
…………..o0o…………..
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TỔNG QUAN TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU
6500T – ĐI SÂU PHÂN TÍCH NỒI HƠI VÀ
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MẠCH TỰ ĐỘNG
SẤY DẦU F.O

1
Mục lục
Lời nói đầu
PHẦN I : TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU 6500T
Giới thiệu chung về tàu 6500T
Chương I : TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU 6500T
1.1. Giới thiệu về trạm phát điện chính
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Yêu cầu của trạm phát điện tàu thuỷ
1.1.3. Giới thiệu chung về trạm pháy điện tàu 6500T
1.2. Cấu tạo bảng điện chính
1.2.1. Sơ đồ một dây trạm phát điện tàu 6500T
1.2.2. Sơ đồ cấu tạo trạm phát điện tàu 6500T
1.3. Nguyên lý hoạt động của trạm phát điện chính
1.3.1. Ổn định điện áp cho máy phát
1.3.2. Công tác song song các máy phát
1.3.3. Phân bố tải giữa các máy phát công tác song song
Chương II : MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐIỆN BUỒNG MÁY
2.1. Hệ thống điều khiển D/G tàu 6500T
2.1.1. Sơ đồ các hệ thống phục vụ động cơ Diezel
2.1.2. Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều khiển D/G
2.1.3. Nguyên lý hoạt động mạch điều khiển D/G
2.1.4. Báo động và bảo vệ hệ thống D/G
2.2. Hệ thống truyền động điện máy phụ tàu thuỷ
2.2.1. Hệ thống máy nén khí
2.2.2. Hệ thống quạt gió buồng máy
Chương III : MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐIỆN TRÊN BOONG
3.1. Hệ thống lái
3.1.1. Khái niệm chung
3.1.2. Quy phạm của đăng kiểm cho hệ thống lái
3.1.3. Giới thiệu phần tử hệ thống lái PT500
3.1.4. Nguyên lý hoạt động
3.1.5. Sơ đồ khởi động động cơ lai bơm thuỷ lực
3.1.6. Nhận xét
3.2. Hệ thống đèn hành trình
3.2.1. Giới thiệu phần tử
3.2.2. Nguyên lý hoạt động
3.3. Hệ thống truyền động điện thiết bị làm hàng
3.3.1. Sơ đồ khởi động động cơ lai bơm thuỷ lực
3.3.2. Nguyên lý hoạt động
PHẦN II : ĐI SÂU PHÂN TÍCH HỆ THỐNG NỒI HƠI TÀU 6500T VÀ NGHIÊN
CỨU, CHẾ TẠO MẠCH TỰ ĐỘNG SẤY DẦU H.F.O
Chương IV : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NỒI HƠI
4.1. Khái niệm chung
4.1.1. Định nghĩa nồi hơi
4.1.2.Yêu cầu của hệ thống nồi hơi
4.1.3. Phân loại nồi hơi
4.2. Cấu trúc tổng thể của hệ thống nồi hơi

2
4.2.1. Cấu trúc tổng thể của hệ thống nồi hơi tàu thuỷ
4.2.2. Các thành phần của hệ thống nồi hơi tàu thuỷ
4.3. Các chức năng điều khiển nồi hơi
4.3.1. Chức năng tự động cấp nước nồi hơi
4.3.2. Chức năng tự động hâm dầu đốt
4.3.3. Chức năng tự động đốt nồi hơi
4.3.4. Chức năng tự động điều chỉnh áp suất hơi
4.3.5. Chức năng tự động kiểm tra, báo động và bảo vệ nồi hơi
4.4. Quy trình vận hành nồi hơi
Chương V : HỆ THỐNG NỒI HƠI TÀU 6500T VÀ MẠCH TỰ ĐỘNG SẤY DẦU
5.1. Cấu tạo của hệ thống
5.1.2. Sơ đồ động lực
5.1.2. Sơ đồ điều khiển
5.2. Nguyên lý hoạt động
5.2.1. Chức năng tự động cấp nước nồi hơi
5.2.2. Chức năng tự động hâm dầu đốt
5.2.3. Chức năng tự động đốt nồi hơi
5.2.4. Chức năng tự động điều chỉnh áp suất hơi
5.2.5. Nhận xét và đánh giá
5.3. Các báo động và bảo vệ nồi hơi
5.4. Nghiên cứu,chế tạo mạch tự động sấy dầu H.F.O
5.4.1. Đặt vấn đề
5.4.2. Sơ đồ mạch tự động sấy dầu H.F.O
5.4.3. Một số hình ảnh của mạch sau khi hoàn thành

