
Đo đạc một số đặc trưng san hô đảo Phan Vinh
lượt xem 1
download

Bài viết này sẽ nghiên cứu một số đặc trưng cơ bản của san hô đảo Phan Vinh thông qua phân tích các mẫu rời cành, vụn, khối san hô. Việc thu thập mẫu không gây tác động tới điều kiện môi trường sinh thái nói chung, cũng như các bãi san hô sống nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đo đạc một số đặc trưng san hô đảo Phan Vinh
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 ĐO ĐẠC MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG SAN HÔ ĐẢO PHAN VINH Lê Hải Trung1, Nguyễn Trường Duy2, Nguyễn Minh Tuấn3 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: trung.l.h@tlu.edu.vn 2 Viện Kỹ thuật Công trình 3 Học viên cao học 32B 1. GIỚI THIỆU vụn, khối san hô. Việc thu thập mẫu không gây tác động tới điều kiện môi trường sinh Đảo Phan Vinh nằm ở trung tâm của Quần thái nói chung, cũng như các bãi san hô sống đảo Trường Sa (QĐTS), nằm cách đá Tốc nói riêng. Tan khoảng 14,5 hải lý về phía Tây Bắc. Đảo có hình oval, trục dài theo hướng Đông Bắc - 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tây Nam và trục ngắn theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Chiều rộng thềm không đồng Trong tháng 07 và tháng 10 năm 2022, hai đều, phía Đông hẹp và dốc, phía đối diện đợt công tác đã được tiến hành nhằm khảo sát tương đối thoải. địa hình, thu thập các mẫu san hô (chết), trầm Trong những năm qua, phần lớn các khảo tích đáy trên thềm đảo. Các vị trí khảo sát sát, đánh giá thường tập trung vào vấn đề nền được thiết kế phân bố đồng đều khắp các khu móng, vật liệu, hải văn nhằm phục vụ xây vực lõi, thềm và mái dốc đảo. Tổng cộng dựng phát triển hạ tầng. Năm 2021, một đợt 115/132 vị trí thu thập được mẫu (Hình 2). khảo sát sơ bộ đã xác định được 8 loài san hô Các mẫu san hô được đóng gói và phân loại, tại 29/38 vị trí trên thềm đảo. Tối thiểu 2 loài đánh dấu theo từng vị trí thu thập. xuất hiện tại mỗi vị trí; và mỗi loài xuất hiện ở 8 - 9 vị trí [1]. Hình 2. Vị trí các điểm thu thập mẫu Hình 1. Bản đồ vị trí đảo Phan Vinh 2.1. Xác định hình dạng mẫu Hiện trạng đảo có nhiều biến đổi trong thời Kích thước sơ bộ của san hô sống có thể gian gần đây, nên việc đánh giá sự phân bố đánh giá qua 3 thông số gồm bề rộng cực đại loài, sức khỏe san hô, độ nhám bề mặt đảo là (Max W), chiều dài cực đại (Max L) và chiều cần thiết và mang ý nghĩa khoa học, thực cao cực đại (Max H) [2] (Hình 3). Các kích tiễn. Chính vì vậy, bài báo này sẽ nghiên cứu thước này được đo đạc trên phạm vi của từng một số đặc trưng cơ bản của san hô đảo Phan cụm san hô nhằm xác định sự phát triển của Vinh thông qua phân tích các mẫu rời cành, san hô theo từng vị trí và sơ bộ tương quan 199
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 giữa kích thước san hô với khối lượng riêng tương ứng. Các kích thước cơ bản của loài san hô sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc mô phỏng độ nhám đáy trong các nghiên cứu tiếp theo. Các kích thước cơ bản của mẫu san hô được xác định thông qua ứng dụng Scaniverse trên điện thoại để quét 3D vật thể. Đồng thời, một bộ khung tiêu chuẩn với 3 thước theo 3 chiều xyz được dùng để đo trực tiếp các kích thước của mẫu san hô. Hình 4. Nhận dạng các loài san hô: a) Millepora; b) Porites; c) Echinopora; d) Acropora; e) Pocillopora. Các mẫu thu thập đợt 2 chủ yếu là các mảnh vụn xương của san hô. Do vậy, việc xác định loài gặp