YOMEDIA

ADSENSE
Khảo sát khả năng kháng viêm từ một số loài thực vật phân bố tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy
3
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Thực hiện chương trình nghiên cứu đa dạng sinh học vùng đất ngập nước và tìm kiếm các loài có hoạt tính sinh học, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu sàng lọc các loài thực vật khu vực đất ngập nước VQG Xuân Thủy có hoạt tính kháng viêm nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu cho nghiên cứu và phát triển các loài dược liệu tiềm năng trong tương lai.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát khả năng kháng viêm từ một số loài thực vật phân bố tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 171 - 181 EXPLORING ANTI-INFLAMMATORY PROPERTIES OF SOME PLANT DISTRIBUTED IN XUAN THUY NATIONAL PARK Luu Dam Ngoc Anh1, Bui Van Huong1,2*, Pham Duc Vinh3, Nguyen Thanh Tung3, Nguyen Do Hoang3, Dinh Cong Hieu3, Nguyen Thi Phuong Thao3, Tran Thi Hong Hanh4 1Vietnam National Museum of Nature – VAST, 2Graduate of University of Science and Technology - VAST 3Hanoi University of Pharmacy, 4Xuan Thuy National Park, Nam Dinh ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 23/9/2024 Xuan Thuy National Park has the advantage of being located at a coastal river estuary in the Red River Delta biosphere reserve with a vital wetland Revised: 21/01/2025 ecosystem. This site possesses significant potential for the discovery and Published: 22/01/2025 extraction of bioactive compounds from natural sources. To explore the potential of these medicinal plants, in this study, 25 samples from 22 species of vascular plants were selected for extraction using MeOH solvent KEYWORDS with the assistance of ultrasound. These extracts were tested for anti- Anti-Inflammatory inflammatory activity by inhibiting NO production in a peritoneal macrophage model in mice. The anti-inflammatory results of MeOH Plants extract extracts from leaves of 4 species showed strong inhibitory effects with IC 50 Peritoneal macrophages
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 171 - 181 1. Giới thiệu Nằm trong vùng lõi Khu Dự trữ sinh quyển Châu thổ sông Hồng, Vườn Quốc gia (VQG) Xuân Thủy thuộc địa phận huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Đây là khu Ramsar (vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế) đầu tiên của Đông Nam Á được công nhận vào năm 1989. Nhằm mục đích thực hiện tốt cam kết về quản lý bảo tồn khu Ramsar, năm 1995 Khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thủy được thành lập và nâng hạng lên Vườn Quốc gia Xuân Thủy năm 2003 với tổng diện tích vùng lõi là 7.100 ha gồm 3.100 ha diện tích đất nổi có rừng và 4.000 ha đất rừng ngập mặn. Nơi đây có tầm quan trọng đặc biệt và có tính đa dạng sinh học cao ở nước ta. Có 17 loài thú, chủ yếu là thú nhỏ thuộc họ Chồn, họ Cầy, họ Mèo đã được xác định tại nơi đây năm 1993 [1]. Đây cũng là điểm dừng chân và trú đông quan trọng của các loài chim di cư [2]. Về động vật đã thống kê được 220 loài chim, thuộc 41 họ, 11 bộ, thực vật có sự phân bố của 116 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 101 chi, 42 họ gồm các loài cây ngập mặn thực thụ và các loài tham gia vào rừng ngập mặn [3]-[5]. Với tiềm năng về đa dạng sinh học, VQG Xuân Thủy nói riêng và hệ thống rừng ngập mặn nói chung dự trữ nguồn tài nguyên thực vật giàu các hợp chất hóa học cho chiết xuất chất có đặc tính dược học đa dạng. Nhiều nghiên cứu về hoạt tính sinh học đã cho thấy nhiều loài thực vật rừng ngập mặn có hoạt tính kháng khuẩn, chống oxy hóa, gây độc tế bào, chống ung thư, kháng nấm, chống sốt rét và kháng vi sinh vật kiểm định [6]-[15]. Cho đến nay, nghiên cứu về hoạt tính sinh học từ các loài thực vật ở rừng ngập mặn còn khá hạn chế. Năm 2015, Phạm Văn Ngọt và cộng sự [16] nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn từ cao chiết của 10 loài cây ngập mặn gồm Soneratia alba, Derris trifoliata, Lumnitzera racemosa, Rhizophora apiculata, Rh. mucronata, Pluchea indica, Dolichandrone spathacea, Wedelia biflora, Bruguiera gymnorhiza, Xylocarpus granatum. Kết quả cho thấy cả 10 loài này đều có khả năng ức chế 03 chủng vi sinh vật Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa. Ở VQG Xuân Thủy, Trần Mỹ Linh và cộng sự [17] đã khảo sát hoạt tính ức chế 4 loài vi khuẩn Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris từ dịch chiết methanol cành và lá của 09 loài thực vật gồm Kandelia obovata, Pluchea pteropoda, Aegiceras corniculatum, Lumnitzera racemosa, Sonneratia caseolaris, S. apelata, Bruguiera gymnorrhiza, Rhizophora