Giáo án Lịch sử 12 bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973)
lượt xem 63
download
Với mong muốn giúp các em HS nắm được kiến thức bài “Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược” mời các bạn tham khảo bộ sưu tập dưới đây. Bài học này giúp cho các em có những hiểu biết về cuộc chiến đấu của quân dân ta ở miền Nam đánh bại liến tiếp hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “Việt Nam hoá chiến tranh”; quân dân ta ở miền Bắc đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ; về sự kết hợp ciữa cách mạng hai miền Nam – Bắc. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 ở miền Nam và trọng trận “Điện Biên Phủ trên không” ở miền Bắc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo án Lịch sử 12 bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973)
- Giáo án môn Lịch sử lớp 12 Bài 22 – NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965 – 1973) I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Biết và hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn cũng như hành động của đế quốc Mĩ ở Việt Nam và trên toàn cõi Đông Dương thông qua các chiến lược “Chiến tranh cụ bộ”, “Việt Nam hóa chiến tranh” và mở rộng thành “Đông Dương hóa chiến tranh”. - Trình bày và phân tích được những thắng lợi quyết định của quân dân ta trên cả hai miền đất nước chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cụ bộ” và “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải ngồi vào bàn đàm phán tại Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. - Nêu, phân tích được nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. 2. Kĩ năng - Rèn luyện các kĩ năng phân tích, đánh giá, so sánh,… các vấn đề, sự kiện lịch sử (ví như so sánh được những điểm giống, khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ (1965 – 1968) và “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) của Mĩ). - Rèn luyện các kĩ năng sử dụng SGK, quan sát kênh hình,… trong học tập 3. Thái độ, tư tưởng - Lên án những tội ác của đế quốc Mĩ và chính quyền tay sai trong cuộc chi ến tranh xâm lược của Mĩ ở hai miền đất nước Việt Nam; bồi dưỡng tinh thần yêu nước, đoàn kết dân tộc, cảm thông với nhân dân miền Nam.
- - Nêu cao tinh thần đoàn kết, liên minh chiến đấu của ba dân tộc trên bán đ ảo Đông Dương trong cuộc chiến tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược,… II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng ba câu hỏi sau: 1. Từ năm 1954 đến năm 1965, nhân dân miền Bắc đã giành được những thành tựu gì trong xây dựng CNXH? 2. Vì sao nói phong trào “Đồng khởi” đã đánh dấu bước phát triển nhảy vọt, đưa cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công? 3. Quân dân miền Nam đã chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ và giành được thắng lợi như thế nào? 3.Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Chiến đấu chống chiến lược Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi và hướng dẫn “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở HS tìm hiểu SGK để trả lời: miền Nam (1965 – 1968). Vì sao đến năm 1965, Mĩ lại chuyển sang 1. Chiến lược “Chiến tranh chiến lược “Chiến tranh cục bộ”? cục bộ” của Mĩ ở miền Nam HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời GV: Nhận xét, giải thích và chốt ý, ghi bảng. * Âm mưu: + Ở đây, GV cần giúp HS tái hiện lại kiến thức của bài cũ về những thắng lợi của nhân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ: chiến thắng - Bị thất bại trong chiến lược Ấp Bắc (ngày 2/1/1963); phong trào chống, phá