3
LỜI NÓI ĐẦU
iệt Nam có hơn 3000 km đường bờ biển,nhiều vùng vịnh, và đặc biệt vị trí địa lí nằm
trên tuyến đường hàng hải quốc tế .Cùng với hệ thống sông ngòi dày đặc thuận lợi cho
phát triển giao thông thuỷ nội địa. Đó là điều kiện lý tưởng cho phát triển nghành giao
thông vận tải. Chính vì vậy, trong những năm gần đây nhà nước ta đã có những chính sách
tạo điều kiện cho ngành vận tải biển và đóng tàu phát triển. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập,
chúng ta cần phải có một nền công nghiệp đóng tàu hiện đại với những công nghệ đóng
mới, sửa chữa tàu thuỷ bắt kịp với trình độ phát triển của thế giới, ngoài ra cần phải đào tạo
đội ngũ kỹ sư, thuyền viên có trình độ kiến thức phù hợp với sự phát triển của khoa học
công nghệ.
Sau hơn 4 năm học tập và rèn luyện tại khoa Điện - Điện tử tàu biển của trường Đại Học
Hàng Hải Việt Nam, em đã được trang bị tương đối đầy đủ các kiến thức cơ bản về những
hệ thống điện năng trên tàu thuỷ và còn được tiếp cận với một số trang thiết bị, công nghệ
điều khiển hiện đại đã và đang được áp dụng trên nhiều con tàu vận tải hiện nay trên thế
giới cũng như tại Việt Nam.
Được sự dìu dắt dạy bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Điện - Điện tử tàu
biển, với sự cố gắng học hỏi của bản thân và được sự giúp đỡ của các bạn trong lớp ĐTT-
46-ĐH1,sau gần ba tháng thực tập tốt nghiệp tại Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam
Triệu, em được Ban Chủ nhiệm Khoa Điện - Điện tử tàu biển và Nhà trường giao cho đề
tài : “Tổng quan trang thiết bị điện tàu 6500T. Đi sâu phân tích hệ thống nồi hơi và
nghiên cứu, chế tạo mạch tự động sấy dầuF.O”.
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
hướng dẫn Lê Văn Ba, cùng nhiều thầy cô giáo khác trong khoa và các bạn đồng nghiệp,
với sự cố gắng tự giác của bản thân để hoàn thành đồ án tốt nghiệp một cách tốt nhất. Tuy
nhiên, do kinh nghiệm kiến thức thực tế và trình độ còn hạn chế nên trong đồ án tốt nghiệp
của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em mong được sự chỉ bảo thêm của các thầy cô
giáo trong khoa cùng các bạn sinh viên lớp ĐTT-46-ĐH để đồ án của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Văn Ba và toàn thể thầy cô
giáo trong khoa Điện-Điện tử tàu biển
Hải Phòng, ngày 18 tháng 01 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Khắc Cường
V

4
PHẦN I : TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU 6500 TẤN
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀU 6500 TẤN
Series tàu 6500T gồm các tàu : Vĩnh An, Vĩnh Thuận, Vĩnh Hưng …là tàu chuyên chở
hàng bách hoá. Tàu được đóng tại nhà máy đóng tàu Bạch Đằng, Phà Rừng dưới sự giám
sát của các chuyên gia Nhật Bản .
Các thông số cơ bản
Tàu có kích thước, tốc độ, kết cấu cơ bản sau :
- Chiều dài lớn nhấi : Lmax = 102,79m
- Chiều dài hai trụ : L = 94,5 m
- Chiều rộng lớn nhất : Bmax = 17m
- Chiều cao mạn : H = 7,5m
- Mớn nước tính toán : T = 6,95m
- Mớn nước mùa hè : d = 6,9m
- Trọng tải toàn bộ : D = 6500T
- Tốc độ dự kiến : V = 12,44 hải lí/giờ
- Tầm hoạt động : R = 14000 hải lí
Ca bin tàu có 4 tầng :
Pop – deck : + Bố trí các thiết bị chằng buộc, cột bích, tời, neo đuôi.
+ Khu vực sinh hoạt của thuyền viên gồm: Bếp, buồng ăn thủy thủ, buồng
ăn sĩ quan.
Boad – deck : + Bố trí phòng ở của sĩ quan, câu lạc bộ sĩ quan, buồng quạt điều hoà trung
tâm.
Brid – deck : + Bố trí phòng cho thuyền trưởng, máy trưởng, phó nhất, phó hai, sĩ quan vô
tuyến điện, hoa tiêu.
Navi – deck : + Là lầu lái, nơi đặt toàn bộ các trang thiết bị hàng hải, buồng vô tuyến điện.
Các trang thiết bị trên boong :
+ Hệ thống tời neo (mũi) : Đây là hệ thống làm việc theo nguyên lý Điện-Thuỷ lực.
Neo mũi có trọng lượng 2850kg / 3cái (một cái cho dự phòng). Xích neo đúc có thanh
ngang.
+ Hệ thống làm hàng của tàu sử dụng hai tời đơn. Nhiệm vụ của chúng là tham gia
làm hàng thu thả dây cáp, đóng nắp mở hầm hàng.
Buồng máy:
Bottom deck : Là nơi đặt máy chính. Máy chính là động cơ diesel với công suất 2000 mã
lực, số vòng quay định mức là 225vòng / phút. Tầng 1 còn đặt các máy phụ như bơm
ballast, bơm nước sinh hoạt, bơm dầu F.O, L.O, D.O, các bảng điều khiển động cơ,máy
phân ly dầu nước.
Main deck :
+Bố trí hai máy phát điện cùng loại với tổng công suất mỗi máy 300 KVA, Uđm = 450V,
f = 60HZ.
+Các buồng điều khiển, trong đó có đặt các bảng điện, bảng điều khiển máy chính, hệ
thống tự động kiểm tra.
+ Các kho vật tư phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa.
Nhìn chung các thiết bị trên tàu được bố trí rất khoa học, tính thực tiễn cao, thuận tiện
trong quá trình vận hành, khai thác, sửa chữa.