stylosa, Avicennia marina bằng phương pháp khuếch tán giếng trên đĩa thạch. Kết quả cho thấy tất cả dịch chiết từ 09 loài này đều thể hiện hoạt tính ức chế với 04 loài vi khuẩn thử nghiệm. Nguyễn Phương Thảo và cộng sự [18] đã phân lập các hợp chất từ loài Cóc trắng (Lumnitzera racemosa) thu tại VQG Xuân Thủy thử nghiệm hoạt tính chống oxy hóa và hoạt tính gây độc tế bào trên 2 dòng tế bào HL-60 và Hel-299. Kết quả cho thấy 02 hợp chất trong tổng số 36 hợp chất phân lập được có hoạt tính gây độc tế bào rất mạnh đối với 2 dòng tế bào thử nghiệm. Năm 2018, Phan Thị Thanh Hương [3] sàng lọc hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và hoạt tính gây độc tế bào (2 dòng tế bào LU và KB) của 22 loài thực vật ngập mặn thu tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy trên 4 chủng vi khuẩn Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Bacillus subtillis, Staphylococcus aureus subsp. aureus và 4 chủng nấm Aspergillus niger, Fusarium oxysporum, Candida albicans, Saccharomyces cerevisiae. Kết quả cho thấy 14 loài có hoạt tính sinh học trong đó có 03 mẫu có cả hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và gây độc tế bào gồm Giá, Bần chua, Đước vòi, riêng mẫu Sú có hoạt tính gây độc tế bào mạnh trên cả 2 dòng tế bào LU và KB. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tiềm năng hoạt tính kháng viêm từ các loài cây ngập mặn vẫn chưa được tìm hiểu hết. Thực hiện chương trình nghiên cứu đa dạng sinh học vùng đất ngập nước và tìm kiếm các loài có hoạt tính sinh học, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu sàng lọc các loài thực vật khu vực đất ngập nước VQG Xuân Thủy có hoạt tính kháng viêm nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu cho nghiên cứu và phát triển các loài dược liệu tiềm năng trong tương lai. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp thu thập và chiết tách mẫu thực vật http://jst.tnu.edu.vn 172 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 171 - 181 Các mẫu thực vật ở VQG Xuân Thủy được tiến hành điều tra, thu thập theo phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh vật của Nguyễn Nghĩa Thìn [19]. Các mẫu tiêu bản phục vụ cho xác định tên khoa học được thu, xử lý sơ bộ và bảo quản tại thực địa bằng Cồn 70% theo Bộ quy chuẩn và quy trình thu thập mẫu sinh vật, địa chất và thổ nhưỡng của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam [20]. Các mẫu nguyên liệu sử dụng cho nghiên cứu sàng lọc hoạt tính được làm sạch, băm nhỏ, phơi khô ở nhiệt độ 45-50oC, các mẫu được ghi số hiệu trùng với mẫu tiêu bản. Mẫu thực vật sau khi được phơi khô, tiến hành nghiền nhỏ, bổ sung methanol (MeOH) (tỷ lệ 1:10, w/v) và chiết siêu âm ở nhiệt độ 40oC trong thời gian 3 giờ (lặp lại 3 lần). Dịch chiết thu được lọc với giấy Whatman, đem cất loại dung môi bằng máy cất quay chân không ở nhiệt độ 50oC với áp suất giảm để thu được cặn chiết tổng. Cặn chiết được cân tính khối lượng cao chiết và bảo quản trong tủ lạnh 4oC sử dụng trong thí nghiệm tiếp theo. 2.2. Phương pháp đánh giá tác dụng ức chế giải phóng NO của cao chiết thực vật trên đại thực bào phúc mạc 2.2.1. Chuẩn bị mẫu thử Cao chiết các loài thực vật được hòa tan trong dung dịch đệm DMSO với nồng độ gốc 50 mg/mL và bảo quản ở -20oC. Khi cần xử lý với tế bào, dung dịch gốc của mẫu thử được pha loãng trong môi trường nuôi cấy đến các nồng độ thích hợp. 2.2.2. Động vật thí nghiệm Chuột nhắt trắng chủng Swiss, giống đực, 10-12 tuần tuổi, cân nặng 28-30 g, khỏe mạnh do Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp. Chuột nhắt trắng được nuôi ổn định với điều kiện phòng thí nghiệm ít nhất 5 ngày trước khi thực hiện nghiên cứu, được cho ăn bằng thức ăn tiêu chuẩn do Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp, uống nước tự do. 2.2.3. Phân lập và nuôi cấy đại thực bào sơ cấp phúc mạc chuột nhắt Để huy động đại thực bào phúc mạc, chuột nhắt trắng được tiêm phúc mạc 1 mL dung dịch thioglycollat 4%. Sau 3 ngày, chuột nhắt được giết bằng cách kéo giãn đốt sống cổ và cẩn thận bộc lộ khoang màng bụng sử dụng kéo và kẹp phẫu thuật vô trùng. Thu đại thực bào phúc mạc bằng cách tiêm 10 mL dung dịch muối cân bằng (HBSS) vào khoang phúc mạc của chuột, sau đó lắc rửa và thu hồi hỗn dịch tế bào vào một ống tube 50 mL trong đá. Tiêm HBSS được lặp lại 3 lần và dịch rửa được gom, ly tâm để thu pellet tế bào. Tế bào hồng cầu được loại bỏ bằng cách ủ tế bào trong dung dịch ly giải hồng cầu trong 5 phút. Sau đó, tế bào được rửa bằng dung dịch PBS sinh lý trước khi được hỗn dịch trong môi trường RPMI 1640 chứa 10% FBS và 1% Penicillin/Streptomycin [21] . 