- “Chiến tranh đặc biệt”, năm bình định và chiến thắng Bình Giã. Những 1965 Mĩ chuyển sang chiến lược thắng lợi này đã làm thay đổi tương quan lực “Chiến tranh cục bộ” ở miền lượng có lợi cho cách mạng miền Nam, buộc Nam và mở rộng chiến tranh phá Mĩ thay đổi chiến lược chiến tranh. hoại miền Bắc. + GV định nghĩa khái niệm chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, giúp HS hiểu được bản chất của khái niệm (những yếu tố tạo thành gồm có: quân đội Mĩ, quân đội đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn được Mĩ trang bị các phương tiện kĩ thuật chiến tranh hiện đại), - Âm mưu: Mĩ giành lại thế chủ đồng thời so sanh với chiến lược “Chiến tranh động trên chiến trường, đẩy ta đặc biệt” mà Mĩ đã sử dụng trước đó. trở về thế phòng ngự, bị động. HS: Lắng nghe và ghi bài. Hoạt động 2: GV tiếp tục nêu câu hỏi: Thực hiện chiến lược này, Mĩ đã thực hiện những thủ đoạn và hành động gì? * Thủ đoạn và hành động: HS: Dựa vào SGK và trả lời GV: Nhận xét, trình bày phân tích, kết hợp cho HS theo dõi đoạn phim tư liệu Mĩ đổ quân vào Đà Nẵng (3/1965) và hình ảnh Mĩ – Ngụy mở - Mở cuộc hành quân “tìm diệt” cuộc hành quân “tìm diệt” vào vùng “đất vào “vùng đất thánh” của Việt thành Việt cộng”, giúp HS hiểu rõ về thủ cộng ở Vạn Tường (Quảng đoạn, hành động của Mĩ, quy mô và tính chất Ngãi). ác liệt của chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (Mĩ mở rộng đánh phá hai miền Nam – Bắc, đánh cả trên bộ, trên không và trên biển, nên cả nước có chiến tranh, cùng kháng chiến chống - Mở hai cuộc phản công mùa Mĩ cứu nước). khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967. HS: Lắng nghe, quan sát kênh hình và ghi vở
- - Dùng không quân và hải quân đánh phá miền Bắc. 2. Chiến đấu chống chiến Hoạt động: GV nhắc lại thủ đoạn và hành lược “Chiến tranh cục bộ” của động của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh Mĩ. cục bộ”, sau đó, chia lớp thành 4 nhóm nghiên cứu SGK, sử dụng kênh hình để trao đổi, báo cáo: Nhóm 1 sử dụng Hình 69 trong SGK để trình bày: Quân dân miền Nam đã đập tan cuộc hành quân của Mĩ – Ngụy vào vùng “đất thánh * Thắng lợi về quân sự: Việt cộng” như thế nào? Nhóm 2: Quân dân miền Nam đã đánh bại cuộc phản công mùa khô lần thứ nhất (1965 – 1966) của Mĩ – Ngụy như thế nào? Nhóm 3: Quân dân miền Nam đã đánh bại - Tháng 8/1965, quân ta giành cuộc phản công mùa khô lần thứ nhất (1966 – thắng lợi lớn ở Núi Thành 1967) của Mĩ – Ngụy như thế nào? (Quảng Nam) và Vạn Tường (Quảng Ngãi) làm dấy lên cao Nhóm 4: Nhân dân miền Nam đã giành được trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy những thắng lợi gì trên mặt trận đấu tranh mà diệt” trên khắp miền Nam. chính trị và chống, phá bình định? Ý nghĩa? HS: Nghiên cứu SGK, tìm hiểu kênh hình, thảo luận và tập trình bày theo nhóm. GV - HS: Hết thời gian, GV tổ chức cho đại diện từng nhóm báo cáo theo thứ tự nội dung đã phân công. Trong quá trình các nhóm báo cáo, HS trong lớp có quyền đặt câu hỏi, yêu cầu nhóm đó lí giải. Sau mỗi nhóm báo cáo, - Trong hai mùa khô 1965 – 1966 GV nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý. và 1966 – 1967, quân ta đánh bại Lưu ý: +/ GV cần giúp HS hiểu rõ âm mưu của
- các cuộc hành quân “tìm diệt” và Mĩ trong mỗi cuộc hành quân: Trong cuộc hành “bình định” của Mĩ – Ngụy đánh quân vào thôn Vạn Tường, Mĩ – Ngụy muốn vào miền Đông Nam Bộ, Liên “tìm diệt” và “bình định” vùng “đất thành khu V và Bắc Tây Ninh, làm thất Việt cộng” (GV cho HS theo dõi đoạn phim tư bại âm mưu tiêu diệt quân chủ liệu, kết hợp trình bày trên bản đồ); cuộc phản lực và cơ quan đầu não của ta. công mùa khô lần thứ nhất 1965 – 1966, Mĩ – Ngụy tập trung “tìm diệt” Việt cộng ở hai hướng chính là Đông Nam Bộ và Liên khu V, âm mưu đánh bại chủ lực Quân giải phóng; cuộc phản công mùa khô lần thứ hai 1966 – 1967, Mĩ mở 895 cuộc hành quân, lớn nhất là cuộc hành quân mang tên Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta. * Thắng lợi về đấu tranh chính + GV thông báo và cho HS nhẫn xét về các số trị, chống phá bình định: liệu: trải qua hai mùa khô, trên toàn miền Nam, quân dân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 151.000 tên địch, trong đó có 68.000 quân Mĩ, 5.500 quân đồng minh, bắn rơi 1.231 máy bay. Em có suy nghĩ về về những số liệu trên ? HS suy nghĩ và trả lời xong, GV kết luận: Thắng lợi của nhân dân miền Nam ở trận Núi Thành, Vạn Tường, đặc biệt hai mùa khô 1965 - Phong trào chống bình định, phá – 1966 và 1966 – 1967 đã bước đầu làm phá “ấp chiến lược” diễn ra trên sản chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ. toàn miền Nam nhiều ấp chiến lược của Mĩ – Ngụy bị phá vỡ. + Trong cuộc đấu tranh chính trị, chống phá bình định, GV hướng dẫn HS quan sát Hình 70 và 71 trong SGK để cụ thể hóa sự kiện.
