
35
ĐỠ ĐẺ SINH ĐÔI
I. ĐẠI CƢƠNG
Sinh đôi là thai nghén có nguy cơ cao. Đặc điểm "nguy cơ cao" xảy ra ngay
cả trong thời kỳ mang thai cũng như trong chuyển dạ đẻ.
Thành công hay thất bại khi đỡ đẻ song thai tùy thuộc vào chẩn đoán chính
xác các ngôi, thế của hai thai, sự chuẩn bị tốt các phương tiện chăm sóc, hồi sức
cho mẹ và thai nhi, vào kiến thức, kỹ năng cũng như kinh nghiệm của người đỡ đẻ.
Nguy cơ gặp trong cuộc đẻ song thai thường là suy thai, ngôi bất thường,
sang chấn cho thai.
II. CHỈ ĐỊNH
Các ca chuyển dạ sinh đôi và cuộc chuyển dạ tiến triển thuận lợi.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Sinh đôi hai thai dính nhau.
- Sinh đôi hai thai mắc nhau: thai thứ nhất là ngôi mông, thai thứ hai ngôi
đầu do đó khi xuống hai thai có thể mắc nhau.
- Thai 1 ngôi bất thường, ngôi vai.
- Suy thai, sa dây rốn…
- Tử cung có sẹo mổ cũ, rau tiền đạo, sản phụ sinh con so lớn tuổi.
- Mẹ bị các bệnh lý không được đẻ đường âm đạo: bệnh tim mạch, cao huyết
áp, tiền sản giật nặng…
- Nơi không có phòng mổ, thiếu các phương tiện theo dõi, hồi sức cho sản
phụ và trẻ sơ sinh.
IV. CHUẨN BỊ
1. Tuyến áp dụng
Chỉ tiến hành theo dõi chuyển dạ và đỡ đẻ sinh đôi ở tuyến huyện trở lên. Tuy
nhiên đôi khi có khả năng tất cả các tuyến bắt buộc phải xử trí nếu sản phụ đến muộn
không thể chuyển tuyến hoặc không chẩn đoán song thai được từ trước.
2. Ngƣời thực hiện
Kíp đỡ đẻ tốt nhất có 3 người: 1 bác sỹ sản khoa (hoặc nữ hộ sinh giỏi, có
kinh nghiệm), 1 người gây mê hồi sức, 1 chuyên chăm sóc và hồi sức sơ sinh. Tuy
nhiên trong một số ca đặc biệt, không đủ nhân viên thì tối thiểu kíp đỡ đẻ phải có 2
người: 1 để đỡ đẻ, 1 chăm sóc và hồi sức sơ sinh.
3. Phƣơng tiện
- Hai hộp đỡ đẻ
- Hai bộ làm rốn
- Hai bộ khăn bông, áo tã cho trẻ sơ sinh
- Hai bộ dụng cụ hồi sức sơ sinh.