2.2.4. Định lượng giải phóng nitric oxide (NO) Giải phóng NO được đánh giá thông qua định lượng chất chuyển hóa nitrit/nitrat trong môi trường nuôi cấy đại thực bào. Sau khi phân lập, tế bào được cấy trong một đĩa nuôi cấy 96 giếng (Corning) thành trong ở mật độ 1×105 tế bào/giếng trong môi trường đầy đủ. Sau khi ủ 1 giờ trong tủ nuôi cấy, loại bỏ môi trường và rửa tế bào 3 lần với dung dịch PBS để loại bỏ các tế bào không kết dính. Sau đó, môi trường mới được thêm và tế bào được tiếp tục ủ qua đêm. Vào ngày tiếp theo, tế bào được ủ với môi trường chứa các chất thử ở nồng độ thích hợp trong 2 giờ, sau đó tiếp tục ủ với môi trường chứa LPS 100 ng/mL thêm 24 giờ nữa. Môi trường trong mỗi giếng (50 µL) được hút chuyển sang một đĩa 96 giếng mới. Sau đó, thêm 50 µL dung dịch sulfanilamid (0,23 mM) và ủ ở nhiệt độ phòng, trong bóng tối trong 5 phút trước khi thêm 50 µL N-1- napthylethylenediamin dihydrochlorid (15,4 μM) tới hỗn hợp phản ứng. Sau khi tiếp tục ủ thêm 5 phút ở nhiệt độ phòng, đo độ hấp thụ của dung dịch tạo thành ở bước sóng 535 nm sử dụng hệ thống máy đọc đĩa Variaskan LUX (Thermo Scientific, Waltham, MA, USA). Nồng độ NO trong mỗi mẫu được tính toán dựa trên đường chuẩn được xây dựng với chất chuẩn natri nitrite. Tỷ lệ phần trăm ức chế giải phóng NO của mẫu thử được tính theo biểu thức: http://jst.tnu.edu.vn 173 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 171 - 181 I% = (CLPS - Cthử)×100/CLPS (1) trong đó CLPS và C thử lần lượt là nồng độ NO của tế bào được xử lý với LPS đơn độc và LPS kết hợp với mẫu thử. 2.3. Phương pháp phân tích sắc ký lớp mỏng Sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao (HPTLC) của mẫu cao chiết được triển khai trên bản mỏng TLC silica gel 60 F254 (Merck, Đức). Cân chính xác khoảng 0,25 g cao chiết, thêm 10 mL MeOH và siêu âm trong 10 phút, lọc lấy dịch lọc. Dung dịch thu được dùng để chấm sắc ký. Các mẫu nghiên cứu được đưa lên bản mỏng sử dụng hệ thống CAMAG Linomat 5 (CAMAG, Muttenz, Switzerland) và syringe thể tích 100 μL. Sau đó, bản mỏng được quan sát và chụp ảnh ở các bước sóng 254 nm và 366 nm sử dụng TLC Visualizer (CAMAG, Switzerland) kết nối với phần mềm visionCATs 2.5. Sau khi được dẫn xuất hoá với thuốc thử thích hợp (thuốc thử NP/PEG hoặc thuốc thử Anisaldehyd-acid sulfuric (AS)), bản mỏng được quan sát và chụp ảnh ở ánh sáng trắng và bước sóng 366 nm. Phân tích sắc ký đồ được thực hiện trên phần mềm visionCATS để xác định số lượng và giá trị hệ số lưu giữ (Rf) của các vết trên sắc ký đồ [22], [23]. 3. Kết quả và bàn luận 3.1. Hiệu suất chiết cao và sàng lọc tác dụng ức chế NO của các mẫu nghiên cứu Hiệu suất chiết cao tổng MeOH từ 25 mẫu thuộc 22 loài thực vật thu tại VQG Xuân Thủy trong thời gian từ tháng 7/2023 đến tháng 8/2024. Kết quả thu được cho thấy loài Sú (Ae. corniculatum) có hiệu suất cao chiết cao nhất ở cả thân (28,4%) và lá (26,9%), tiếp đến là lá của loài Đước vòi (Rh. stylosa) với hiệu suất chiết đạt 28,1%, loài Trang (K. candel) có hiệu suất chiết từ lá đạt 27,5%, loài Hải châu (Se. portulacastrum) có hiệu suất chiết từ lá đạt 20,3%. Loài Bần chua (S. caseolaris) đạt hiệu suất chiết từ lá là 19,5%, Bần không cánh (S. apelata) và Cóc kèn (D. trifoliata) cùng đạt hiệu suất 14,1%. Các loài Vẹt dù (B. gymnorhiza), Ô rô nước (Acan. ilicifolius), Mạn kinh tử (V. rotundifolia), Phi diệp biển (Sua. maritima) đạt hiệu suất chiết trong khoảng từ 13,2 – 13,8%. Các loài Mắm (Avi. marina), Núc áo (C. asiatica), Đẻn 3 lá (V. trifolia), Rau muối (Ch. ficifolium), Bách sao (M. bontioides) đạt hiệu suất chiết từ 10,1 – 11,6%. Các loài còn lại đạt hiệu suất chiết dưới 10%. Kết quả hiệu suất chiết cao cho thấy các loài thực vật rừng ngập mặn thực thụ có hiệu suất chiết cao hơn các loài thực vật tham gia vào tổ thành loài rừng ngập mặn. Từ kết quả hiệu suất chiết của một số loài thực vật nghiên cứu tại VQG Xuân Thủy, cho thấy tiềm năng chiết xuất hoạt chất phục vụ cho khai thác và phát triển nguồn tài nguyên này. Cao chiết của 25 mẫu thực vật thuộc 22 loài sau khi cô đặc được tiến hành thử nghiệm tác dụng ức chế NO sàng lọc tại hai nồng độ 10 µg/mL và 50 µg/mL để xác định các mẫu tiềm năng. Sau đó, lựa chọn các mẫu có tỷ lệ ức chế >50% tại nồng độ 50 µg/mL với tỉ lệ sống >70% và/hoặc có tác dụng ức chế tiết NO rõ rệt tại nồng độ 10 µg/mL với tỉ lệ sống >85% để xác định nồng độ ức chế 50% (IC50). Kết quả Bảng 1 cho thấy, 15 mẫu trên tổng số 25 mẫu nghiên cứu tại nồng độ 50 µg/mL thể hiện tỷ lệ ức chế >50% với tỷ lệ sống >70% gồm các mẫu XT 06S (Vol. inermis), XT 08 (Avi. marina), XT 10 (S. apetala), XT 12 (S. caseolaris), XT 14 (A. glabra), XT 16 (V. trifolia), XT 17 (Rh. stylosa), XT 18 (Acan. ilicifolius), XT 20 (D. trifoliata), XT 22 (C. asiatica), XT 30 (Sph. trilobata), XT 32 (Ch. ficifolium), XT 39 (P. serratifolia), XT 48 (V. rotundifolia), XT 69 (M. bontioides). Kết quả này cũng tương đồng với những nghiên cứu trước đây về tiềm năng hoạt tính sinh học của các loài ở rừng ngập mặn [24]-[27] . Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học và hoạt tính kháng viêm của loài Vol. inermis cũng cho thấy hoạt tính kháng viêm từ dịch chiết của loài này có khả năng ức chế sản sinh NO đối với tế bào RAW264.7 với giá trị IC50 từ 43 – 57mM [28]-[32]. Đánh giá về thành phần và hoạt tính từ các loài trong chi Sonneratia ở rừng ngập mặn cũng cho thấy các thành phần chính trong chi Sonneratia có khả năng kháng khuẩn, chống oxy hóa, chống ung thư, bảo vệ gan và điều trị bệnh tiểu đường [26], [33]. http://jst.tnu.edu.vn 174 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 171 - 181 Bảng 1. Hiệu suất cao chiết và tác dụng ức chế NO của các mẫu thực vật tại VQG Xuân Thủy 50 µg/mL 10 µg/mL STT Số hiệu Tên khoa học Tên Việt Nam Bộ phận Hiệu suất cao chiết (%) % Ức chế % Sống sót % Ức chế % Sống sót 1 XT 01 Lumnitzera racemosa Willd. Cóc hoa trắng Lá 4,5 20,88 103,1 -6,26 112,01 2 XT 02L Pluchea indica (L.) Less. Cúc tần Lá 2,7 39,81 101,87 -1,54 120,01 3 XT 02S Pluchea indica (L.) Less. Cúc tần Thân 3,5 7,24 114,44 29,23 115 4 XT 03 Suaeda maritima (L.) Dum. Phi diệp biển Lá 13,2 33,13 114,26 37,86 102,38 5 XT 04 Sesuvium portulacastrum (L.) L. Hải châu Lá 20,3 47,33 109,51 -1,95 109,96 6 XT 06L Volkameria inermis L. Ngọc nữ biển Lá 4,5 9,74 103,59 -8,07 107,91 7 XT 06S Volkameria inermis L. Ngọc nữ biển Thân 9,1 57,28 106,06 6,59 110,78 8 XT 07L Aegiceras corniculatum (L.) Blanco Sú Lá 26,9 -14,63 74,02 -1,28 101,29 9 XT 07S Aegiceras corniculatum (L.) Blanco Sú Thân 28,4 94,41 27,37 -7,98 79,08 10 XT 08 Avicennia marina (Forssk.) Vierh. Mắm Lá 11,6 74,08 99,47 -2,93 114,86 11 XT 10 Sonneratia apetala Banks Bần không cánh Lá 14,1 82,42 99,95 -2,95 125,8 12 XT 11 Kandelia candel (L.) Druce Trang Lá 27,5 -18,42 95,92 -3,81 112,32 13 XT 12 Sonneratia caseolaris (L.) Engl. Bần chua Lá 19,5 60,1 102,13 22,53 101,29 14 XT 14 Annona glabra L. Bình bát nước Lá 7,1 92,38 68,32 75,11 85,21 15 XT 16 Vitex trifolia L. Đẻn 3 lá Lá 10,3 93,59 69,14 77,29 83,37 16 XT 17 Rhizophora stylosa Griff. Đước vòi Lá 28,1 55,88 70,11 12,92 105,7 17 XT 18 Acanthus ilicifolius L. Ô rô nước Lá 13,5 69,54 102,03 56,02 101,97 18 XT 19 Bruguera gymnorhiza (L.) La. Ex Savigny Vẹt dù Lá 13,8 48,82 102,23 12,55 111,33 19 XT 20 Derris trifoliata Lour. Cóc kèn Lá 14,1 89,32 70,03 7,12 103,75 20 XT 22 Colubrina asiatica (L.) Brongn. Núc áo Lá 10,7 83,51 65,35 37,07 96,36 21 XT 30 Sphagneticola trilobata (L.) Pruski Sài đất 3 thùy Lá 4,8 92,48 29,12 92,89 116,59 22 XT 32 Chenopodium ficifolium Sm. Rau muối Lá 10,1 90,02 67,43 26,53 97,79 23 XT 39 Premna serratifolia L. Vọng cách Lá 2,7 89,29 93,46 29,29 102,12 24 XT 48 Vitex rotundifolia L.f. Mạn kinh tử Lá 13,3 95,62 35,29 90,92 92,4 25 XT 69 Myoporum bontioides (Siebold & Zucc.) A.Gray Bách sao Lá 10,1 75 91,01 -3,38 93,74 http://jst.tnu.edu.vn 175 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 171 - 181 Nghiên cứu về tiềm năng kháng viêm từ loài A. glabra cũng cho thấy dịch chiết từ loài này có khả năng kháng viêm cao chống lại acid kaurenoic [34]. Các loài thuộc chi Vitex cũng cho thấy khả năng kháng viêm tốt đối với dòng tế bào RAW264.7 [35]-[37]. Dịch chiết MeOH từ lá của loài Acan. ilicifolius cũng cho thấy khả năng kháng viêm phù chân ở chuột [38], [39]. Hoạt tính ức chế sản sinh NO đối với dòng tế bào RAW264.7 từ thân loài D. trifoliata cũng cho thấy giá trị IC50 từ 0.002 – 0013mM [40]. Dịch chiết từ lá, thân, hoa loài Sph. Trilobata cũng cho thấy khả năng ức chế acid kaurenoic, kháng khuẩn, chống oxy hóa, kháng viêm và giảm đau [41], [42]. Thành phần alkaloid từ dịch chiết ethanol của loài P. serratifolia cũng thể hiện khả năng kháng viêm mạnh [43], [44]. Các mẫu này được lựa chọn để tiếp tục nghiên cứu đánh giá tại các dải nồng độ phù hợp xác định giá trị IC50. 3.2. Xác định giá trị nồng độ ức chế 50% (IC50) giải phóng NO Tác dụng ức chế sản sinh NO từ 15 mẫu nghiên cứu sau khi sàng lọc tác dụng ức chế NO được tiến hành đánh giá tại các nồng độ giảm dần và xác định nồng độ ức chế 50% (IC50). Kết quả xác định giá trị IC50 của các mẫu nghiên cứu được so sánh với đối chứng dương L-NAME (ức chế iNOS), giá trị IC50 của các mẫu thử được thể hiện chi tiết trong Bảng 2. Bảng 2. Giá trị ức chế 50% (IC50) của các mẫu nghiên cứu giải phóng NO từ đại thực bào phúc mạc IC50 Khoảng tin cậy STT Số hiệu Tên khoa học Tên phổ thông (µg/mL) 95% của IC50 1 XT 06S Volkameria inermis L. Ngọc nữ biển 48,41 39,38 – 59,39 2 XT 08 Avicennia marina (Forssk.) Vierh. Mắm 43,65 36,09 – 53,28 3 XT 10 Sonneratia apetala Banks Bần không cánh 48,11 36,50 – 63,56 4 XT 12 Sonneratia caseolaris (L.) Engl. Bần chua 46,25 26,30 – 117,8 5 XT 14 Annona glabra L. Bình bát nước 3,202 1,483 – 4,829 6 XT 16 Vitex trifolia L. Đẻ 3 lá 4,965 3,249 – 7,069 7 XT 17 Rhizophora stylosa Griff. Đước vòi 36,90 21,23 – 205,1 8 XT 18 Acanthus ilicifolius L. Ô rô nước 15,32 8,163 – 42,28 9 XT 20 Derris trifoliata Lour. Cóc kèn 16,64 12,84 – 21,50 10 XT 22 Colubrina asiatica (L.) Brongn. Núc áo 11,75 8,526 – 16,40 11 XT 32 Chenopodium ficifolium Sm. Rau muối 23,61 19,18 – 29,44 12 XT 30 Sphagneticola trilobata (L.) Pruski Sài đất ba thùy 2,879 2,477 – 3,387 13 XT 39 Premna serratifolia L. Vọng cách 14,73 14,32 – 17,25 14 XT 48 Vitex rotundifolia L.f. Mạn kinh tử 6,764 5,187 – 8,883 Myoporum bontioides (Siebold & 15 XT 69 Bách sao 46,36 25,82 – 99,23 Zucc.) A.Gray L-NAME 0,599 µM 0,473-0,765 (ĐC dương) Kết quả xác định giá trị IC50 của 15 mẫu thực vật nghiên cứu thử nghiệm giải phóng NO từ đại thực bào phúc mạc cho thấy 04 mẫu có tiềm năng nhất (IC50 < 10 mg/mL) gồm các mẫu Sài đất ba thùy (Sph. trilobata) có giá trị IC50 là 2,879 mg/mL, Bình bát nước (A. glabra) có giá trị IC50 là 3,202 mg/mL, Đẻn ba lá (V. trifolia) có giá trị IC50 là 4,965 mg/mL và Mạn kinh tử (V. rotundifolia) có giá trị IC50 là 6,764 mg/mL, với đối chứng dương L-NAME có giá trị IC50 là 0,599 mM. Kết quả nghiên cứu này khẳng định thêm tiềm năng về hoạt tính sinh học của các loài tại VQG Xuân Thủy. Sài đất ba thùy (Sph. trilobata) cho đến nay đã được nhiều nghiên cứu ghi nhận về khả năng kháng viêm từ dịch chiết các bộ phận khác nhau như lá, thân và hoa [41], [45]- [47]. Bình bát nước (A. glabra) cũng đã được nghiên cứu về tiềm năng kháng viêm, kết quả đã chỉ ra dịch chiết có khả năng ức chế sự di chuyển bạch cầu hạt ở các nồng độ khác nhau, đồng thời dịch chiết từ quả cũng cho thấy khả năng kháng viêm mạnh [34], [48]. Dịch chiết MeOH từ loài Đẻn ba lá (V. trifolia) cũng cho thấy khả năng chống phù chân ở chuột với nồng độ 100 mg/kg và 200 mg/kg [35], [49]-[51]. Bên cạnh đó, loài Mạn kinh tử (V. rotundifolia) trong chi http://jst.tnu.edu.vn 176 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 171 - 181 Vitex cũng được ghi nhận có khả năng kháng viêm tương đối cao từ dịch chiết và điều hòa nội tiết sinh dục nữ [36], [52], [53]. 3.3. Kết quả phân tích sắc ký lớp mỏng dịch chiết 4 loài tiềm năng Dựa trên những tài liệu đã công bố tiến hành khảo sát sắc ký lớp mỏng đối với dịch chiết của 4 mẫu tiềm năng có khả năng ức chế sản sinh NO từ đại thực bào phúc mạc [22], [23]. Mẫu A. glabra được triển khai trên hệ dung môi (I) chloroform – methanol (9:1, v/v), với thuốc thử AS; mẫu Sph. trilobata được triển khai trên hệ dung môi (II) toluen – ethyl acetat –acid formic (14:5:1, v/v/v), thuốc thử AS ; mẫu V. trifolia và V. rotundifolia thử trên hệ dung môi (III) chloroform – aceton (98:2, v/v), thuốc thử AS và hệ dung môi (IV) chloroform – methanol – acid formic (9,6:0,4:0,06, v/v/v), thuốc thử NP/PEG reagent. Hình 1. Sắc ký đồ loài A. glabra với hệ dung môi (I) Hình 2. Đồ thị mật độ cao chiết loài A. glabra quan sát ở UV 254 nm (A) và UV 366 nm (B) sau khi triển khai; quan sát ở ánh sáng trắng sau khi dẫn xuất hoá ánh sáng trắng (C) và UV 366nm (D) sau khi dẫn xuất hoá với với thuốc thử AS thuốc thử AS reagent Hình 3. Sắc ký đồ loài Sph. trilobata với hệ dung môi (II) Hình 4. Đồ thị mật độ cao chiết Sph. trilobata quan sát ở UV 254 nm (A) và UV 366 nm (B) sau khi triển khai; quan sát ở ánh sáng trắng sau khi dẫn xuất hoá ánh sáng trắng (C) và UV 366nm (D) sau khi dẫn xuất hoá với với thuốc thử NP thuốc thử AS XT16 XT48 Hình 5. Sắc ký đồ hai loài Vitex spp. với hệ dung môi (III) Hình 6. Đồ thị mật độ cao chiết hai loài Vitex quan sát ở UV 254 nm (A) và UV 366 nm (B) sau khi triển khai; spp. quan sát ở ánh sáng trắng sau khi dẫn xuất ánh sáng trắng (C) và UV 366nm (D) sau khi dẫn xuất hoá với hoá với thuốc thử NP (Hệ dung môi III) thuốc thử AS http://jst.tnu.edu.vn 177 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 171 - 181 Hình 7. Sắc ký đồ hai loài Vitex spp. với hệ dung môi (IV) quan sát ở UV 254 nm (A) và UV 366 nm (B) sau khi triển khai; ánh sáng trắng (C) và UV 366nm (D) sau khi dẫn xuất hoá với thuốc thử NP/PEG Sắc ký đồ cao chiết loài A. glabra quan sát ở ánh sáng trắng từ Hình 1 cho thấy 5 vết rõ rệt. Màu sắc các vết quan sát được cho thấy các hợp chất trong cao chiết A. glabra liên quan đến các hợp chất steroid và terpenoid. Sắc ký đồ cao chiết loài Sph. trilobata từ Hình 3 cho thấy các vết màu đỏ tím ở ánh sáng trắng sau khi dẫn xuất hoá với thuốc thử AS. Màu sắc của các vết cho thấy sự có mặt của các hợp chất terpenoid đã được phân lập trước đây từ loài S. trilobata. Trong khi đó sắc ký đồ hai loài V. trifolia và V. rotundifolia từ Hình 5 và Hình 7 cho thấy có nhiều sự tương đồng gợi ý về thành phần hoá học tương đồng trong hai loài nghiên cứu. Những sự tương đồng này có thể dẫn đến sự tương đồng về tác dụng chống viêm của cao chiết từ hai loài nghiên cứu. Bên cạnh đó, có những vết khác biệt có thể giúp phân biệt hai loài thuộc chi Vitex. Bên cạnh hệ dung môi (III) chloroform – aceton (98:2, v/v), sắc ký đồ hai loài V. trifolia và V. rotundifolia cũng được triển khai sử dụng hệ dung môi (IV) chloroform – methanol – acid formic (9.6:0.4:0.06, v/v/v). Màu sắc huỳnh quang của các vết bao gồm vàng, cam và xanh lam cho thấy sự có mặt của các hợp chất phenolic và flavonoid trong hai loài nghiên cứu. 4. Kết luận Dựa trên phương pháp chiết có sự hỗ trợ của siêu âm bằng dung môi MeOH, kết quả nghiên cứu cho thấy 25 mẫu thuộc 22 loài thực vật thu tại VQG Xuân Thủy đạt hiệu suất chiết cao. Dịch chiết từ 25 mẫu thực vật nghiên cứu bước đầu thể hiện hoạt tính kháng viêm trên đại phúc mạc thực bào với 04 mẫu tiềm năng cho kết quả IC50
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 171 - 181 [4] T. T. N. Hoang, T. H. Ho, and X. C. Le, "Biological diversity in Xuan Thuy National Park, Nam Dinh province," in Proceeding of the 5th national scientific conference on ecology and biological resources, 2013, pp. 587-594. [5] H. T. Do, T. C. Nguyen, and T. P. A. Tran, "Study on main plant communities, taxonomy component and proposal of the potential biodiversity indicators in Xuan Thuy National Park," in Proceeding of the 5th national scientific conference on ecology and biological resources, 2013, pp. 1637-1643. [6] G. Agoramoorthy, M. Chandrasekaran, V. Venkatesalu, and M. J. Hsu, "Antibacterial and antifungal activities of fatty acid methyl esters of the blind-your-eye mangrove from India," Brazilian journal of Microbiology, vol. 38, pp. 739-742, 2007. [7] S. Choudhury, A. Sree, S. C. Mukherjee, P. Pattnaik, and M. Bapuji, "In vitro antibacterial activity of extracts of selected marine algae and mangroves against fish pathogens," Asian fisheries science, vol. 18, no. 3/4, p. 285, 2005. [8] R. N. Jadhav and B. L. Jadhav, "Evaluation of Antimicrobial principles of Rhizophora species along Mumbai Coast," Journal of Advanced Scientific Research, vol. 3, no. 03, pp. 30-33, 2012. [9] T. Konishi, T. Konoshima, T. Maoka, and Y. Fujiwara, "Novel diterpenes, excoecarins M and N from the resinous wood of Excoecaria agallocha," Tetrahedron Letters, vol. 41, no. 18, pp. 3419-3422, 2000. [10] T. Konoshima, T. Konishi, M. Takasaki, K. Yamazoe, and H. Tokuda, "Anti-tumor-promoting activity of the diterpene from Excoecaria agallocha. II," Biological and Pharmaceutical Bulletin, vol. 24, no. 12, pp. 1440-1442, 2001. [11] T. Masuda, S. Yonemori, Y. Oyama, Y. Takeda, T. Tanaka, T. Andoh, A. Shinohara, and M. Nakata, "Evaluation of the antioxidant activity of environmental plants: activity of the leaf extracts from seashore plants," Journal of Agricultural and Food chemistry, vol. 47, no. 4, pp. 1749-1754, 1999. [12] P. M. Mishra and A. Sree, "Antibacterial activity and GCMS analysis of the extract of leaves of Finlaysonia obovata (a mangrove plant)," Asian Journal of Plant Sciences, vol. 6, no. 1, pp. 168-172, 2007. [13] J. K. Patra and H. N. Thatoi, "Metabolic diversity and bioactivity screening of mangrove plants: a review," Acta Physiologiae Plantarum, vol. 33, pp. 1051-1061, 2011. [14] P. Revathi, T. J. Senthinath, P. Thirumalaikolundusubramanian, and N. Prabhu, "An overview of antidiabetic profile of mangrove plants," International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, vol. 6, no. 3, pp. 1-5, 2014. [15] J. Wu, Q. Xiao, J. Xu, M.-Y. Li, J.-Y. Pan, and M.