- - Các vùng giải phóng được mở rộng, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ngày càng có uy tín 2. Cuộc Tiến công và nổi dậy Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi cho HS tìm Xuân Mậu Thân 1968 hiểu: Căn cứ vào đâu mà Đảng ta quyết định mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy vào dịp Xuân Mậu Thân 1968? Chủ trương và mục tiêu của *Chủ trương, mục tiêu của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy là gì? Đảng: HS: Tìm hiểu SGK, gạch chân và trả lời. GV: Nhận xét, trình bày, giải thích và chốt ý: + Sau thắng lợi ở Vạn Tường và hai mùa khô năm 1965 - 1966 và 1966 - 1967, Đảng ta nhận định bước sang năm 1968 so sánh lực lượng đã có lợi cho ta. Mặt khác, năm 1968 là năm Mĩ - Mở cuộc Tổng tiến công và nổi tiến hành bầu cử tổng thống, nhưng trong dậy trên toàn miền Nam, trọng nước lại đang có mâu thuẫn nội bộ. Vì vậy, ta tâm là các đô thị. chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị, nhằm: Tiêu diệt một bộ phận quân Mĩ, đồng minh và chính quyền ngụy, giành chính quyền về tay nhân dân, buộc Mĩ phải đàm phán và rút quân về nước. - Mục tiêu: Tiêu diệt một phần + Ta chọn dịp Tết Nguyên đán để Tổng tiến quân Mĩ, quân chư hầu; đánh đòn công và nổi dậy vì thời điểm này địch không mạnh vào chính quyền và quân ngờ tới, yếu tố bất ngờ sẽ có lợi cho ta. đội Sài Gòn; giành chính quyền về tay nhân dân, buộc Mĩ phải + Ta chọn các đô thị làm trọng tâm vì ở đây tập trung chủ yếu các cơ quan đầu não của địch
- đàm phán và rút quân về nước. Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS theo dõi đoạn phim tư liệu về diễn biến của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 trong đĩa CD Những điều chưa được biết đến về chiến tranh Việt Nam (nguồn của Đài truyền hình Việt Nam), kết hợp chỉ trên lược *Diễn biến, kết quả chính: đồ, giúp HS tóm tắt diễn biến chính, đồng thời lưu ý: +/ Tập trung vào thắng lợi của quân ta trong đợt tiến công lần thứ nhất (từ ngày 30/1 đến 25/2): Nhờ yếu tố chuẩn bị tốt và bất ngờ, ta đã tiêu diệt 147.000 địch, trong đó có 43.000 lính Mĩ. Từ cuộc Tổng tiến công và nổi dậy, - Đợt 1 (30/1 đến 25/2/1968): nhiều lực lượng mới chống Mĩ - Ngụy ở miền quân dân ta đồng loạt tiến công Nam hình thành, góp phần mở rộng mặt trận và nổi dậy ở 37/44 tỉnh, đánh vào đại đoàn kết dân tộc chống Mĩ (GV hướng tất cả cơ quan đầu não của địch, dẫn HS quan sát phong trào phản đối chiến như Tòa Đại sứ Mĩ, Dinh Độc tranh của nhân dân Mĩ sau sự kiện Tết Mậu Lập, Đài phát thanh, sân bay Tân Thân – nguồn đã dẫn). Sơn Nhất,… giành thắng lợi lớn, +/ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu làm cho địch choáng váng. Thân đã đánh một đòn bất ngờ vào bọn Mĩ- Ngụy, khiến chúng choáng váng. Tuy nhiên, do lực lượng địch còn đông, nên sau những yếu tố bất ngờ, chúng đã nhanh chóng điều quân cứu viện phản công ta ở cả đô thị và nông thôn. Trong đợt 2 và 3, lực lượng của quân và dân ta gặp khá nhiều khó khăn. Để giữ vững lực lượng, chúng ta đã quyết định rút ra khỏi đô - Đợt 2 (tháng 5, 6) và đợt 3 thị, chuẩn bị cho các cuộc tiến công sau này (tháng 8, 9/1968): do yếu tố bất ngờ không còn, quân địch lại HS: Xem phim tư liệu, quan sát bản đồ, lắng đông nên thắng lợi hạn chế, ta tổ nghe và ghi ý chính chức rút quân ra khỏi các đô thị. Hoạt động 3: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 có ý nghĩa như thế nào? HS: Suy nghĩ, trao đổi và trả lời GV: Nhận xét, lí giải và kết luận: +/ Cuộc Tổng tiến công đã đạt được mục đích của ta đề ra là tiêu diệt được một bộ phận lớn quân Mĩ, đồng minh và chính quyền ngụy. +/ Sau cuộc Tổng tiến công Tết Mậu Thân, Mĩ phải chấm dứt không điều kiện chiến tranh * Ý nghĩa: phá hoại miền Bắc (vào ngày 1/11/1968) và phải chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam. +/ Cuộc Tổng tiến công đã làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược, thừa nhận sự thất bại của mình trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và thay bằng chiến lược “Việt Nam - Làm lung lay ý chí xâm lược hóa chiến tranh” (từ năm 1969). của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố HS: Lắng nghe và ghi chép “phi Mĩ hóa” chiến tranh. - Mĩ phải chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đàm phán tại Pari.
