Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
199
ĐO ĐẠC MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG SAN HÔ ĐẢO PHAN VINH
Lê Hải Trung1, Nguyễn Trường Duy2, Nguyễn Minh Tuấn3
1Trường Đại hc Thy li, email: trung.l.h@tlu.edu.vn
2Vin K thut Công trình
3Hc viên cao hc 32B
1. GIỚI THIỆU
Đảo Phan Vinh nằm trung tâm của Quần
đảo Trường Sa (QĐTS), nằm cách đá Tốc
Tan khoảng 14,5 hải lý về phía Tây Bắc. Đảo
hình oval, trục dài theo hướng Đông Bắc -
Tây Nam trục ngắn theo hướng Tây Bắc -
Đông Nam. Chiều rộng thềm không đồng
đều, phía Đông hẹp dốc, phía đối diện
tương đối thoải.
Trong những năm qua, phần lớn các khảo
sát, đánh giá thường tập trung vào vấn đề nền
móng, vật liệu, hải văn nhằm phục vụ xây
dựng phát triển hạ tầng. Năm 2021, một đợt
khảo sát bộ đã xác định được 8 loài san
tại 29/38 vị trí trên thềm đảo. Tối thiểu 2 loài
xuất hiện tại mỗi vị trí; mỗi loài xuất hiện
ở 8 - 9 vị trí [1].
Hình 1. Bn đồ v trí đảo Phan Vinh
Hiện trạng đảo có nhiều biến đổi trong thời
gian gần đây, nên việc đánh giá sự phân bố
loài, sức khỏe san hô, độ nhám bề mặt đảo
cần thiết mang ý nghĩa khoa học, thực
tiễn. Chính vậy, bài báo này sẽ nghiên cứu
một số đặc trưng bản của san đảo Phan
Vinh thông qua phân tích các mẫu rời cành,
vụn, khối san hô. Việc thu thập mẫu không
gây tác động tới điều kiện môi trường sinh
thái nói chung, cũng như các bãi san sống
nói riêng.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong tháng 07 tháng 10 năm 2022, hai
đợt công tác đã được tiến hành nhằm khảo sát
địa hình, thu thập các mẫu san hô (chết), trầm
tích đáy trên thềm đảo. Các vị trí khảo sát
được thiết kế phân bố đồng đều khắp các khu
vực lõi, thềm mái dốc đảo. Tổng cộng
115/132 vị trí thu thập được mẫu (Hình 2).
Các mẫu san được đóng gói phân loại,
đánh dấu theo từng vị trí thu thập.
Hình 2. V trí các đim thu thp mu
2.1. Xác định hình dạng mẫu
Kích thước bộ của san sống thể
đánh giá qua 3 thông số gồm bề rộng cực đại
(Max W), chiềui cực đại (Max L) chiu
cao cực đại (Max H) [2] (Hình 3). Các kích
thước này được đo đạc trên phạm vi của từng
cụm san nhằm xác định sự phát triển của
san theo từng vị trí bộ tương quan
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
200
giữa kích thước san với khối lượng riêng
tương ứng. Các kích thước bản của loài
san sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc
mô phỏng độ nhám đáy trong các nghiên cứu
tiếp theo. Các kích thước cơ bản của mẫu san
được xác định thông qua ứng dụng
Scaniverse trên điện thoại để quét 3D vật thể.
Đồng thời, một bộ khung tiêu chuẩn với 3
thước theo 3 chiều xyz được dùng để đo trực
tiếp các kích thước của mẫu san hô.
Hình 3. Các kích thước cơ bn ca san hô
2.2. Đo đạc khối lượng riêng
Khối lượng riêng ρ mẫu san được xác
định bằng cách cân khối lượng đo thể tích
mẫu. Chúng tôi dùng cân 10 kg với sai số tối
đa 200 gr để đo khối lượng các mẫu kích
thước lớn nhất > 10 cm; cân tiểu ly (1 -5 kg)
với sai số tối đa 1g đối với các mẫu kích
thước lớn nhất 10 cm. Thể tích được đo bằng
bình 100 ml với sai số 0,5 ml đến 1000 ml
với sai số 5 ml cho các mẫu kích thước
lớn nhất 7 cm; bằng thùng chứa 20l với các
mẫu lớn hơn còn lại.
3. KẾT QUẢ & THẢO LUẬN
3.1. Hình dạng mẫu
Phần lớn các mẫu thu thập đợt 1 kích
thước lớn; các cành, khối san vẫn còn
tương đối nguyên vẹn. Dựa trên cơ sở dữ liệu
của Corals of the World [3], chúng tôi đã nhận
dạng được các loài như Porites, Acropora,
Echinopora, Millepora và Pocillopora (Hình 4).
Trong đó, Pocillopora mâm xôi Acropora
cành đã được ghi nhận trong đợt khảo sát
trực tiếp năm 2021 [1].
Hình 4. Nhn dng các loài san hô:
a) Millepora; b) Porites; c) Echinopora;
d) Acropora; e) Pocillopora.
Các mẫu thu thập đợt 2 chủ yếu các
mảnh vụn xương của san hô. Do vậy, việc
xác định loài gặp khó khăn. Lưu ý rằng, khác
với việc khảo sát trực tiếp san sống năm
2021 [1], nghiên cứu này xem xét các mẫu đã
chết, được thu thập lõi, thềm mái dốc
của đảo. Đây một phần trong nỗ lực xác
định hiện trạng phân bố san [4]. Số liệu
kích thước 3D sẽ được phân tích nhằm đánh
giá độ nhám thềm đảo phục vụ việc hình
hóa thủy động lực học, hình thái đảo Phan
Vinh nói riêng và QĐTS nói chung.
3.2. Khối lượng riêng các mẫu san hô
Đo đạc tính toán cho thấy khối lượng
riêng của các mẫu san hô dao động từ 1,41 đến
2,45 g/cm3 vi giá tr trung bình là 2 g/cm
3
(Bảng 1). Giá trị s thể hiện sự tương đồng
trên thềm và lõi đảo nơi có độ sâu vừa phải.
Bảng 1. Khối lượng riêng ρs các mẫu san hô
thu thập theo độ sâu h và vị trí lấy mẫu
Đợt 1 Đợt 2
Vị trí s (g/cm3)h (m) s (g/cm3) h (m)
Lõi đảo 1,46-2,23 0,7-7 1,51-2,45 0,4-6,5
Thềm đảo 1,41-2,41 0,7-1,5 1,69-2,45 0,7-3,5
Mái dốc 1,63-1,81 6,5-14 1,94-2,33 3-13
Các mẫu trên mái dốc cho giá trị s tương
đối đồng nhất trong cả hai đợt. Điều này
thể được giải thích trên mái dốc cành vụn,
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
201
khối san đã được sàng lọc một cách tự
nhiên dưới tác động của sóng, dòng chảy. Do
đó, vật liệu phân bố trên mái dốc xu
hướng đồng nhất hơn so với trên thềm, là khu
vực tương đối bằng phẳng.
Số liệu thu được cho thấy các loài san
khối lượng riêng khác nhau theo cả không
gian độ sâu sinh trưởng (Bảng 2). Đối với
các loài Acropora, Millepora Echinopora,
khối lượng riêng phụ thuộc vào độ sâu sinh
sống ; độ sâu càng lớn thì khối lượng riêng
mẫu càng lớn. Đối với Porites và Pocillopora,
các mẫu san thềm đảo vách dốc
khối lượng riêng lớn hơn so với các mẫu nằm
ở lõi đảo.
Bảng 2. Khối lượng riêng san hô s,tb
theo vị trí và độ sâu lấy mẫu
Phân bố mẫu
Loài SL s,tb
(g/cm3) > ρs,tb s,tb
Acropora 19 2,27 6 - 11m 0,7 - 1,8m
Millepora 6 1,80 0,7m > 0,7m
Porites 63 1,84 thềm đảo
vách dốc Lõi đảo
Echinopora 5 2,08 < 3m 3m
Pocillopora 59 2,05 thềm đảo
vách dốc Lõi đảo
Các nghiên cứu đã công bố cho thấy khối
lượng riêng của san không chỉ phụ thuộc
vào hình dạng (loài) mà chúng còn phụ thuộc
vào trạng thái của chúng. San khối
lượng riêng lớn hơn chủ yếu các mẫu còn
nguyên vẹn hoặc là các mảnh lớn của các loài
san hô.
Bên cạnh đó, các cành san sẽ thường
độ rỗng lớn hơn so với các mảnh san dạng
khối trên cùng loài. Sự phân bố khối lượng
riêng phụ thuộc nhiều vào độ rỗng của mẫu
với sự phân hóa điển hình từ 10 đến 30% [5].
Thực vậy, với ng một thể tích thì san
khối Porites ít lỗ rỗng khối lượng riêng
2,25 g/cm3 lớn hơn 2,03 g/cm3 của Acropora
nhiều nhánh nhỏ lỗ rỗng hơn (Hình 5).
Do thiết bị đo đạc hạn chế, độ rỗng của san hô
vẫn chưa được đo đạc trong nghiên cứu này.
Hình 5. So sánh khi lượng riêng
và kích thước mu san hô Porites, Acropora
4. KẾT LUẬN
Bài báo đã xác định được một số đặc trưng
bản của các mẫu san thu thập từ đảo
Phan Vinh. Tiếp nối và mở rộng kết quả khảo
sát năm 2021, phân tích đã nhận diện được
các loài dạng khối cành như Porites,
Acropora, Echinopora, Millepora
Pocillopora. Đo đạc đã c định được khối
lượng riêng của các mẫu đạt từ 1,41g/cm3
đến 2,45cm3; giá trị này có xu hướng cao hơn
các loài độ rỗng nhỏ như Porites
Echinopora. Chúng tôi đang tiếp tục phân
tích số liệu kích thước các mẫu thu thập để
đánh giá, xác định độ nhám thềm đảo phục
vụ công tác hình hóa thủy động lực học,
hình thái các đảo san hô thuộc QĐTS.
5. LỜI CẢM ƠN
Toàn bộ mẫu san được Viện Kỹ thuật
Công trình đặc biệt và Đoàn 6 HQ cung cấp.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trung L.H., Sơn T.H, Duy N.T. Khảo sát
bộ hiện trạng san Hòn Sập. Tuyển tập
HN KHTN ĐHTJ 2021 ISBN: 978-604-82
[2] Judith Lang, 2013. Introduction to Basic-
level Coral Transects, AGRRA.
[3] Veron J.E.N., Stafford-Smith M.G., Turak E.
& DeVantier L.M, 2016. Corals of the World.
[4] Thông tư 23/2010/TT-BTNMT .
[5] Hughes T., 1987. Skeletal density and
growth form of corals. Marine Ecology -
Progress series, vol 35, USA.