khó khăn. Lưu ý rằng, khác với việc khảo sát trực tiếp san hô sống năm 2021 [1], nghiên cứu này xem xét các mẫu đã Hình 3. Các kích thước cơ bản của san hô chết, được thu thập ở lõi, thềm và mái dốc của đảo. Đây là một phần trong nỗ lực xác 2.2. Đo đạc khối lượng riêng định hiện trạng phân bố san hô [4]. Số liệu Khối lượng riêng ρ mẫu san hô được xác kích thước 3D sẽ được phân tích nhằm đánh định bằng cách cân khối lượng và đo thể tích giá độ nhám thềm đảo phục vụ việc mô hình mẫu. Chúng tôi dùng cân 10 kg với sai số tối hóa thủy động lực học, hình thái đảo Phan đa 200 gr để đo khối lượng các mẫu có kích Vinh nói riêng và QĐTS nói chung. thước lớn nhất > 10 cm; cân tiểu ly (1 -5 kg) với sai số tối đa 1g đối với các mẫu có kích 3.2. Khối lượng riêng các mẫu san hô thước lớn nhất 10 cm. Thể tích được đo bằng Đo đạc và tính toán cho thấy khối lượng bình 100 ml với sai số 0,5 ml đến 1000 ml riêng của các mẫu san hô dao động từ 1,41 đến với sai số 5 ml cho các mẫu có kích thước 2,45 g/cm3 với giá trị trung bình là 2 g/cm3 lớn nhất 7 cm; bằng thùng chứa 20l với các (Bảng 1). Giá trị s thể hiện sự tương đồng mẫu lớn hơn còn lại. trên thềm và lõi đảo nơi có độ sâu vừa phải. 3. KẾT QUẢ & THẢO LUẬN Bảng 1. Khối lượng riêng ρs các mẫu san hô thu thập theo độ sâu h và vị trí lấy mẫu 3.1. Hình dạng mẫu Đợt 1 Đợt 2 Phần lớn các mẫu thu thập đợt 1 có kích Vị trí s (g/cm ) h (m) s (g/cm3) h (m) 3 thước lớn; các cành, khối san hô vẫn còn tương đối nguyên vẹn. Dựa trên cơ sở dữ liệu Lõi đảo 1,46-2,23 0,7-7 1,51-2,45 0,4-6,5 của Corals of the World [3], chúng tôi đã nhận Thềm đảo 1,41-2,41 0,7-1,5 1,69-2,45 0,7-3,5 dạng được các loài như Porites, Acropora, Mái dốc 1,63-1,81 6,5-14 1,94-2,33 3-13 Echinopora, Millepora và Pocillopora (Hình 4). Trong đó, Pocillopora mâm xôi và Acropora Các mẫu trên mái dốc cho giá trị s tương cành đã được ghi nhận trong đợt khảo sát đối đồng nhất trong cả hai đợt. Điều này có trực tiếp năm 2021 [1]. thể được giải thích là trên mái dốc cành vụn, 200
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 khối san hô đã được sàng lọc một cách tự có nhiều nhánh nhỏ và lỗ rỗng hơn (Hình 5). nhiên dưới tác động của sóng, dòng chảy. Do Do thiết bị đo đạc hạn chế, độ rỗng của san hô đó, vật liệu phân bố trên mái dốc có xu vẫn chưa được đo đạc trong nghiên cứu này. hướng đồng nhất hơn so với trên thềm, là khu vực tương đối bằng phẳng. Số liệu thu được cho thấy các loài san hô có khối lượng riêng khác nhau theo cả không gian và độ sâu sinh trưởng (Bảng 2). Đối với các loài Acropora, Millepora và Echinopora, khối lượng riêng phụ thuộc vào độ sâu sinh Hình 5. So sánh khối lượng riêng sống ; độ sâu càng lớn thì khối lượng riêng và kích thước mẫu san hô Porites, Acropora mẫu càng lớn. Đối với Porites và Pocillopora, 4. KẾT LUẬN các mẫu san hô ở thềm đảo và vách dốc có khối lượng riêng lớn hơn so với các mẫu nằm Bài báo đã xác định được một số đặc trưng ở lõi đảo. cơ bản của các mẫu san hô thu thập từ đảo Phan Vinh. Tiếp nối và mở rộng kết quả khảo Bảng 2. Khối lượng riêng san hô s,tb sát năm 2021, phân tích đã nhận diện được theo vị trí và độ sâu lấy mẫu các loài dạng khối và cành như Porites, s,tb Phân bố mẫu Acropora, Echinopora, Millepora và Loài SL Pocillopora. Đo đạc đã xác định được khối (g/cm3) > ρs,tb s,tb lượng riêng của các mẫu đạt từ 1,41g/cm3 Acropora 19 2,27 6 - 11m 0,7 - 1,8m đến 2,45cm3; giá trị này có xu hướng cao