
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
124
4.2 Kết quả độ nhậy, độ đặc hiệu của 2
test: Test Denver-II là một test đã được ứng
dụng rất nhiều trong lâm sàng thần kinh, PHCN
nhằm giúp sàng lọc và chẩn đoán sớm các rối
loạn phát triển của trẻ, test đươc ứng dụng cho
trẻ em dưới 6 tuổi. Trong nghiên cứu này chúng
tôi nghiên cứu độ nhạy, độ đặc hiệu của test
Denver-II để từ đó có cơ sở so sánh với thang
đo Zimmerman. Qua kết quả nghiên cứu chúng
tôi nhận thấy với ngưỡng chẩn đoán của test
Denver-II là 80 điểm là có giá trị cao sàng lọc và
chẩn đoán KTNN ở trẻ em.
Từ kết quả độ nhạy, độ đặc hiệu của thang
đo Zimmerman chúng tôi nhận thấy với điểm cut
off ở ngưỡng 77 điểm thì độ nhậy 73,75% và độ
đặc hiệu 91,27%. Như vậy để sàng lọc KTNN
trên lâm sàng bằng thang đo Zimmerman thì có
thể dùng điểm cut off ở ngưỡng 77 điểm.
Qua phân tích biểu đồ diện tích đường cong
ROC ta được kết quả Denver-II = 0,964 và PLS-5
= 0,8662. Như vậy, 2 test này có giá trị sàng lọc
và chẩn đoán KTNN trẻ em tương tự nhau. Sử
dụng chỉ số Kappa để so sánh sự đồng nhất
trong chẩn đoán của 2 test. Chỉ số Kappa được
chấp nhận khi ít nhất phải > 0.4, chỉ số này càng
lớn thì sự đồng nhất càng chặt chẽ. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi chỉ số Kappa = 0,6468.
So sánh với NC sahli [6] tại Thổ Nhĩ Kỳ chuẩn
hóa thang đo thực hiện trên 1320 trẻ kết quả
cho thấy thang đo Zimmerman rất có giá trị và
độ tin cậy với chỉ số Kappa = 0,468.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ KTNN chung trong NC khi chẩn đoán
bằng thang đo Zimmerman khá cao: 33,98%.
Khả năng chẩn đoán của thang đo Zimmerman
đo lường bằng diện tích dưới đường cong ROC
đạt 0,864. Ngưỡng chẩn đoán trẻ có KTNN khi
sử dụng thang đo Zimmerman là ≥ 77 điểm với
độ nhậy là 73,75% và độ đặc hiệu là 91,27%.
Có sự đồng nhất cao trong chẩn đoán khi sử
dụng 2 test (Kappa = 0,6468).
KHUYẾN NGHỊ
Cần thực hiện một nghiên cứu tương tự tại
cộng đồng để có thêm cơ sở áp dụng thang đo
Zimmerman trong sàng lọc và chẩn đoán KTNN ở
trẻ em tại cộng đồng và bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Black. L.I, Vahratian A, Hoffman. H.J (2015).
Communication Disorders and Use of Intervention
Services Among Children Aged 3–17 Years
: United
States, 2012. National Center for Health Statistics.
2. Cục quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
(2011).
Hướng dẫn phát hiện sớm – Can thiệp
sớm trẻ em khuyết tật.
3.
Allen, M & Yen, W (2002).
Introduction to
measurement theory.
Long Grove, IL: Waveland Press.
4. Zimmerman I.L, at al (2011).
Test review:
Preschool Language Scale
, Fifth Edition, Pearson.
5. Norbury CF, et al (2016). The impact of
nonverbal ability on prevalence and clinical
presentation of language disorder: evidence from a
population study.
Journal of Child Psychology and
Psychiatry
57:11 (2016), pp 1247–1257
6
.
Sanem Sahli (2017).
Adaptation, validity, and
reliability of the Preschool Language ScaleeFifth
Edition (PLSe5) in the Turkish context: The Turkish
Preschool Language Scalee5 (TPLSe5).
International
Journal of Otorhinolaryngology 98(2017) 143-149.
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ECGÔNÔMI CHO
VỊ TRÍ LAO ĐỘNG DÂY CHUYỀN ĐÓNG VÀ MAY BAO
Nguyễn Thu Hà*, Nguyễn Đức Sơn*
TÓM TẮT32
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá nguy
cơ rối loạn cơ xương và đề xuất một số giải pháp cải
thiện ecgônômi cho vị trí lao động dây chuyền đóng
và may bao tại một cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi.
6 vị trí lao động dây chuyền đóng và may bao với toàn
bộ 19 người lao động đã được đánh giá ecgônômi vị
trí lao động, đánh giá điều kiện lao động và sử dụng
phương pháp tính điểm Manual Tasks Risk Assessment
*Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu Hà
Email: thuhayhld@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.10.2018
Ngày phản biện khoa học: 12.12.2018
Ngày duyệt bài: 17.12.2018
tool (MTRA), điểm Strain Index (SI) để đánh giá nguy
cơ rối loạn cơ xương liên quan tới công việc. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: Điều kiện lao động của người lao
động tại 6 vị trí lao động dây chuyền đóng và may bao
có nhiều yếu tố bất lợi với sức khỏe: người lao động
phải tiếp xúc với bụi, ồn trong môi trường lao động;
cường độ làm việc cao, tốc độ dây chuyền khá nhanh,
làm việc liên tục. Vị trí lao động dây chuyền đóng và
may bao có nguy cơ rối loạn cơ xương khớp vùng
cổ/gáy, lưng, thắt lưng, chi dưới, chi trên (tính theo
điểm MTRA). Vị trí lao động dây chuyền đóng và may
bao có nguy cơ rối loạn cơ xương khớp vùng chi trên
ở mức 3/4 (mức nguy cơ trung bình, cần can thiệp
sớm) (tính theo điểm SI). Các tác giả đề xuất một số
giải pháp cải thiện Ecgônômi ưu tiên cho vị trí lao
động dây chuyền đóng và may bao tại cơ sở.