- Mĩ thừa nhận sự thất bại trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”. IV. Miền Bắc vừa chiến đấu Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề: chống chiến tranh phá hoại Trong khi ở miền Nam những năm 1965-1967, lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản Mĩ đẩy mạnh các cuộc hành quân “tìm diệt” xuất và làm nghĩa vụ hậu và “bình định” thì ở miền Bắc những năm phương (1965 – 1968) 1965 – 1968, Mĩ mở rộng chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân. Vậy để đánh phá miền Bắc, Mĩ thực hiện âm mưu và hành 1. Mĩ tiến hành chiến tranh động gì? bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc HS: Tìm hiểu SGK, suy nghĩ và trả lời GV: Nhận xét, cho HS theo dõi đoạn phim tư liệu về sự kiện “Vịnh Bắc Bộ” (nguồn từ đĩa CD Những điều chưa được biết đến về chiến tranh Việt Nam của Đài truyền hình VN). Nếu không có điều kiện, GV có thể lược thuật cho HS về sự kiện này: Ngày 31/7/1964, tàu - Sau khi dựng lên sự kiện “Vịnh khu trục Mađốc của Mĩ tiến vào khu vực phía Bắc Bộ” (8/1964), Mĩ cho máy Nam đảo Cồn Cỏ (Vĩnh Linh) để do thám và bay bắn phá 1 số nơi ở miền uy hiếp ta dọc bờ biển, rồi cho máy bay Mĩ từ Bắc. Lào sang bắn phá đồn biên phòng Nậm Cắn, bản Noọng Dẻ nằm sâu trong lãnh thổ Việt Nam (thuộc địa phận Nghệ An – Hà Tĩnh). Ngày 2/8/1964, Mĩ lại đưa tàu khu trục Mađốc vào sâu hải phận nước ta ở vùng biển giữa đảo Hòn Mê và Lạch Trường (Thanh Hóa). Ta - Ngày 7/2/1964, Mĩ chính thức liền cho tàu phóng lôi ra tiến công đánh đuổi. gây ra cuộc chiến tranh bằng Lấy cớ đó, ngày 4/8/1964, Mĩ đưa tin qua các không quân và hải quân phá hoại phương tiện thông tin đại chúng rằng tàu khu miền Bắc lần thứ nhất. trục Mađốc của Mĩ bị hải quân Bắc Việt Nam tấn công hai lần ở ngoài khơi vịnh Bắc Bộ
- thuộc hải phân quốc tế, rồi cho không quân ném bom bắn phá miền Bắc từ ngày 5/8/1964. Cuối cùng, GV chốt ý để HS thấy rõ âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá - Âm mưu, thủ đoạn: Dùng máy hoại miền Bắc bay ném bom đánh phá tiềm lực HS: Theo dõi và ghi ý chính kinh tế, quốc phòng của miền Bắc, ngăn cản công cuộc xây dựng CNXH và sự chi viện của của miền Bắc cho miền Nam. 2. Miền Bắc vừa chiến đấu, Hoạt động: GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu vừa chống chiến tranh phá SGK, trao đổi và trả lời: hoại, vừa sản xuất và làm 1. Khi đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh đánh nghĩa vụ hậu phương phá miền Bắc bằng không quân và hải quân, cách mạng miền Bắc có nhiệm vụ gì? * Nhiệm vụ: 2. Nhân dân Miền Bắc đã lập được thành tích gì trong sản xuất, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ những năm 1965 Miền Bắc chuyển từ thời bình 1968 ? sang thời chiến để thực hiện HS: Tìm hiểu SGK, gạch chân nhiệm vụ, nhiệm vụ vừa chiến đấu, vừa những thành tích mà nhân dân miền Bắc đạt sản xuất và quân sự hóa toàn dân. được trong sản xuất, chiến đấu và làm nghĩa vụ hậu phương đối với miền Nam. * Thành tích sản xuất, chiến GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu một số đấu: HS trình bày, nhận xét ý nghĩa của những thành tích đó. Các bạn khác lắng nghe và bổ sung. Cuối cùng, GV tổng kết, kết hợp khai thác - Nông nghiệp: Diện tích canh tác Hình 72 trong SGK và một số bức ảnh để minh không ngừng được mở rộng, họa cho HS về những thành tích mà nhân dân miền Bắc đạt được, như: ảnh chụp “Chủ tịch
- năng suất lao động không ngừng Hồ Chí Minh đọc Lời kêu gọi toàn quốc chống tăng. giặc Mĩ xâm lược ngày 17/7/1966”, “Bô lão Thanh Hóa sẵn sàng tiêu diệt máy bay Mĩ”, “Thanh niên miền Bắc lên đường vào Nam - Sản xuất công nghiệp vẫn đánh Mĩ”, “Nữ dân công tải đạn cho chiến được giữ vững, công nghiệp trường miền Nam”,… (GV xem nguồn đã quốc phòng phát triển mạnh. dẫn). Ở mỗi một lĩnh vực, GV cần lấy ví dụ dẫn chứng về tinh thần làm việc tích cực của nhân - Giao thông vận tải đảm bảo dân miền Bắc thông qua khẩu hiệu của ngành. thường xuyên thông suốt. Ví như, trên toàn miền Bắc tất cả các ngành đều dấy lên phong trào thi đua chống Mĩ, cứu nước. thể hiện sáng ngời chân lí “Không có gì - Bắn rơi hơn 3.000 máy bay Mĩ quý hơn độc lập tự do”: Trong nông nghiệp, các địa phương đều đưa ra “ba mục tiêu” 5 tấn thóc, hai đầu lợn và 1 lao động trên 1 héc ta * Làm nghĩa vụ hậu phương: gieo trồng trong một năm. Ngành giáo dục có phong trào “Hai tốt” (Dạy tốt và Học tốt). Trong giao thông vận tải thì có khẩu hiệu “xe - Đảm bảo kịp thời chi viện cho chưa qua, nhà không tiếc”, “máu có thể đổ, miền Nam theo phương châm nhưng đường thì phải thông”. Đối với nghĩa “thóc kông thiếu một cân, quân vụ hậu phương thì có khẩu hiệu “thửa ruộng không thiếu một người”. miền Nam”, “mỗi người làm việc bằng hai”, “thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”,… - Khai thông đường Hồ Chí Minh Cuối cùng, GV khẳng định: Những thành tựu trên bộ và trên biển, nối liền hậu nhân dân miền Bắc đạt được trong sản xuất, phương với tiền tuyến chiến đấu và làm nghĩa vụ hậu phương đã góp phần cùng nhân dân miền Nam đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ, đưa cuộc - Trong 4 năm 1965 – 1968), kháng chiến chống Mĩ sang giai đoạn mới. miền Bắc chi viện về sức người và sức của cho miền Nam tăng HS: Lắng nghe và ghi vở 10 lần so với giai đoạn trước.
