ, vàng da đi ti thâm hơn, sốt cao: vật vã, nói nhảm không
đâu, thần lờ mờ hoặc có co cứng, dễ dàng xuất huyết, hoặc nổi ban chẩn ở thân mình,
bụng căng đầy hoặc có phù nước ở bụng, lưỡi đỏ thẫm, rêu lưỡi vàng khô, mạch sác. Loại
chng này thường thuộc viêm gan bạo phát.
Cách chữa: Thanh nhiệt giải độc.
Bài thuốc ví dụ:
Hoàng liên 1,5 đng cân. Bản lam căn 1 lạng.
Sơn chi 4 đng cân, Uất kim 3 đồng cân,
Bạch mao căn 1 lạng, Nhân trần 1 lạng,
Chế Đại hoàng 3 đng cân, Bồ công anh 1 lng.
Gia giảm :
+ Thấy ban chẩn, xuất huyết, liệu thêm Sinh địa 6 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân, Đan
3 đồng cân, Huyền sâm 4 đồng cân. Nếu phân có máu, bỏ Huyền sâm; li thêm Địa du
5 đông cân, Trắc diệp 4 đồng cân.
+ Thấy thần lờ mờ, nói nhảm, bỏ Mao căn; gia ơng bồ 1,5 đồng cân, dùng riêng Vạn
thị ngưu hoàn (hoặc An cung ngưu hoàng hoàn) 1 viên ngoáy tan ra ung; thần mờ ti
không nói, có thể dùng Chí bảo đan 1 viên ngoáy tan ra ung; co quắp thêm Câu đằng 5
đồng cân. Sinh thạch quyết minh 1 lạng hoặc dùng thêm bột Linh dương giác 2 phân, chia
làm 2 lần uống.
+ Bụng có phù nước mà nước tiểu ít t bỏ Bản lam căn, Sơn chi; thêm Mã tiên thảo 5
đồng cân, Đại phúc bì 3 đồng cân, Hải kim sa 4 đồng cân bọc vải lại, Xích phụ linh 5
đồng cân, Xa tiền tử 5 đng cân bọc vải lại, dùng riêng bột Trầm hương 4 phân, bột Tất
xuất (con dế chũi) 4 phân, chia làm 2 ln đổ vào lúc ung.
+ Tân khí hao thương, lưỡi đỏ mà sáng, t gia Bắc Sa sâm 4 đồng cân, Mạch đông 3
đồng cân, Thạch hộc 4 đồng cân.
+ Nếu thấp theo hàn hoá, sắc mặt vàng ti, dạ buồnn bng trướng, phân hoặc lỏng, rêu
lưỡi trắng chất lưỡi nhạt, mạch trầm trì là cường dương hư, đổi dùng ý của bài Nhân trần
truật phụ thang:
Nhân trần 5 đồng cân, Bạchh truật 3 đồng cân,
Phụ tử 3 đồng cân, Phục linh 4 đồng cân,
+ Nếu khi t thêm Đảng sâm 4 đồng cân.
c. Can uất khí trệ:
Sườn và mạng sờn trướng đau, ngực buồn bằn, ợ hơi nóng, bụng trướng, hoặc có sốt nhẹ,
miệng đắng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền. Loại chứng này thường thấy ở viêm gan
không vàng da và viêm gan mạn tính.
Cách chữa: Sơ can lý khí.
Bài thuốc ví dụ: Sài h sơ can ẩm gia giảm.
Sài h 1 đng cân, Bạch thược 3 đng cân,
Hương phụ 3 đồng cân, Uất kim 3 đng cân,