-H. Yang, "Natural products from true mangrove flora: source, chemistry and bioactivities," Natural Product Reports, vol. 25, no. 5, pp. 955-981, 2008. [16] V. N. Pham, X. B. Pham, and V. T. E. Quach, "Studying antibacterial activity of some mangrove species in Can Gio Mangrove Biosphere Reserve," Journal of Science - Ho Chi Minh City University of Education, vol. 5, no. 70, pp. 140-148, 2015. [17] M. L. Tran, H. G. vu, Q. L. Le, T. V. Nguyen, K. B. Ninh, and V. M. Chau, "Antibacterial activity of some mangrove species in Xuan Thuy National Park, Nam Dinh, Vietnam," Academia Journal of Biology, vol. 35, no. 3, pp. 342-347, 2013. [18] P. T. Nguyen, T. T. L. Bui, N. D. Chau, H. T. Bui, E. J. Kim, H. K. Kang, S. H. Lee, H. D. Jang, T. C. Nguyen, and N. V. Thanh, "In vitro evaluation of the antioxidant and cytotoxic activities of constituents of the mangrove Lumnitzera racemosa Willd," Archives of pharmacal research, vol. 38, pp. 446-455, 2015. [19] N. T. Nguyen, Manual on research of biodiversity (In Vietnamese). Agricultural Publishing House, Ha Noi, 1997, p. 223. [20] Vietnam National Museum of Nature, Standards and Procedures for the Collection of Biological, Geological, and Soil Samples (In Vietnamese). Labour Publishing House, 2018, p. 135. [21] S. Lee, D. V. Pham, and P. H. Park, "Sestrin2 induction contributes to anti-inflammatory responses and cell survival by globular adiponectin in macrophages," Archives of Pharmacal Research, pp. 1-13, 2022. [22] A. G. Nikalje and V. P. Choudhari, "Validated TLC method for simultaneous quantitation of atorvastatin, ezetimibe, and fenofibrate in bulk drug and formulations," Acta Chromatographica, vol. 23, no. 2, pp. 267-280, 2011. http://jst.tnu.edu.vn 179 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 171 - 181 [23] C. R. Macwana, A. J. Patel, V. M. Parmar, and S. G. Patel, "Simultaneous HPTLC analysis of atorvastatin calcium, ezetimibe, and fenofibrate in tablet," Journal of liquid chromatography & related technologies, vol. 35, no. 4, pp. 524-532, 2012. [24] P. Lalitha, V. Sachithanandam, N. S. Swarnakumar, and R. Sridhar, "Review on Anti-inflammatory Properties of Mangrove plants," Asian Journal of Pharmaceutical Research, vol. 9, no. 4, pp. 273-288, 2019. [25] E. W. C. Chan, S. K. Wong, and H. T. Chan, "Volkameria inermis: An overview of its chemical constituents and pharmacological properties, notably the amelioration of motor tics," Journal of Herbmed Pharmacology, vol. 12, no. 2, pp. 176-186, 2023. [26] B. Liu, X. Wang, Y. Wang, X. Chen, X. Jin, and X. Luo, "Review of compounds and activities from mangrove Sonneratia genus and their endophytes," Journal of Holistic Integrative Pharmacy, vol. 4, no. 3, pp. 218-227, 2023. [27] S. Rahman, "Exploring the Anti-inflammatory Potential of Mangrove Flora: A Comprehensive Review," Preprints.org, 2024, doi: 10.20944/preprints202403.0592.v1. [28] S. R. Yankanchi and S. A. Koli, "Anti-inflammatory and Analgesic activity of mature leaves methanol extract of Clerodendrum inerme L. (Gaertn)," Journal of Pharmaceutical Sciences and Research, vol. 2, no. 11, pp. 782-785, 2010. [29] S. R. M. Ibrahim, K. Z. Alshali, M. A. Fouad, E. S. Elkhayat, R. A. Al Haidari, and G. A. Mohamed, "Chemical constituents and biological investigations of the aerial parts of Egyptian Clerodendrum inerme," Bulletin of Faculty of Pharmacy, Cairo University, vol. 52, no. 2, pp. 165-170, 2014. [30] D. Khanam, D. Deb, S. Dev, M. Shahriar, A. K. Das, and M. H. Kawsar, "Analgesic and Anti- inflammatory Activities of Ethanolic Extract of Clerodendrum inerme (L.) Gaertn," Bangladesh Pharmaceutical Journal, vol. 17, no. 1, pp. 62-66, 2014. [31] K. Srisook, E. Srisook, W. Nachaiyo, M. Chan-In, J. Thongbai, K. Wongyoo, S. Chawsuanthong, K. Wannasri, S. Intasuwan, and K. Watcharanawee, "Bioassay-guided isolation and mechanistic action of anti-inflammatory agents from Clerodendrum inerme leaves," (in eng), Journal of Ethnopharmacology, vol. 165, pp. 94-102, 2015. [32] Y. Kalyani and G. K. Mohan, "Insights into phyto pharmaceutical studies of mangrove species Volkameria inermis: A review," European Journal of Biomedical and Pharmaceutical sciences, vol. 11, no. 1, pp. 95-104, 2024. [33] P. Kundu, S. L. Debnath, H. S. Devnath, L. Saha, and S. K. Sadhu, "Analgesic, Anti-inflammatory, Antipyretic, and In Silico Measurements of Sonneratia caseolaris (L.) Fruits from Sundarbans, Bangladesh," (in eng), BioMed Research International, vol. 2022, p. 1405821, 2022. [34] C. Siebra, J. M. Nardin, A. Florão, F. Rocha, D. Bastos, B. Oliveira, and A. Weffort-Santos, "Anti- inflammatory potential of Annona glabra, Annonaceae," Revista Brasileira de Farmacognosia, vol. 19, pp. 82-88, 2009. [35] A. T. Ghafari, A. Jahidin, Y. Zakaria, and M. Hasan, "Anti-inflammatory effects of Vitex trifolia leaves hydroalcoholic extract against hydrogen peroxide (H 2O2)- and lipopolysaccharide (LPS)- induced RAW 264.7 cells," Malaysian Applied Biology, vol. 51, no. 4, pp. 185-200, 