- * Ý nghĩa: Góp phần đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ, đưa cuộc kháng chiến chống Mĩ bước sang giai đoạn mới. III. Chiến đấu chống chiến Hoạt động: GV nêu câu hỏi và hướng dẫn HS lược “Việt Nam hóa chiến tìm hiểu SGK để trả lời: tranh” và “Đông Dương hóa Vì sao từ năm 1969 Mĩ lại đưa ra chiến lược chiến tranh” của Mĩ (1969- “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương 1973) hóa chiến tranh”? Âm mưu, thủ đoạn và hành động của Mĩ trong chiến lược này? 1. Chiến lược “Việt Nam hóa HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời chiến tranh” và “Đông Dương GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận: hóa chiến tranh” của Mĩ Lưu ý: + GV tổ chức cho HS tái hiện lại những thắng lợi quan trọng về mặt trận quân * Âm mưu: sự của quân dân miền Nam (chiến thắng Vạn Tường, hai mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967, Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thất bại trong Chiến lược Thân 1968 và thắng lợi trên mặt trận chống “Chiến tranh cục bộ”, năm 1969 phá bình định). Tiếp đó, GV nêu câu hỏi: Thế Mĩ chuyển sang chiến lược nào là “Việt Nam hóa chiến tranh”, “Đông “Việt Nam hóa chiến tranh”, rồi Dương hóa chiến tranh”? rồi định nghĩa khái mở rộng ra toàn Đông Dương niệm để HS hiểu rõ âm mưu thâm độc của Mĩ thành “Đông Dương hóa chiến trong chiến lược này (các yếu tố tạo thành tranh”, tiếp tục âm mưu “dùng gồm: lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, người Việt đánh người Việt” và cộng với hỏa lực, không quân và hậu cần Mĩ, tiến tới “dùng người Đông do cố vấn Mĩ chỉ huy). Dương đánh người Đông + GV cần kết luận: Với chiến lược “Việt Dương”. Nam hóa chiến tranh”, sau đó mở rộng “Đông
- Dương hóa chiến tranh”, quân Mĩ và quân đồng minh rút dần khỏi chiến tranh để giảm bớt xương máu người Mĩ trên chiến trường, đồng thời là quá trình tăng cường quân đội Sài Gòn, nhằm tận dụng xương máu người Việt * Thủ đoạn và hành động: Nam và người Đông Dương. Do đó, thực chất của chiến lược này là Mĩ tiếp tục thực hiện âm mưu “dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam”, đồng thời nâng lên một bước thành - Mĩ sử dụng quân đội Sài Gòn “dùng người Đông Dương đánh người Đông để mở các cuộc hành quân xâm Dương”. lược Campuchia và tăng cường + Về thủ đoạn và hành động của Mĩ trong chiến tranh với Lào chiến tranh chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, lan ra toàn Đông Dương. “Đông Dương hóa chiến tranh”, GV nêu như SGK. HS: Theo dõi, lắng nghe và ghi vở. - Dùng ngoại giao thỏa hiệp với Liên Xô và Trung Quốc để cô lập cách mạng Việt Nam với thế giới 2. Chiến đấu chống chiến Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề: lược “Việt Nam hóa chiến Để chiến đấu chống lại chiến lược “Việt tranh” và “Đông Dương hóa Nam hóa” và “Đông Dương hóa” chiến tranh chiến tranh” của Mĩ. của Mĩ, nhân dân ta vừa đánh địch trên chiến trường, vừa đấu tranh trên bàn đàm phán. Vậy nhân dân ba nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi như thế nào trong chiến đấu * Mặt trận chính trị, ngoại giao: chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ? Ý nghĩa của những thắng lợi này? - Ngày 6/6/1969, Chính phủ lâm thời Cộng hòa miền Nam VN Trình bày nêu vấn đề xong, GV phát Phiếu học được thành lập, có 23 nước công tập cho HS, dành cho các em 1 phút để đọc
- nhận và đặt quan hệ ngoại giao. lướt nhanh yêu cầu trong phiếu (xem phần Phụ lục). - Tháng 4/1970, Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp, biểu HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và điền vào thị quyết tâm của ba nước Đông Phiếu học tập theo gợi ý. Dương trong đoàn kết chống Mĩ. GV: Hết thời gian, GV gọi một vài em đứng lên trình bày bài làm trong Phiếu học tập của mình cho cả lớp nghe. Các bạn khác theo dõi, phát biểu ý kiến và bổ sung. Cuối cùng, GV * Trên mặt trận quân sự: nhận xét, trình bày có dẫn chứng và phân tích. GV cần lưu ý: + GV cho HS xem đoạn phim tư liệu Lễ tang - Từ 30/4 đến 30/6/1970, quân Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày 9/9/1969 (nếu đội Việt Nam và Campuchia không có điều kiện, GV hướng dẫn HS quan chiến đấu đập tan cuộc hành sát Hình 73 trong SGK), qua đó nhấn mạnh sứ quân xâm lược của 10 vạn quân mệnh của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta Mĩ và quân đội Sài Gòn. trong