
454
ĐO ÁP LỰC Ổ BỤNG
I. ĐẠI CƯƠNG
- Áp lực ổ bụng (Intra-abdominal Pressure -IAP) là áp lực ở trạng thái
cân bằng động trong khoang ổ bụng, tăng lên khi hít vào, giảm khi thở ra. Bình
thường IAP ở trẻ em khỏe mạnh là 0 mmHg, ở trẻ có thông khí áp lực dương là
1-8 mmHg.
- Tăng áp lực ổ bụng (Intra-abdominal hypertension - IAH) là khi đo
được áp lực ổ bụng > 10 mmHg
- Áp lực tưới máu bụng (Abdominal perfusion pressure- APP) được tính
bằng: huyết áp trung bình động mạch (Mean Arterial Pressure - MAP) trừ đi áp
lực ổ bụng (IAP).
APP = MAP – IAP
- Ở người lớn giảm áp lực tưới máu ổ bụng APP 50-60 mmHg làm tăng
đáng kể tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh, APP thích hợp ở trẻ em thì hiện tại vẫn
chưa được xác định, tuy nhiên chỉ số này thấp hơn người lớn do huyết áp trung
bình động mạch ở trẻ em thấp hơn người lớn.
- Áp lực bàng quang (Bladder pressure): phản ánh áp lực ổ bụng và được
đo thông qua ống thông vào đường tiết niệu, đơn vị đo là mmHg.
II. CHỈ ĐỊNH
Đánh giá và theo dõi áp lực ổ bụng trong một số bệnh lý gây tăng áp lực ổ
bụng:
1. Giảm áp lực thành bụng trong: chấn thương và bỏng nặng, suy hô hấp cấp,
phẫu thuật ổ bụng.
2. Tăng thể tích ống tiêu hóa: liệt dạ dày - ruột, tắc ruột, bán tắc ruột.
3. Tăng thể tích ổ bụng trong: cổ chướng/ suy gan, tràn máu/ tràn khí phúc mạc.
4. Tái hấp thu dịch, dò vào khoảng gian bào: Toan chuyển hóa (pH<7,2), hạ
huyết áp, hạ thân nhiệt, tái hấp thu dịch lớn, rối loạn đông máu, bỏng hoặc chấn
thương nặng, nhiễm trùng nặng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các trường hợp chống chỉ định chung của đặt sonde tiểu: nhiễm khuẩn
tiết niệu, chấn thương dập rách niệu đạo.
- Áp lực ổ bụng không chính xác nếu có khối u bàng quang.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: 01 bác sỹ rửa tay, mặc áo như làm thủ thuật vô khuẩn, 01
điều dưỡng phụ bác sĩ.
2. Phương tiện
- Đồng hồ đo áp lực hoặc thước chia vạch cm H20.
- Sonde foley cỡ thích hợp với từng người bệnh