2022. [36] D. Le, S. Han, K. H. Min, and M. Lee, "Anti-Inflammatory Activity of Compounds Derived from Vitex rotundifolia," (in eng), Metabolites, vol. 13, no. 2, p. 249, 2023. [37] F. Bao, R. Tang, L. Cheng, C. Zhang, C. Qiu, T. Yuan, L. Zhu, H. Li, and L. Chen, "Terpenoids from Vitex trifolia and their anti-inflammatory activities," Journal of Natural Medicines, vol. 72, no. 2, pp. 570-575, 2018. [38] K. T. Mani Senthil Kumar, B. Gorain, D. K. Roy, Zothanpuia, S. K. Samanta, M. Pal, P. Biswas, A. Roy, D. Adhikari, S. Karmakar, and T. Sen, "Anti-inflammatory activity of Acanthus ilicifolius," (in eng), Journal of Ethnopharmacol, vol. 120, no. 1, pp. 7-12, 2008. [39] E. Rizeki, S. Safrida, and Supriatno, "Ehanol extract from Achantus Ilicifolius L. leaves as anti- inflammatory ulcers in Mus musculus L," Journal of Physics: Conference Series, vol. 1460, no. 1, p. 012056, 2020. [40] S. Tewtrakul, S. Cheenpracha, and C. Karalai, "Nitric oxide inhibitory principles from Derris trifoliata stems," Phytomedicine, vol. 16, no. 6, pp. 568-572, 2009. [41] G. Fucina, L. W. Rocha, G. F. da Silva, S. M. Hoepers, F. P. Ferreira, T. Guaratini, V. Cechinel Filho, R. M. Lucinda-Silva, N. L. Quintão, and T. M. Bresolin, "Topical anti-inflammatory phytomedicine http://jst.tnu.edu.vn 180 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 171 - 181 based on Sphagneticola trilobata dried extracts," (in eng), Pharmaceutical Biology, vol. 54, no. 11, pp. 2465-2474, 2016. [42] K. Prasanna, G. J. Reddy, and M. Kiran, "Biological Activities and Phytochemical Constituents of Trailing Daisy Trilobata: A Review," Journal of Drug Delivery and Therapeutics, vol. 9, pp. 888-892, 2019. [43] M. Muhaimin, M. I. Shalihin, and M. Latief, "Anti-Inflammatory Activity of an Indole Alkaloid Isolated from Bebuas (Premna serratifolia)," The Journal of Pure and Applied Chemistry Research, vol. 10, no. 2, pp. 84-103, 2021. [44] T. X. T. Dai, C. L. Tran, T. N. Nguyen, K. D. Phan, T. M. Tran, and T. T. Nguyen, "Investigation of bioactivities of the extract from Premna serratifolia (L.) leaves," CTU Journal of Science, vol. 54, no. 9, pp. 46-52, 2018. [45] P. T. Nguyen, T. B. Pham, T. L. Nguyen, D. C. Nguyen, H. D. Nguyen, and T. D. Nguyen, "Anti- inflammatory and cytotoxic activities of constituents from Wedelia trilobata (L.) Hitchc," Vietnam Journal of Chemistry, vol. 57, no. 1, pp. 121-127, 2019. [46] N. Balekar, T. Nakpheng, and T. Srichana, "Wedelia trilobata L.: A Phytochemical and Pharmacological Review," Chiang Mai Journal of Science, vol. 41, pp. 590-605, 2014. [47] G. Melappa, et al., "Antimicrobial, antioxidant and in vitro anti-inflammatory activity and phytochemical screening of water extract of Wedelia trilobata (L.) Hitchc," Journal of medicinal plants research, vol. 5, pp. 5718-5729, 2011. [48] X. N. Nguyen, T. T. H. Nguyen, H. T. Bui, L. T. A. Hoang, T. T. H. Dan, H. Q. Tran, V. K. Phan, V. M. Chau, W. Ko, S. Lee, H. Oh, S. H. Kim, and Y. H. Kim, "New ent-kauranes from the fruits of Annona glabra and their inhibitory nitric oxide production in LPS-stimulated RAW264.7 macrophages," (in eng), Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, vol. 25, no. 2, pp. 254-258, 2015. [49] P. Annamalai and E. B. Thangam, "Vitex trifolia L. modulates inflammatory mediators via down- regulation of the NF-κB signaling pathway in carrageenan-induced acute inflammation in experimental rats," (in eng), Journal of Ethnopharmacology, vol. 298, p. 115583, 2022. [50] M. Matsui, S. Kumar-Roine, H. T. Darius, M. Chinain, D. Laurent, and S. Pauillac, "Characterisation of the anti-inflammatory potential of Vitex trifolia L. (Labiatae), a multipurpose plant of the Pacific traditional medicine," (in English), Journal of Ethnopharmacology, vol. 126, no. 3, pp. 427-33, 2009. [51] I. Ifora, A. Putri, and S. Oktavia, "Vitex trifolia as Cyclooxygenase-2 Inhibitors in Anti-Inflammatory Drug Discovery," International Journal of Pharmaceutical and Bio Medical Science, vol. 2, no. 10, pp. 400-406, 2022. [52] D. D. Le, S. Han, J. Yu, J. Ahn, C.-K. Kim, and M. Lee, "Iridoid derivatives from Vitex rotundifolia L. f. with their anti-inflammatory activity," Phytochemistry, vol. 210, p. 113649, 2023. [53] T. T. T. Pham, T. K. O. Le, B. T. Lam, V. M. Le, T. T. H. Nguyen, and H. M. Nguyen, "Evaluation of anti-inflammatory effects and estrogenic effects of Vitex rotundifolia L.f. Extracts," Hong Bang International University Journal of Science, vol. 27, pp. 131-138, 2024. http://jst.tnu.edu.vn 181 Email: jst@tnu.edu.vn

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