việc thực hiện theo Di chúc của Người, - Từ 12/2 đến 23/3/1971, quân nhanh chóng đưa cuộc kháng chiến chống Mĩ đội Việt Nam và Lào chiến đấu cứu nước đi đến thắng lợi. đập tan cuộc hành quân mang tên + Với “Việt Nam hóa chiến tranh”, cuộc chiến “Lam Sơn – 719” của 4,5 vạn Mĩ tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ đã và quân đội Sài Gòn. mở rộng ra toàn cõi Đông Dương. Đông Dương trở thành chiến trường thống nhất. Vì vậy, ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia đã sát cánh bên nhau, đoàn kết cùng chiến đấu chống Mĩ xâm lược (GV sử dụng Hình 74 trong SGK để hướng dẫn HS khai thác). Cho * Phong trào chống “bình định”, nên, mỗi thắng lợi giành được trên chiến phá “ấp chiến lược” ở các vùng trường Đông Dương đều là thắng lợi chung nông thôn, rừng núi, đô thị diễn của mối tình đoàn kết chiến đấu của ba nước ra mạnh mẽ, giành quyền làm nước. chủ thêm hàng nghìn ấp. + Về cuộc Tiến công chiến lược xuân – hè năm 1972, GV cần giới thiệu để HS biết: cuộc
- Tiến công chiến lược năm 1972 diễn ra trong bối cảnh sau khi quân dân ta giành được hàng loạt thắng lợi trong ba năm liên tiếp 1969, * Cuộc Tiến công chiến lược 1970 và 1971 trên tất cả các mặt trận (chính xuân – hè năm 1972: trị, quân sự và chống “bình định”, phá “ấp chiến lược”). Năm 1972 cũng là năm nước Mĩ tiến hành bầu cử Tổng thống, Níchxơn tiếp - Từ ngày 30/3 đến tháng 6/1972, tục cuộc chạy đua vào Nhà trắng lần nữa, nên quân ta mở cuộc Tiến công chiến ta có thể lợi dụng để tiến công. GV không nên lược đánh vào Quảng Trị, rồi đi sâu vào diễn biến của cuộc Tiến công chiến phát triển rộng khắp miền Nam. lược, mà chỉ nêu kết quả và nhấn mạnh ý Kết quả, quân ta đã chọc thủng nghĩa (đã chọc thủng ba tuyến phòng thủ mạnh ba phòng tuyến mạnh nhất của nhất của địch ở Quảng Trị, Tây Nguyên và địch ở Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ Đông Nam Bộ, giải phóng nhiều hóa” trở lại chiến tranh xâm lược – đó là bắn vùng đất đai rộng lớn. phá trở lại miền Bắc lần thứ hai). Việc “phi Mĩ hóa” trở lại chiến tranh đã chứng tỏ, chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ đã bị - Cuộc Tiến công chiến lược phá sản. năm 1972 đã buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược, tức là Mĩ thừa nhận sự thất bại trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”. IV. Miền Bắc khôi phục và Hoạt động: GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu phát triển kinh tế-xã hội, SGK và trả lời: chiến đấu chống chiến tranh Trong thời gian từ năm 1969 đến năm 1973, phá hoại lần thứ hai của Mĩ và miền Bắc đã khôi phục và phát triển kinh tế - làm nghĩa vụ hậu phương xã hội và đạt được những thành tích gì? Ý (1969 – 1973) nghĩa? 1. Miền Bắc khôi phục và phát
- triển kinh tế - xã hội HS: Tìm hiểu SGK và trả lời. GV định hướng cho HS trả lời những thành tích mà nhân dân miền Bắc đạt được về các mặt nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận - Nông nghiệp: Nhiều hợp tác xã tải, văn hóa, y tế và giáo dục đạt 5 tấn thóc/1 hécta gieo GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận. trồng/1 năm. Sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn Ở đây, GV giúp HS hiểu được: Từ đầu năm tấn so với năm 1968 1969, miền Bắc bước vào thời kì mới đó là chiến tranh phá hoại miền Bắc (lần thứ nhất) đã kết thúc, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh sản xuất, nhân dân ổn định đời sống. Bên cạnh đó, miền Bắc cũng gặp nhiều khó khăn do hậu quả nặng nề của chiến tranh phá - Các cơ sở công nghiệp bị chiến hoại. Vì thế, nhiệm vụ của miền Bắc trong tranh tàn phá đã được khôi phục thời kì mới là phải nhanh chóng khắc phục khó và đi vào hoạt động khăn, phát huy thuận lợi để thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cuối cùng, GV nhấn mạnh ý nghĩa những thành tích mà nhân dân miền Bắc đạt được (góp phần ổn định đời sống, tạo ra khối lượng vật chất lớn để chi viện cho chiến trường - Hệ thống giao thông vận tải, miền Nam). văn hóa giáo dục và y tế được phục hồi và phát triển nhanh HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính chóng. 2. Miền Bắc vừa chiến đấu Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS lập niên chống chiến tranh phá hoại, biểu về những hành động gây chiến tranh phá vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hoại (lần thứ hai) của Mĩ, cũng như thành tích hậu phương nhân dân miền Bắc đạt được trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại. HS: Dựa vào SGK, hoàn thành bảng niên biểu