hơn Millepora 6 1,80 0,7m > 0,7m ở các loài có độ rỗng nhỏ như Porites và thềm đảo và Echinopora. Chúng tôi đang tiếp tục phân Porites 63 1,84 Lõi đảo vách dốc tích số liệu kích thước các mẫu thu thập để Echinopora 5 2,08 < 3m 3m đánh giá, xác định độ nhám thềm đảo phục vụ công tác mô hình hóa thủy động lực học, thềm đảo và Pocillopora 59 2,05 Lõi đảo hình thái các đảo san hô thuộc QĐTS. vách dốc Các nghiên cứu đã công bố cho thấy khối 5. LỜI CẢM ƠN lượng riêng của san hô không chỉ phụ thuộc Toàn bộ mẫu san hô được Viện Kỹ thuật vào hình dạng (loài) mà chúng còn phụ thuộc Công trình đặc biệt và Đoàn 6 HQ cung cấp. vào trạng thái của chúng. San hô có khối lượng riêng lớn hơn chủ yếu là các mẫu còn 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO nguyên vẹn hoặc là các mảnh lớn của các loài [1] Trung L.H., Sơn T.H, Duy N.T. Khảo sát sơ san hô. bộ hiện trạng san hô Hòn Sập. Tuyển tập Bên cạnh đó, các cành san hô sẽ thường có HN KHTN ĐHTJ 2021 ISBN: 978-604-82 độ rỗng lớn hơn so với các mảnh san hô dạng [2] Judith Lang, 2013. Introduction to Basic- khối trên cùng loài. Sự phân bố khối lượng level Coral Transects, AGRRA. [3] Veron J.E.N., Stafford-Smith M.G., Turak E. riêng phụ thuộc nhiều vào độ rỗng của mẫu & DeVantier L.M, 2016. Corals of the World. với sự phân hóa điển hình từ 10 đến 30% [5]. [4] Thông tư 23/2010/TT-BTNMT . Thực vậy, với cùng một thể tích thì san hô [5] Hughes T., 1987. Skeletal density and khối Porites ít lỗ rỗng có khối lượng riêng growth form of corals. Marine Ecology - 2,25 g/cm3 lớn hơn 2,03 g/cm3 của Acropora Progress series, vol 35, USA. 201

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Biện pháp phòng và chữa một số bệnh chính trong quá trình nuôi gà thả vườn
5 p |
624 |
232
-
Bệnh lý thực vật - Tuyến trùng hại thực vật
83 p |
576 |
149
-
Một số bệnh thường gặp ở cá rô đồng
4 p |
570 |
114
-
Đặc điểm sinh học và sinh thái của tôm càng xanh
17 p |
320 |
70
-
Bảo quản tinh cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) dài hạn bằng nitơ lỏng (P2) III.
6 p |
160 |
26
-
Hướng dẫn nhân giống chôm chôm
2 p |
165 |
18
-
Bài giảng Khí tượng nông học - Bài 2 (1): Năng lượng bức xạ mặt trời và vai trò của nó với sinh vật
8 p |
206 |
17
-
Bài giảng Dược lý học thú y: Chương 9 - ThS. Đào Công Duẩn, ThS Nguyễn Thành Trung
19 p |
140 |
16
-
Giàu hóa HUFA cho luân trùng Brachionus plicatilis với các sản phẩm thương mại khác nhau để ương nuôi ấu trùng cá
2 p |
158 |
14
-
Một số bệnh ở cá điêu hồng
2 p |
118 |
10
-
Hình thái lưu vực và vùng ngập
7 p |
101 |
9
-
Rừng ngập mặn - Tài liệu giáo dục ngoại khóa dành cho giáo viên các trường trung học cơ sở ven biển
44 p |
153 |
9
-
Đặc tính probiotic của một số hỗn hợp vi khuẩn phân hủy quorum sensing ở qui mô pilot
2 p |
91 |
7
-
Sổ tay kỹ thuật chế biến bảo quản giống - Phần 5: Côn trùng hại kho
29 p |
33 |
4
-
Ảnh hưởng của độ cứng đến một số chỉ tiêu sinh sản của cá chép (Cyprinus carpio Linnaeus, 1758)
7 p |
6 |
3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, triệu chứng và bệnh tích của gà bị bệnh cầu trùng nuôi tại nông hộ của tỉnh Thừa Thiên Huế
10 p |
3 |
2
-
Một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên nơi có loài Giổi găng (Paramichelia baillonii (Pierre) S. Y. Hu, 1940.) phân bố tại thành phố Điện Biên Phủ và huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
8 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