- * Miền Bắc chống chiến tranh Thời gian Sự kiện cơ bản phá hoại lần thứ hai của Mĩ: 16/4/1972 14/12/1972 - Ngày 16/4/1972, Níchxơn ra Từ 18 đến 29/12/1972 lệnh dùng không quân và hải quân bắn phá miền Bắc lần hai. 15/1/1973 GV - HS: Sau khi HS hoàn thành bảng niên biểu, GV gọi một số HS đứng lên trình bày bài làm của mình. Các bạn khác lắng nghe, bổ - Ngày 14/12/1972, Níchxơn phê sung. Cuối cùng, GV nhận xét, sửa bài và phân chuẩn kế hoạch dùng máy bay tích, kết hợp sử dụng một số câu hỏi: B52 ném bom Hà Nội và cảng 1. Mĩ leo thang bắn phá miền Bắc lần thứ hai Hải Phòng. để thực hiện âm mưu gì? Thủ đoạn của Mĩ lần này có gì khác so với trước? 2. Nhân dân miền Bắc đã đạt được những thành tích gì trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ? - Từ 18 đến 29/12/1972, Mĩ dùng 3. Nhân dân miền Bắc đánh bại cuộc tập kích B52 ném bom Hà Nội, Hải Phòng của Mĩ bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải và một số thành phố khác, gây Phòng cuối năm 1972 như thế nào? Ý nghĩa nên nhiều tội ác cho nhân dân ta. của chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”? Để cụ thể hóa cho sự kiện lịch sử Mĩ tiến hành cuộc tập kích bằng máy bay B52 vào Thủ đô Hà Nội và cảng Hải Phòng trong 12 ngày đêm cuối năm 1972, đồng thời cho HS thấy - Kết quả, nhân dân ta làm nên được tinh thần chiến đấu của bộ đội phòng
- trận “Điện Biên Phủ trên không và không quân Thủ đô, GV cho HS xem không”, bắn rơi 81 máy bay Mĩ phim tư liệu về trận “Điện Biên Phủ trên (trong đó có 34 chiếc B52 và 5 không”, quan sát Hình 75. Máy bay Mĩ rơi trên chiếc F 111) đường phố Hà Nội để các em hiểu rõ hơn về sự kiện. Mĩ phải ngừng hẳn các hoạt động ném bom bắn phá miền HS: Theo dõi phim tư liệu, nghe giảng, trả lời Bắc câu hỏi và ghi ý chính Hoạt động 2: GV thông báo kiến thức và yêu cầu HS dùng bút gạch chân những số liệu trong SGK phản ánh thành tích đạt được của nhân dân miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương. HS: Tìm hiểu SGK, dùng bút gạch chân số liệu * Làm nghĩa vụ hậu phương: GV: Yêu cầu HS nhận xét và nêu ý nghĩa về những số liệu mà nhân dân miền Bắc đạt - Mặc dù bị không quân Mĩ ném được. Cuối cùng, GV kết luận: Những thành bom, miền Bắc vẫn bảo đảm chi tựu của nhân dân miền Bắc đạt được, cùng viện đầy đủ theo yêu cầu của với những thắng lợi ở tiền tuyến lớn miền miền Nam và cả chiến trường Nam dã làm phá sản chiến lược “Việt Nam Lào, Campuchia. hóa chiến tranh” của Mĩ, buộc Mĩ phải trở lại bàn đàm phán và kí với ta Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam. HS: Lắng nghe và ghi bài - Góp phần đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ. Mĩ phải quay lại bàn đàm phán và kí với ta Hiệp định Pari. V. Hiệp định Pari năm 1973 về Hoạt động 1: GV trình bày thông báo kiến chấm dứt chiến tranh, lập lại thức về tầm quan trọng của cuộc đấu tranh
- hòa bình ở Việt Nam trên mặt trận ngoại giao trong chiến tranh, sau đó nêu câu hỏi để HS tìm hiểu SGK, trao đổi: Đấu tranh ngoại giao là một trong ba mặt trận * Hoàn cảnh và quá trình diễn ra đấu tranh chủ yếu (bên cạnh đấu tranh quân hội nghị Pari: sự, chính trị), trong đó quân sự và chính trị là hai nhân tốt quyết định đến thắng lợi. Đấu tranh ngoại giao chỉ có thể giành được thắng lợi khi chúng ta giành được chiến thắng trên - Ngày 31/3/1968 (sau đòn tấn chiến trường, giống như chúng ta đã từng công bất ngờ Tết Mậu Thân thắng Pháp ở Điện Biên Phủ năm 1954, buộc 1968), Níchxơn phải tuyên bố Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ 1954 về ngừng ném bom miền Bắc và bắt chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở đầu nói đến việc đàm phán với Đông Dương. Vậy Hiệp định Pari năm 1973 ta. về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam được kí trong bối cảnh lịch sử nào? HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời. GV: GV nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý. Ở đây, GV cần giúp HS hiểu rằng: - Ngày 13/5/1968, Chính phủ + Đấu tranh ngoại giao của ta bắt đầu từ năm Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và 1965 và từ đầu năm 1967 thì trở thành một mặt Hoa Kì diễn ra cuộc thương trận, mũi tiến công (sau khi quân ta giành được lượng đầu tiên tại Pari. thắng lợi trong hai mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967). Đến ngày 31/3/1968, sau đòn bất ngờ cuộc Tổng tiến công và nổi dạy Tết Mậu Thân của quân dân ta, chính quyền Giônxơn buộc phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc từ vĩ tuyến 20 trở ra, bắt đầu nói - Ngày 25/1/1969, cuộc thương đến thương lượng với Việt Nam. lượng mở rộng, gồm 4 bên: VNDC Cộng hòa, Mặt trận Dân + Phiên họp đầu tiên của hội nghị là ngày tộc giải phóng miền Nam VN, 13/5/1968, ban đầu chỉ có hai bên (VNDC Cộng Hoa Kì và VN Cộng hòa, nhưng hòa và Hoa Kì), sau mở rộng thành 4 bên
- thực chất là giữa VN và Hoa Kì. (VNDC Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam VN, Hoa Kì và VN Cộng hòa), nhưng thực chất là cuộc đấu tranh quyết - Lập trường của phía Việt Nam liệt trên bàn đàm phán giữa VN và Hoa Kì. và Hoa Kì rất khác xa, khiến cho + Trong quá trình diễn ra hội nghị, do lập cuộc đàm phán căng thẳng, kéo trường hai bên rất khác nhau nên hội nghị đã dài, nhiều khi gián đoạn. kéo dài tới 9 năm 4 tháng, có lúc gián đoạn. Phía ta kiên quyết đòi Mĩ và quân đồng minh của Mĩ phải rút hết khỏi miền Nam, yêu cầu họ phải tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta. Ngược lại, phía Mĩ chỉ đồng ý rút quân nếu miền Bắc cùng rút quân khỏi - Sau khi nhân dân ta đập tan miền Nam. Để giành lấy thắng lợi trên bàn hội cuộc tập kích của Mĩ bằng máy nghị, ép phía ta phải kí vào văn bản hiệp định bay B52 vào Hà Nội và Hải do Mĩ dự thảo, từ ngày 18 đến 29/12/1972 Mĩ Phòng trong trận “Điện Biên thực hiện cuộc tập kích bằng máy bay B52 vào Phủ trên không” thì ngày Hà Nội, Hải Phòng. Mĩ bị thất bại nặng nề 27/1/1973 Mĩ phải chịu nhượng trong cuộc tập kích 12 ngày đêm cuối năm bộ và kí vào văn bản Hiệp định 1972, đồng thời thất bại trong âm mưu đưa Pari. miền Bắc Việt Nam trở về “thời kì đồ đồng, đồ đá”. Nhân dân ta thì làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mĩ phải kí vào Hiệp định Pari do phía Việt Nam đưa ra (GV hướng dẫn HS khai thác Hình 76. Lễ kí chính thức Hiệp định Pari về Việt Nam ngày 27/1/1973). * Nội dung cơ bản của Hội nghị: HS: Lắng nghe và kết hợp ghi bài (nội dung cơ bản như SGK) Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam có những nội dung cơ bản nào? Ý nghĩa của hiệp định? * Ý nghĩa:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986)
8 p | 250 | 13
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945), nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời
3 p | 170 | 5
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1950)
2 p | 90 | 3
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội Miền Bắc giải phóng hoàn toàn Miền Nam (1973–1975)
6 p | 124 | 3
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 24: Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước năm 1975
3 p | 96 | 2
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc đấu tranh chống đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở Miền Nam (1954–1965)
2 p | 63 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1919 đến 1925
3 p | 48 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 11: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến năm 2000
3 p | 64 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 5: Các nước Châu Phi và Mỹ - Latinh
4 p | 50 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000)
7 p | 63 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 26: Đất nước trên con đường đổi mới đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội (1986–2000)
5 p | 60 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên CNXH (1986–2000)
3 p | 69 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước 19/12/1946
3 p | 55 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946–1950) (Tiết 3)
2 p | 68 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 24: Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1975
3 p | 51 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 19: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp (1950–1953)
3 p | 120 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, nhân dân Miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)
3 p | 72 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945–1949)
51 p | 80 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn