-72-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Bài 10: Mạch Focus Servo Giới thiệu : Đây là bài học giới thiệu về sơ đồ mạch điện, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch focus servo . Đồng thời, hướng dẫn học sinh thực hành về các nội dung: Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch focus - servo của máy CD/VCD. Mục tiêu thực hiện: Giúp cho học viên có khả năng - Trình bày đúng chức năng và nhiệm vụ của các khối trong mạch Focus - Servo. - Trình bày đúng nguyên lý hoạt động của mạch Focus - Servo. - Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của mạch Focus - Servo. - Cân chỉnh được mạch Focus - Servo. Nội dung chính: 10.1. Khái niệm về mạch servo:

Trong hệ thống máy phát lại CD, VCD, … Có 4 loại mạch Servo, được trang bị để đảm bảo đọc các pits và flats đã được ghi lên đĩa một cách chính xác. Đó là Focus - Servo, Tracking - Servo, Slide - servo, Spindle - Servo. 10.2. Nguyên tắc dò sai lệch hội tụ trong máy CD/VCD:

Nhiệm vụ của mạch focus - servo điều khiển vật kính lên xuống theo chiều thắng đứng để đảm bảo chùm tia laser hội tụ đúng các pits và flats trên bề mặt đĩa thông qua cuộn hội tụ (Focus coil) được bố trí trên mắt đọc.

Để nhận biết sự hội tụ người ta sử dụng biện pháp loạn thị bằng cách dùng một thấu kính hình trụ có đặc tính thay đổi hình dạng chùm tia từ hình elip dọc qua hình tròn rồi đến hình elip ngang như ở (hình 10.1).

Hình 10.1 – Nguyên tắc dò hội tụ trong máy CD/VCD

Việc dò sai lệch hội tụ được thực hiện thông qua 2 cặp photo diode nhận dạng A – C và B – D và mạch khuếch đại sai biệt dùng OPAMP. Các tín hiệu thu được từ các cặp photo diode (A+C) và (B+D) và được so sánh với nhau để có tín hiệu sai lệch [(A+C) - (B+D)]. - Khi vật kính quá gần : thì chùm sáng phản xạ hội tụ trên 4 photo diode nhận dạng A, C và B, D có hình dạng Elip đứng và lúc này cặp photo diode (A+C) thu ánh sáng nhiều hơn cặp photo diode (B+D), tức tín hiệu điện (A+C) > (B+D) -> ngõ ra OPAM có tín hiệu sai lệch dương (hoặc âm) cấp cho mạch focus servo để đưa tín hiệu điều chỉnh vật kính ra xa.

-73-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

- Khi vật kính quá xa : Chùm sáng phản xạ hội tụ trên 4 photo diode nhận dạng A, C và B, D có hình dạng Elip ngang và lúc này cặp photo diode (A+C) thu ánh sáng ít hơn cặp photo diode (B+D), tức tín hiệu điện (A+C) < (B+D) -> ngõ ra OPAM có tín hiệu sai lệch âm (hoặc dương) cấp cho mạch focus - servo để đưa tín hiệu điều chỉnh vật kính lại gần hơn. - Khi vật kính ở vị trí hội tụ đúng: Chùm sáng phản xạ hội tụ trên 4 photo diode nhận dạng A, C và B, D có hình dạng hình tròn và lúc này cặp photo diode (A+C) thu ánh sáng bằng cặp photo diode (B+D), tức tín hiệu điện (A+C) = (B+D) -> ngõ ra OPAM có tín hiệu sai lệch là 0, cấp cho mạch focus - servo. Lúc này mạch focus - servo sẽ không hiệu chỉnh vật kính. 10.3. Sơ đồ khối chức năng và nhiệm vụ của mạch focus servo: 10.3.1. Sơ đồ khối chức năng : (Hình 10.2) 310.2. Chức năng, nhiệm vụ của khối chức năng: - Focus Search: Có chức năng dò điểm hội tụ ban đầu khi có đĩa. - I-V-Comvert: Có chức năng đổi dòng điện ngõ vào sang điện áp ở ngõ ra. - FE (Focus Error): Tín hiệu sửa sai hội tụ có chức năng so sánh hai ngõ vào A + C, B + D. Nếu có sự chênh lệch về mức điện áp ngõ vào thì ngõ ra sẽ xuất hiện một mức điện áp dò hội tụ cho đến khi 2 tín hiệu này bằng nhau, tín hiệu ngõ ra được đưa đến mạch IC Servo để sửa dạng hội tụ. - FOK (Focus OK): Có chức năng tạo ra một tín hiệu dùng để xác định đầu laser nằm trên mặt phản chiếu của đĩa, tín hiệu này có mức cao khi chùm tia laser hội tụ trên đĩa. - Mạch FZC (Focus Zero cross): Có chức năng theo dõi khi tín hiệu vừa sai hội tụ tiến tới 0. Mạch này thường phối hợp với mạch FOK xác định thời điểm nào thì điều chỉnh hội tụ.

Hình 10.2 – Sơ đồ khối chức năng của mạch Focus Servo

-74-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

10.3.3 Nguyên lý hoạt động :

Khi bắt đầu Play thì việc đầu tiên của mạch Focus - Servo là điểm hội tụ ban đầu cần phải đạt được hay nói khác đi là dịch chuyển thấu kính lên xuống theo trục thẳng đứng. Do vậy khối hoạt động đầu tiên trong mạch Focus - Servo là khối tìm kiếm hội tụ (Focus Search). Để thực hiện việc này thì vi xử lý xuất lệnh ra để điều khiển Swich S1 về vị trí b. Tiếp theo xuất lệnh điều khiển cho khối Focus seach để cho ra dạng sóng và dịch chuyển thấu kính như ở (Hình 10.3).

Hình 10.3: Khối hoạt động dò tìm focus

Khi đã phát hiện có tín hiệu RF hay ngõ ra của FOK chuyển mức, thì vi xử lý xuất lệnh chuyển Switch về vị trí a, lúc này là chế độ phát bình thường. Ngược lại nếu không nhận được tín hiệu FOK chuyển mức thì vi xử lý xuất lệnh cho hệ thống ngừng hoạt động. Ở chế độ play bình thường, tín hiệu nhận được từ quang Photodiode qua khối I-VConvert để biến đổi tín hiệu từ dòng điện sang điện áp rồi đưa để mạch FE để tạo ra tín hiệu cho phép vật kính dịch chuyển từ vị trí giữa đi lên hoặc xuống theo chiều thẳng đứng sao cho điểm hội tụ tốt nhất. 10.4. Phân tích mạch điện focus servo trên máy CD/VCD thực tế: 10.4. 1 Sơ đồ mạch điện các máy CD/VCD sử dụng IC Servo mã CXA 1082 BQ (BS) và một phần của IC RF.AMP mã CXA1081: (Hình 10.4 và 10.5)

Hình 10.4 - Sơ đồ đường tín hiệu mạch Focus – Servo

-75-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

10.4.2. Nguyên lý hoạt động của mạch focus Servo dùng IC – CXA 1082: (Hình 10.5) Các chân có chức năng liên quan đến mạch Focus Servo : - Chân 5 (FEO) : là chân cấp tín hiệu hội tụ ra cho mạch khuếch đại công suất hội tụ (Focus MDA). - Chân 6 (FE(-)) : là chân nhận tín hiệu hồi tiếp âm từ ngõ ra mạch MDA về mạch FE.amp hay chân nhận tín hiệu đảo của mạch FE.Amp. - Chân 48 (FE) : là chân nhận tín hiệu dò sai lệch hội tụ từ mạch dò và khuếch đại sai lệch hội tụ từ IC RF.Amp (CXA 1081) đưa tới. Tín hiệu này sẽ cấp cho mạch sửa pha (Phase correction) và mạch so sánh điểm xuyên 0 hội tụ FZC bên trong IC – CXA 1082. - Chân 18 (Sens): Chính là ngõ ra tín hiệu của mạch FZC cấp cho mạch IC- DSP và cũng lien lạc với chân Sens của vi xử lý (Microcomputer) cấp cho mạch DSP. - Chân 41 (FOK): là chân nhận tín hiệu FOK từ mạch nhận diện tín hiệu dò hội tụ từ ICRF. Amp (CXA 1081) đưa tới. Chân này có mức cao hoặc thấp. - Chân 7 (Srch): là chân liên quan đến chức năng dò hội tụ (Search), chân này kết nối với tụ hoá (4.7u) cùng với R bên trong IC hình thành mạch định thời tạo dạng xung dò hội tụ. Ngoài ra còn có các chân liên quan đến chức năng hội tụ là : - Chân 2 (FGD) và 3 (FS3): là 2 chân kết nối với tụ gốm cùng với R bên trong IC hình thành mạch lọc thông thấp giảm tần số cao và được điều khiển bởi một chuyển mạch bên trong IC. - Chân 4 (LSB): là chân kết nối với tụ gốm cùng với R bên trong IC hình thành mạch định thời tăng độ rộng băng thông thấp cho mạch focus servo khi ở chế độ phát (Play). - Chân 17 (FSET): là chân thiết lập tần số đỉnh cho mạch focus Phase compensation (Khi R ngoài là 510K thì tần số đỉnh khoảng 1.2Khz). - Chân 29 (I.Set): là chân nhận dạng xung (đỉnh) dò hội tụ, nhảy Track hay dò nhanh (Forward) để tự động điều chỉnh các chuyển mạch bên trong IC khi ở các chế độ: mới đưa đĩa vào, Next, hay Forward …

Hình 10.5 - Sơ đồ cấu trúc bên trong của CXA 1082 liên quan đến mạch FOCUS – SERVO

-76-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

10.5. Khảo sát và phân tích mạch focus Servo trong máy CD/VCD đang thực hành ở xưởng: 10.5. 1. Cho sơ đồ mạch focus Servo ở máy VCD Hanel như sau hãy phân tích các đường tín hiệu liên quan đến mạch Focus Servo : (Xem hình 10.6): 10.5.2 Hướng dẫn thực hành: - Đọc phân tích sơ đồ mạch nguyên lý của máy CD/VCD đang thực hành. - Dò mạch điện. - Đo áp thực tế trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy. 10.5.3 Thảo luận các hiện tượng hư hỏng có thể xảy ra ra theo nhóm: Gồm các hiện sau - Cụm thấu kính không dịch chuyển lên xuống. - Cụm thấu kính dịch chuyển không ổn định.

Hình 10.6 – Mạch Servo của máy VCD Hanel

10.6. Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa mạch Focus Servo: Những hiện tượng hư hỏng cơ bản đối với mạch focus Servo là : 10.6. 1 Cụm thấu kính không dịch chuyển lên xuống: a. Cách kiểm tra theo các bước sau: - Kiểm tra mạch điện từ mạch MDA lên mắt đọc. - Kiểm tra cuộn focus (dùng thang ohm để đo khoảng 7.5 ohm), hoặc dùng thang Rx 1 kích vào thì vật kính sẽ dịch lên xuống -> Tốt ( xem Hinh 10.7). - Kiểm tra nguồn cấp cho mạch MDA và mạch MDA Focus có chập, đứt không.

-77-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình10. 7 - Vị trí mạch focus – Servo trên khối laser - pick-up

- Kiểm tra mạch Focus servo : Kiểm tra các tín hiệu liên quan đến mạch Focus servo như minh hoạ ở mục 4, cùng các điểm sau : + Kiểm tra nguồn cung cấp Vcc. + Kiểm tra tín hiệu mở laser diode LD ON. + Kiểm tra dạng sóng RFout tại ngõ ra mạch RFAMP. + Kiểm tra tín hiệu nhận diện RF (RF.DET). Nếu đúng với mức tích cực thì có tín hiệu RF ở ngõ ra. b. Cách sửa chữa và thay thế : - Khi cuộn focus bị hỏng ta chỉ việc thay khối Laser pick-up -> Xem bài trước. - Khi không có nguồn cấp cho mạch MDA Focus cần kiểm tra lại mạch MDA có chạm chập hay hỏng IC không -> thay IC. Nếu IC còn tốt kiểm tra lại nguồn cấp nguồn và sửa chữa thay thế. (xem bài MDA Focus). - Khi mạch Focus servo có sự cố ta kiểm tra các điểm trên, nếu không có tiến hành thay IC. 10.6.2 Cụm thấu kính dịch chuyển không ổn định: Với hiện tượng này có thông thường có thể hỏng do: - Hỏng cuộn hội tụ, tiến hành kiểm tra như phần trên. - Hỏng hoặc mạch MDA hoạt động không ổn Đình, tiến hành kiểm tra mạch MDA và nguồn cấp (xem bài mạch MDA focus). - Dạng tín hiệu ra từ mạch mạch focus Servo đến mạch MDA sai hoặc do các tín hiệu liên quan đến mạch Servo sai ta cần kiểm tra các tín hiệu liên quan như phân tích ở phần 4. - Hỏng IC -> Thay IC. 10.6.3 Thực hành các bài tập giả lỗi cơ bản ở các máy CD/VCD giả lỗi do GV dạy thực hành đánh lỗi và tiến hành làm bài tập theo các bước sau: - Vận hành máy và quan sát hiện tượng. - Nhận định hiện tượng hư hỏng xảy ra trên máy. - So sánh với các hiện tượng hư hỏng cơ bản đã nêu trong bài này. - Tiến hành kiểm tra mạch focus Servo và sơ đồ mạch điện của máy cụ thể tại xưởng thực hành và theo nội dung minh hoạ trong bài học. - Đưa ra kết luận nguyên nhân hư hỏng, vị trí hư hỏng. - Tiến hành sửa chữa và thay thế

-78-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 10

* Nội dung: + Về kiến thức: Trình bày được sơ đồ mạch điện, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch focus – servo . Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch focus – servo của máy CD/VCD. + Về kỹ năng: Dò mạch điện nguyên lý, chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa hư hỏng. + Về thái độ: Đảm bảo an toàn và vệ sinh gọn gàng nơi thực tập. * Phương pháp: + Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trình bày trực tiếp + Về kỹ năng: Thực hiện sửa chữa được theo yêu cầu + Thái độ: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc

Câu hỏi ôn tập

Câu 1: Trình bày khái niệm mạch servo? Câu 2: Trình bày nguyên tắc dò sai lệch hội tụ? Câu 3: Vẽ sơ đồ khối, trình bày chức năng các khối và nguyên lý hoạt động của khối mạch Focus – Servo? Câu 4: Từ sơ đồ mạch hình 10.4. Phân tích nguyên lý hoạt động mạch focus – servo?

-79-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Bài 11: Mạch SPINDLE - SERVO Giới thiệu : Đây là bài học giới thiệu về sơ đồ mạch điện, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch Spindle servo. Đồng thời, hướng dẫn học sinh thực hành về các nội dung: Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch Spindle - servo của máy CD/VCD Mục tiêu thực hiện: Giúp cho học viên có khả năng - Trình bày đúng chức năng và nhiệm vụ của các khối trong mạch spindle - servo. - Trình bày đúng nguyên lý hoạt động của mạch spindle – servo. - Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của mạch spindle - servo. - Cân chỉnh được mạch spindle - servo. Nội dung chính: 11.1. Khái niệm về mạch Spindle servo:

Mạch Spindle Servo có nhiệm vụ điều khiển vận tốc quay Motor Disc. Đĩa CD, VCD, dùng chế độ CLV (Constant Linear Velocity), tức tốc độ ghi lên đĩa là hoàn toàn giống như nhau từ trong ra ngoài. Nghĩa là kích thước của pit, flat trên toàn bộ đĩa là như nhau.

Ở phần đầu (trong cùng) đĩa vị trí ghi danh mục (TOC). Đĩa quay với tốc độ 500 vòng/phút những khi cụm quang học đọc dữ liệu ở ngoài rìa đĩa thì tốc độ quay là 200 vòng/phút. Điều đó có nghĩa là động cơ quay đĩa thay đổi liên tục từ 500 xuống 200vòng/phút, khi cụm quang học dịch chuyển từ tâm ra ngoài. Do đó việc điều chỉnh tốc độ quay của đĩa đoi hỏi một cách chính xác. Mạch Spindle Servo còn có nhiệm vụ tách tín hiệu đồng bộ khung đã được chèn

trong dòng dữ liệu EFM trong khi ghi để điều chỉnh tốc độ quay của đĩa. 11.2. Sơ đồ khối chức năng và nhiệm vụ của mạch Spindle servo: 11.2.1 Sơ đồ khối chức năng : (Hình 11.1)

Hình 11.1- Sơ đồ khối mạch Spindle Servo

11.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của khối chức năng: - Frame Sync Protection Detection: Tách tín hiệu đồng bộ khung, bảo vệ khung - Frequency Comparison: So sánh tần số. - OSC: tạo dao động. - Bit Clock Separation: Tách xung nhịp đếm bit. - Phase Comparison: So sánh pha. 11.2.3. Nguyên lý hoạt động : Mạch Spindle Servo có chế độ hoạt động: CLV-Speed và CLV-Phase.

- CLV-S (CLV – Speed): là chế độ điều chỉnh thô của mạch Spindle Servo được dùng trong các trường hợp: Tại thời điểm bắt đầu quay đĩa (Mới nạp đĩa và bắt đầu Play), tại các thời điểm chuyển tiếp giữa 2 khung dữ liệu kế tiếp và tại các thời điểm dò tìm bản nhạc hay nhảy track.

-80-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Ở thời điểm Play thì vi xử lý đưa tín hiệu đến khối Spindle servo để điều khiển motor quay đĩa nhanh đến tốc độ chuẩn. Hoạt động này chỉ diễn ra trong khoảng thời gian rất ngắn và chỉ kéo dài đủ để hệ thống quang học phát hiện sự phản xạ từ đĩa (Phát hiện có đĩa trong máy) và một phần nào đó dữ liệu RF được tách ra. Sau đó mạch sẽ đi vào chế độ CLV-S.

Mạch CLV-S tách tín hiệu đồng bộ khung (FCK = 7,35Khz) ra khỏi tín hiệu EFM và so sánh tần số này với dao động chuẩn OSC - 7,35Khz để thực hiện điều chỉnh tốc độ mô tơ quay đĩa một cách thích hợp ở các trường hợp trên. - CLV-P(CLV-Phase): là chế độ điều chỉnh tinh của mạch Spindle Servo được dùng để thực hiện đồng bộ về pha nhằm mục đích điều khiển tốc độ mô tơ một cách chính xác để đọc chính xác dữ liệu ghi trong 1 khung trên đĩa.

Mạch CLV-P tách tín hiệu xung nhịp đếm bit (BCK = 4,3218 MHz) ra khỏi tín hiệu EFM và so pha với dao động chuẩn OSC - 4,3218 MHz để thực hiện điều chỉnh tốc độ mô tơ quay đĩa một cách chính xác trong quá trình đọc dữ liệu trong từng khung. Trong quá trình đọc dữ liệu một cách liên tục thì 2 chế độ CLV-S và CLV-P

chuyển đổi luân phiên (khi bắt đầu một khung dữ liệu và kết thúc một khung dữ liệu). 11.3. Phân tích mạch điện Spindle servo trên máy CD/VCD thực tế: 11.3.1 Sơ đồ mạch điện các máy CD/VCD sử dụng IC Servo mã CXD 2500BQ (BS): (Hình 11.3)

Hình 11.3 – Sơ đồ liên lạc tín hiệu đường Spindle – Servo

-81-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

11.3.2 Nguyên lý hoạt động của mạch Spindle Servo dùng IC – CXD 2500BQ : (Hình 11.4a và hình 11.4b) a. Sơ đồ cấu trúc mạch Spindle Servo :

Hình 11.4a – Sơ đồ mạch điện mạch Spindle

Hình 11.4b – Sơ đồ chi tiết mạch Spindle – Servo

b. Các chân có chức năng liên quan đến mạch Spindle Servo : - Chân 5 (FEO) : là chân cấp tín hiệu hội tụ ra cho mạch khuếch đại công suất hội tụ (Spindle MDA). - Chân 6 (FE(-)) : là chân nhận tín hiệu hồi tiếp âm từ ngõ ra mạch MDA về mạch FE.amp hay chân nhận tín hiệu đảo của mạch FE.Amp. - Chân 48 (FE) : là chân nhận tín hiệu dò sai lệch hội tụ từ mạch dò và khuếch đại sai lệch hội tụ từ IC RF.Amp (CXA 1081) đưa tới. Tín hiệu này sẽ cấp cho mạch sửa pha (Phase correction) và mạch so sánh điểm xuyên 0 hội tụ FZC bên trong IC – CXA 1082. - Chân 18 (Sens): Chính là ngõ ra tín hiệu của mạch FZC cấp cho mạch IC- DSP và cũng lien lạc với chân Sens của vi xử lý (Microcomputer) cấp cho mạch DSP. - Chân 41 (FOK): là chân nhận tín hiệu FOK từ mạch nhận diện tín hiệu dò hội tụ từ ICRF. Amp (CXA 1081) đưa tới. Chân này có mức cao hoặc thấp. - Chân 7 (Srch): là chân liên quan đến chức năng dò hội tụ (Search), chân này kết nối với tụ hoá (4.7u) cùng với R bên trong IC hình thành mạch định thời tạo dạng xung dò hội tụ. Ngoài ra còn có các chân liên quan đến chức năng hội tụ là : - Chân 2 (FGD) và 3 (FS3): là 2 chân kết nối với tụ gốm cùng với R bên trong IC hình thành mạch lọc thông thấp giảm tần số cao và được điều khiển bởi một chuyển mạch bên trong IC. - Chân 4 (LSB): là chân kết nối với tụ gốm cùng với R bên trong IC hình thành mạch định thời tăng độ rộng băng thông thấp cho mạch Spindle servo khi ở chế độ phát (Play).

-82-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

- Chân 17 (FSET): là chân thiết lập tần số đỉnh cho mạch Spindle Phase compensation (Khi R ngoài là 510K thì tần số đỉnh khoảng 1.2Khz). - Chân 29 (I.Set): là chân nhận dạng xung (đỉnh ) dò hội tụ, nhảy Track hay dò nhanh (Forward) để tự động điều chỉnh các chuyển mạch bên trong IC khi ở các chế độ: mới đưa đĩa vào, Next, hay Forward … 11.4. Khảo sát và phân tích mạch Spindle Servo trong máy CD/VCD đang thực hành: 11.4.1. Cho sơ đồ mạch Spindle Servo ở máy VCD Hanel như sau hãy phân tích các đường tín hiệu liên quan đến mạch Spindle Servo : (Xem hình 11.5):

Hình 11.5 – Mạch Servo của máy VCD Hanel

11.4.2 Hướng dẫn thực hành: - Đọc phân tích sơ đồ mạch nguyên lý của máy CD/VCD đang thực hành. - Dò mạch điện. - Đo áp thực tế trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy. 11.4.3 Thảo luận các hiện tượng hư hỏng có thể xảy ra ra theo nhóm: Gồm các hiện sau - Máy không đọc được nội dung của đĩa được(không báo bản) – tự động dừng (Stop). - Thời gian đọc bản nội dung của đĩa quá lâu . - Âm thanh bị lắp. 11.5. Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa mạch Spindle Servo: Sau đây là lưu đồ để kiểm tra mạch Slide - servo như sau: Xem hình 11.6 Khi kiểm tra theo lưu đồ trên cần kết hợp với sơ đồ mạch điện của máy đang thực hành. Nếu không có cần kiểm tra lại mạch điện tương ứng và xem lại các bài học liên quan đến mạch điện hư hỏng và nội dung của bài này.

-83-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 11.6 – Lưu đồ chẩn đoán hư hỏng khối mạch spindle – servo Khi kiểm tra theo lưu đồ trên cần kết hợp với sơ đồ mạch điện của máy đang thực hành. Nếu không có cần kiểm tra lại mạch điện tương ứng và xem lại các bài học liên quan đến mạch điện hư hỏng và nội dung của bài này.

BÀI TẬP VỀ NHÀ TỰ NGHIÊN CỨU

1. Thảo luận và tự học thuộc các thuật ngữ viết tắt về mạch Spindle servo. 2. Tự nghiên cứu và thảo luận sơ đồ mạch nguyên lý mạch Spindle servo của các sơ đồ mạch của các hãng sản xuất. 3. đọc và nghiên cứu các sơ đồ mạch nguyên lý Spindle Servo của các máy thông dụng. 4. Tập phân tích, thảo luận và tóm lược các đường tín hiệu liên quan đến mạch Spindle Servo.

YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 11

* Nội dung: + Về kiến thức: Trình bày được sơ đồ mạch điện, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch spindle – servo . Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch spindle – servo của máy CD/VCD. + Về kỹ năng: Dò mạch điện nguyên lý, chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa hư hỏng. + Về thái độ: Đảm bảo an toàn và vệ sinh gọn gàng nơi thực tập. * Phương pháp: + Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trình bày trực tiếp + Về kỹ năng: Thực hiện sửa chữa được theo yêu cầu + Thái độ: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc

-84-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Bài 12: Mạch TRACKING – SERVO. Giới thiệu : Đây là bài học giới thiệu về sơ đồ mạch điện, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch Tracking servo. Đồng thời, hướng dẫn học sinh thực hành về các nội dung: Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch Tracking - servo của máy CD/VCD. Mục tiêu thực hiện: Giúp cho học viên có khả năng - Trình bày đúng chức năng và nhiệm vụ của các khối trong mạch Tracking - servo. - Trình bày đúng nguyên lý hoạt động của mạch Tracking - servo - Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của mạch Tracking - servo. - Cân chỉnh được mạch Tracking - servo. Nội dung chính: 12.1 .Nhiệm vụ của mạch tracking - Servo: Mạch Tracking Servo có nhiệm vụ dịch chuyển vật kính theo chiều ngang để cho chùm tia laser dịch chuyển đúng ngay trên Track ghi của đĩa. 12.2. Sơ đồ khối chức năng của mạch Tracking servo: 12.2.1 Sơ đồ khối chức năng : (Hình 12.1)

Hình 12.1 – Sơ đồ khối chức năng của mạch Tracking Servo

12.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của khối chức năng: Đây là mạch Tracking của hệ thống 3 tia, trong đó tia chính sử dụng để dò hội tụ và 2 tia phụ phục vụ cho việc dò Track. Các tia phụ chiếu lên đĩa tại vị trí trước và sau tia chính, các tia phụ có vị trí

lệch so với tia chính một khoảng bằng 1/2 bề rộng Track. - Các phần tử E,F: là các photo diode có nhiệm vụ thu nhận hai chùm tia phụ phản xạ trở về để cấp cho mạch chuyển đổi I/V. - I-V-Converter: Có chức năng đổi dòng điện ngõ vào sang điện áp ở ngõ ra. - Tracking Error Amp: Khối này có chức năng so sánh 2 tín hiệu thu được từ 2 photodiode phụ E,F và khuếch đại tín hiệu sai lệch cấp cho mạch LPF. - Mạch LPF: là một mạch lọc thông thấp, có nhiệm vụ lọc tín hiệu sai lệch track thành điện áp trung bình cấp cho mạch sửa pha. Nếu tia laser đập đúng track thì tại ngõ ra mạch LPF có giá trị trung bình không thay đổi, còn nếu không đúng thì điện trung bình này sẽ tăng hoặc giảm.

-85-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

- Mạch sửa pha(Phase Correction): Có nhiệm chuyển đổi điện áp sai lệch từ mạch LPF để cấp cho mạch MDA thực hiện điều chỉnh cụm thấu kính theo chiều ngang để tia laser đập đúng track. Hình 12.2 – Minh hoạ sự sai lệch track:

Hình 12.2 – Nguyên lý dò sai lệch

12.2.3 Nguyên lý hoạt động nhảy track:

Trong máy thu băng nhựa, việc thay đổi ở các chế độ dò tới, dò lui được thực hiện bằng cách thay đổi tốc độ. Trong khi máy CD nhảy Track được thực hiện bằng cách dịch chuyển tia sáng laser từ trong ra ngoài. Quá trình hoạt động này được điều khiển bởi vi xử lý.

Đầu tiên xuất lệnh đóng Swich SW1 để cô lập TE, sau đó xuất lệnh đóng S1,S2 để cấp dòng âm hoặc dòng dương đưa vào đầu vào của thuật toán, làm cho ngõ ra thay đổi dòng điện mà điện áp làm cho thấu kính dịch tới, lui. (Hình 12.3).sẽ minh họa sự biến đổi tín hiệu trong quá trình nhảy Track đi ra phía ngoài.

Ban đầu tia laser di chuyển ra phía ngoài nhờ một xung nhảy Track đầu tiên. Tuy nhiên do tia laser dịch chuyển quá nhiều nên cần phải tốn nhiều thời gian dành cho việc khóa mạch Tracking Servo sau khi thực hiện nhảy Track. Do vậy tín hiệu hãm được cung cấp để làm ngưng các tia laser tại vị trí đang đọc sau khi nhảy Track. Trong quá trình hãm điểm Zero của tín hiệu sai lệch Track được nhận diện để tạo ra tín hiệu hãm âm.

Hình 12.3 – Nguyên lý nhảy track

-86-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Giải thích thuật ngữ: + RF Signal: Tín hiệu RF + Jump Pulse: Xung nhảy + Brake Signal: Tín hiệu hãm + Jump Signal: Tín hiệu nhảy + Tracking Error: Sai lệch Tracking + Zéro Cross: Xuyên điểm O + Laser Beam: Tia Laser 12.3. Phân tích mạch điện Tracking servo trên máy CD/VCD thực tế: 12.3.1 Sơ đồ mạch điện các máy CD/VCD sử dụng IC Servo mã CXA 1082 BQ (BS) và một phần của IC RF.AMP mã CXA1081: (Hình 12.4 ) - CXA 1081 : Chứa các mạch thuộc mạch tracking là Mạch biến đổi I-V, Mạch cộng và khuếch đại sai lệch track. - CXA 1082 : là IC xử lý Servo chứa các mạch thuộc Tracking Servo gồm : mạch bù pha (Tracking phase compénation) và mạch khuếch đại sửa lỗi (Tracking Error Amp).

Hình 12.4 – Sơ đồ liên lạc tín hiệu Tracking – Servo 12.3.2 Nguyên lý hoạt động của mạch Tracking Servo dùng IC – CXA 1082 & CXA 1081: (Hình 12.4) Các chân có chức năng liên quan đến mạch Tracking Servo :Với CXA 1081 : - Chân 10 (F) : là chân nhận tín hiệu từ bộ photodiode F cấp cho mạch chuyển đổi I-V. - Chân 11 (E) : là chân nhận tín hiệu từ bộ photodiode E cấp cho mạch chuyển đổi I-V. Sau đó, áp ngõ ra của 2 mạch (I-V) sẽ cấp cho mạch so sánh và khuếch đại sai lệch tracking (Tracking Error Amp). - Chân 20 (TE) : là ngõ ra của mạch Tracking Error Amp, đây là tín hiệu dò sai lệch track. Tín hiệu này sẽ cấp cho chân 45 và 47 của IC servo CXA 1082. - Chân 22 (Mirror): là tín hiệu ra của mạch so sánh nhận diện điểm hội tụ (Mirr compa) đã thực hiện đúng hay chưa. Tín hiệu này sẽ cấp cho chân 42 (Mirr) của IC CXA 1082 Đây là tín hiệu để sử dụng trong việc đếm track và để thực hiện việc nhảy track.

Với CXA 1082:

- Chân 42 (Mirror): chân nhận tín hiệu từ chân 22 từ IC- RF.Amp (CXA 1081) đưa tới. - Chân 45 (TE): là chân nhận tín hiệu dò sai lệch track từ chân 20 của IC CXA 1081 cấp cho mạch bù pha (Phase Compensation), sau đó cấp cho mạch khuếch đại sai lệch track (Tracking Error Amp). Đây là chân căn bản của mạch tracking Servo.

-87-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

- Chân 11 (TAO): là chân đưa tín hiệu khuếch đại sai lệch track cấp cho mạch Tracking MDA để cấp cho cuộn Tracking thực hiện dịch vật kính theo chiều ngang. - Chân 47 (ATSC): Nhận tín hiệu dò sai lệch track (TE) để cấp cho khối Window Comparation thực hiện việc đếm track và nhảy track. Ngoài ra còn có các chân liên quan đến chức năng Tracking Servo là : - Chân 8 (TGU) và 9 (TG2): là 2 chân kết nối với tụ gốm bên ngoài cùng với R bên trong IC hình thành mạch lọc thông thấp giảm tần số cao và được điều khiển bởi một chuyển mạch TG2 bên trong IC. 12.4. Khảo sát và phân tích mạch Tracking Servo trong máy CD/VCD đang thực hành : 12.4.1. Cho sơ đồ mạch Tracking Servo ở máy VCD Hanel như sau hãy phân tích các đường tín hiệu liên quan đến mạch Tracking Servo : (Xem hình 12.5):

Hình 12.5 – Mạch Servo của máy VCD Hanel

12.4.2 Hướng dẫn thực hành: - Đọc phân tích sơ đồ mạch nguyên lý của máy CD/VCD đang thực hành. - Dò mạch điện. - Đo áp thực tế trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy. 12.4.3 Thảo luận các hiện tượng hư hỏng có thể xảy ra ra theo nhóm: Gồm các hiện sau: - Cụm thấu kính không dịch chuyển qua lại. - Cụm thấu kính dịch chuyển qua lại không ổn định hoặc bị lệch. 12.5. Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa mạch Tracking Servo: Những hiện tượng hư hỏng cơ bản đối với mạch Tracking Servo là : 12.5.1 Cụm thấu kính không dịch chuyển qua lại: a. Cách kiểm tra theo các bước sau: - Kiểm tra mạch điện từ mạch MDA Tracking lên mắt đọc. - Kiểm tra cuộn Tracking (dùng thang ohm để đo khoảng 6 ohm), hoặc dung thang Rx 1 kích vào thì vật kính sẽ dịch qua lại -> Tốt ( xem Hinh 12.6). - Kiểm tra nguồn cấp cho mạch MDA và mạch MDA Tracking có chập, đứt không.

-88-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 12.6 – Vị trí cuộn tracking – servo trên khối laser - pick-up - Kiểm tra mạch Tracking servo : Kiểm tra các tín hiệu liên quan đến mạch Tracking servo như minh hoạ ở mục 4, cùng các điểm sau : + Kiểm tra nguồn cung cấp Vcc cho IC Servo. + Chỉnh các biến trở Tracking Blance, Tracking Gain … + Kiểm tra tín hiệu Tracking ON từ CPU tới. + Kiểm tra tín hiệu Tracking HOLD từ CPU tới. + Kiểm tra tín hiệu KICH F/R từ CPU tới dùng để nhảy track tiến hoặc lùi. b. Cách sửa chữa và thay thế : - Khi cuộn Tracking bị hỏng ta chỉ việc thay khối Laser pick-up - Xem bài 3. - Khi không có nguồn cấp cho mạch MDA Tracking cần kiểm tra lại mạch MDA có chạm chập hay hỏng IC không -> thay IC. Nếu IC còn tốt kiểm tra lại nguồn cấp nguồn và sửa chữa thay thế. (xem bài MDA Tracking). - Khi mạch Tracking servo có sự cố ta kiểm tra các điểm trên, nếu không có tiến hành thay IC Servo. 12.5.2 Cụm thấu kính dịch chuyển qua lại không ổn định hoặc bị lệch: Với hiện tượng này có thông thường có thể hỏng do: - Hỏng cuộn Tracking, tiến hành kiểm tra như phần trên. - Hỏng hoặc mạch MDA Tracking hoạt động không ổn Đình, tiến hành kiểm tra mạch MDA và nguồn cấp (xem bài mạch MDA Tracking). - Dạng tín hiệu ra từ mạch Tracking Servo đến mạch MDA sai hoặc do các tín hiệu liên quan đến mạch Servo sai ta cần kiểm tra các tín hiệu liên quan như phân tích minh hoạ ở phần 3. - Hỏng IC -> Thay IC. 12.5.3 Thực hành các bài tập giả lỗi cơ bản ở các máy CD/VCD giả lỗi do GV dạy thực hành đánh lỗi và tiến hành làm bài tập theo các bước sau: - Vận hành máy và quan sát hiện tượng. - Nhận định hiện tượng hư hỏng xảy ra trên máy. - So sánh với các hiện tượng hư hỏng cơ bản đã nêu trong bài này. - Tiến hành kiểm tra mạch Tracking Servo và sơ đồ mạch điện của máy cụ thể tại xưởng thực hành và theo nội dung minh hoạ trong bài học. - Đưa ra kết luận nguyên nhân hư hỏng, vị trí hư hỏng. - Tiến hành sửa chữa và thay thế.

BÀI TẬP VỀ NHÀ TỰ NGHIẾN CỨU

1. Tự nghiên cứu và thảo luận sơ đồ mạch nguyên lý mạch Tracking servo của các sơ đồ mạch của các hãng sản xuất. 2. đọc và nghiên cứu các sơ đồ mạch nguyên lý Tracking Servo của các máy thông dụng.

-89-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

3. Tập phân tích, thảo luận và tóm lược các đường tín hiệu liên quan đến mạch Tracking Servo.

YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 12

* Nội dung: + Về kiến thức: Trình bày được sơ đồ mạch điện, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch tracking servo . Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch tracking – servo của máy CD/VCD. + Về kỹ năng: Dò mạch điện nguyên lý, chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa hư hỏng. + Về thái độ: Đảm bảo an toàn và vệ sinh gọn gàng nơi thực tập. * Phương pháp: + Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trình bày trực tiếp + Về kỹ năng: Thực hiện sửa chữa được theo yêu cầu + Thái độ: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc

Câu hỏi ôn tập Câu 1: Trình bày sơ đồ khối, chức năng nhiệm vụ các khối của mạch tracking – servo? Câu 2: Vẽ sơ đồ nguyên lý, phân tích nguyên lý hoạt động mạch tracking – servo? Câu 3: Trình bày các hiện tượng hư hỏng đặc trưng, nguyên nhân và phương pháp sửa chữa hư hỏng mạch tracking – servo ?

-90-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Bài 13: Mạch Slide – Servo Giới thiệu : Đây là bài học giới thiệu về sơ đồ mạch điện, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch Slide - servo. Đồng thời, hướng dẫn học sinh thực hành về các nội dung: Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch Slide - servo của máy CD/VCD. Mục tiêu thực hiện: Giúp cho học viên có khả năng - Trình bày đúng chức năng và nhiệm vụ của các khối trong mạch Slide - servo. - Trình bày đúng nguyên lý hoạt động của mạch Slide - servo - Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của mạch Slide - servo. - Cân chỉnh được mạch Slide - servo. Nội dung chính: 13.1. Nhiệm vụ của mạch Slide - servo:

Mạch Slide - servo có nhiệm vụ điều khiển động cơ dịch chuyển cụm quang học từ trong ra ngoài đĩa hoặc ngược lại. Khi mạch tracking Servo hoạt động thấu kính đã tới ngưởng giới hạn. Mạch Tracking Servo có tầm điều khiển khoảng 80 Track (± 40 track) Nếu cụm quang học lệch khỏi 80 Track này thì mạch Slide - servo sẽ kéo cụm quang học dịch chuyển tới 1 khoảng 80 Track khác. 13.2. Sơ đồ khối chức năng của mạch Slide - servo: 13.2.1 Sơ đồ khối chức năng : (Hình 13.1)

Hình 13.1- Sơ đồ khối chức năng mạch slide – servo

13.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của khối chức năng: - Mạch tích phân( integral): Có chức năng lọc để loại bỏ thông tin TE cao tần. - Mạch so sánh (Comparator): Có chức năng so sánh thông tin TE với điện áp chuẩn để xác định lúc nào cần phải dịch chuyển đầu đọc. - Slide MDA(SLED Motor Drive Amplifier) Là mạch khuếch đại thúc mô tơ dịch chuyển đầu đọc.(Hình 13.2) 13.2.3 Nguyên lý hoạt động :

Trong chế độ play bình thường tín hiệu TEO tăng liên tục theo thời gian trong khoảng 80 Track. TEO làm cho thấu kính dịch chuyển tới ngưỡng không thể dịch chuyển ra được, lúc này điện áp trung bình TEO lớn nhất. Đồng thời trong thời gian

-91-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

này thông tin TEO cũng được đưa qua mạch lọc và so sánh, làm cho ngõ ra của mạch so sánh chuyển mức. Lúc này động cơ dịch chuyển đầu đọc sẽ hoạt động dịch chuyển cụm quang học sang khoảng 80 Track kế tiếp.

Để truy xuất một bản nhạc bất kỳ, SW2 đóng (On) để cô lập mạch Tracking Servo ra khỏi hệ thống, sau đó mạch Slide MDA được cấp dòng dương hoặc âm làm quay SLED Motor theo chiều thích hợp để dịch chuyển cụm quang học. Mức độ dịch chuyển cụm quang học là bao nhiệu được tính toán từ dữ liệu của bảng nội dung (TOC) của đĩa và đối chiếu sai lệch giữa vị trí hiện hành và vị trí sẽ được truy xuất. Ta có thể miêu tả hoạt động của mạch này bởi dạng sóng ở (Hình 13.2) như sau:

Hình 13.2 – Dạng sóng tín hiệu slide – servo

12.3. Phân tích mạch điện Slide - servo trên máy CD/VCD thực tế: 13.3.1 Sơ đồ mạch điện các máy CD/VCD sử dụng IC Servo mã CXA 1082 BQ (BS) và một phần của IC RF.AMP mã CXA1081: (Hình 13.3 ) - CXA 1081 : Chứa các mạch thuộc mạch Slide - servo là Mạch biến đổi I-V, Mạch cộng và khuếch đại sai lệch track. - CXA 1082 : là IC xử lý Servo chứa các mạch thuộc Slide - servo gồm : mạch bù pha (SLED phase compensation) và mạch khuếch đại sửa lỗi (SLED Error Amp).

Hình 13.3 – Sơ đồ nguyên lý mạch slide – servo

-92-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

13.3.2. Nguyên lý hoạt động của mạch Slide - servo dùng IC – CXA 1082 & CXA 1081:

Ta thấy chức năng Slide - servo quan hệ trực tiếp với mạch Tracking Servo và mạch điện thuộc mạch Slide - servo bắt đầu từ nhánh rẽ tại ngõ ra của mạch khuếch đại thúc cho cuộn Tracking. Cấu chung của mạch sử IC CXA 1082 như hình 13.3. Các chân có chức năng liên quan đến mạch Slide - servo :Với CXA 1082: - Chân 11 (TAO): là chân đưa tín hiệu khuếch đại sai lệch track cấp cho mạch SLED MDA để cấp cho cuộn SLED thực hiện dịch vật kính theo chiều ngang - Chân 12 (TA-): chân nhận tín hiệu hồi tiếp về ngõ vào đảo của mạch tracking Amplifier. - Chân 13 (SL+): là chân nhận tín hiệu cấp cho mạch so sánh để thực hiện dịch chuyển đầu đọc khi phạm vi kiểm soát vượt tầm khống chế của mạch tracking - servo. Thông qua mạch lọc tích phân gồm các phần tử (82k, 22uF-15K, 3.3uF) tín hiệu tracking được lọc thành điện áp răng cưa. Khi điện áp này vượt quá áp tham chiếu tại chân 15 (SL-) của mạch so sánh thì ngõ ra của mạch so sánh sẽ đổi mức -> thực hiện dịch chuyển đầu đọc vào trong hoặc ra ngoài mét đĩa. - Chân 13 (SL-): chân vào đảo của mạch so sánh (hay SLED Amplifier). Đây là chân nhận áp tham chiếu quyết định thời điểm dịch chuyển đầu đọc. - Chân 14 (SLO): Là ngõ ra của mạch so sánh (SLED Amplifier) cấp tín hiệu cho mạch khuếch đại thúc mô tơ dịch chuyển đầu đọc (SLED MDA). Khi truy xuất một bản nhạc bằng các phím chức năng như : bài kế tiếp sau hoặc trước (Next – Previous), hoặc các phím chọn trực tiếp 0,1,2… hoăc bằng cách lập trình trước cho máy thì lúc này đầu đọc sẽ dịch chuyển khi các chuyển mạch TM2 đóng đồng thời với TM5 hoặc TM6 tuỳ thuộc chiều tới hay lùi. Ngoài ra còn có các chân liên quan đến chức năng Slide - servo là : - Chân16 (SStop): là chân nhận tín hiệu cảm biến từ chuyển mạch giới hạn dịch chuyển của đầu đọc (Limit SW) khi đầu đọc dịch chuyển vào sát tâm đĩa. Lúc này mạch SLED MDA sẽ ngắt không cấp dòng cho mô tơ tránh quá tải làm hỏng mô tơ. 13.4. Khảo sát và phân tích mạch Slide - servo trong máy CD/VCD đang thực hành. 13.4.1. Cho sơ đồ mạch Slide - servo ở máy VCD Hanel như sau hãy phân tích các đường tín hiệu liên quan đến mạch Slide - servo : (Xem hình 14.4):

Hình 13.4 – Mạch Servo của máy VCD Hanel

-93-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

13.4.2 Hướng dẫn thực hành: - Đọc phân tích sơ đồ mạch nguyên lý của máy CD/VCD đang thực hành. - Dò mạch điện. - Đo áp thực tế trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy. - Quan sát đầu đọc khi vận hành máy bằng các phím lệnh Next, previous, phím chọn số 0, 1,2 … 13.4.3 Thảo luận các hiện tượng hư hỏng có thể xảy ra ra theo nhóm: Gồm các hiện sau: - Không báo bản tự động stop. - Máy chỉ đọc được nội dung đầu. Hoặc đọc được một thời gian thì không đọc tiếp được. - Tự động nhảy bản. 13.5. Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa mạch Slide - servo: Sau đây là lưu đồ để kiểm tra mạch Slide - servo như sau:

Khi kiểm tra theo lưu đồ trên cần kết hợp với sơ đồ mạch điện của máy đang thực hành. Nếu không có cần kiểm tra lại mạch điện tương ứng và xem lại các bài học liên quan đến mạch điện hư hỏng và nội dung của bài này.

YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 13

* Nội dung: + Về kiến thức: Trình bày được sơ đồ mạch điện, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch slide – servo . Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch slide – servo của máy CD/VCD. + Về kỹ năng: Dò mạch điện nguyên lý, chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa hư hỏng. + Về thái độ: Đảm bảo an toàn và vệ sinh gọn gàng nơi thực tập. * Phương pháp: + Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trình bày trực tiếp + Về kỹ năng: Thực hiện sửa chữa được theo yêu cầu + Thái độ: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc

-94-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Bài 14: Mạch điều khiển hệ thống (CPU SYSTEM) Giới thiệu : Đây là bài học giới thiệu về mạch điện điều khiển hệ thống (CPU) dùng trong các máy CD/VCD. Bao gồm: Sơ đồ chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch. Đồng thời, hướng dẫn học sinh thực hành về các nội dung: Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch điều khiển hệ thống (CPU) của máy CD/VCD. Mục tiêu thực hiện: Giúp cho học viên có khả năng - Trình bày đúng sơ đồ khối chức năng mạch điều khiển hệ thống (CPU). - Trình bày đúng nguyên lý hoạt động của mạch điều khiển hệ thống (CPU). - Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của mạch điều khiển hệ thống (CPU). Nội dung chính: 14.1. Sơ đồ khối chức năng và nhiệm vụ của mạch điều khiển hệ thống (CPU): (Hình 14.1)

Do bài học chỉ viết cho cấp độ công nhân nên sơ đồ khối chức năng bên trong sẽ không trình bày (nếu muốn hiểu sâu, học module Kỹ thuật vi xử lý), chỉ trình bày sơ đồ khối dạng tóm tắt tổng quát các tín hiệu liên lạc vào/ ra và các tín hiệu quang trọng đảm bảo cho mạch điều khiển hệ thống hoạt động.

Hình 14.1 - Sơ đồ khối mạch điều khiển hệ thống 14.2. Nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch điều khiển hệ thống (CPU) (Hình 14.2)

Để có cái nhìn bao quát, tổng thể cho một hệ thống điều khiển dùng trong máy CD/VCD, chúng ta cần nắm rõ mối quan hệ, liên lạc giữa mạch CPU và các mạch chức năng khác trong máy, nhiệm vụ của chúng là gì và nguyên lý hoạt động của nó như thế nào?

-95-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

14.2.1. Nhóm tín hiệu đảm bảo cho CPU hoạt động: - Nguồn cấp (+5V) và Mass (Vss) : Cấp nguồn nuôI và đất cho IC vi xử lý hoạt động. - Tín hiệu RESET : Reset được sử dụng để đặt lại toàn bộ các trạng thái của vi xử lý tại thời điểm bắt đầu cấp Điện cho máy bằng cách tạo một mức thấp đột biến ở ngõ vào khối vi xử lý. Người ta có thể tạo xung Reset bằng IC (Hình 14.2.a). hoặc bằng Transistor rời bên ngoài. (Hình 14.2b).

Hình 14.2a - Mạch RESET dùng IC

Hình 14.2b - Mạch RESET dùng Transistor rời bên ngoài Hoạt động của mạch RESET dùng transistor như sau: Khi mới cấp Điện, tụ C bắt đầu nạp, áp tại cực B/Q1 thấp -> Q1 tắt, Q2 dẫn ngõ ra mức thấp. Khi tụ C nạp đầy, điện áp cực B/Q1 tăng cao ,Q1 dẫn và Q2 tắt, ngõ ra mức cao. Xuất hiện xung Reset cấp cho IC - CPU. - Khối tạo xung đồng hồ (OSC) : Khối dao động tạo xung đồng hồ (clock) kết nối với thạch anh dao động (Hình 14.3) hoặc mạch dao động rời bên ngoài (Hình 14.4), nó có nhiệm vụ tạo xung nhịp cấp cho các mạch số bên trong IC vi xử lý.

Hình 14.3 - Mạch tạo xung Clock dùng thạch anh

Hình 14. 4 - Mạch dao động rời bên ngoài 14.2.2. Nhóm tín hiệu điều khiển từ bàn phím (Key) và từ điều khiển từ xa (Remote Control): a. Các tín hiệu điều khiển từ bàn phím (Key): Đây là các tín hiệu được cung cấp từ bàn phím trước mặt máy do người sử dụng điều khiển cho mạch điều khiển hệ thống, nhằm thực hiện các chức năng như lệnh Play/Stop, dò nhanh… Trong máy CD/ VCD, hệ thống phím liên lạc với CPU dưới dạng ma trận (Hình 14.5)hoặc dưới dạng dạng cầu phân áp (Hình 14.6) được thể hiện như sau : - Bàn phím dạng ma trận: (Hình 14.5)

-96-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 14.5 - Hệ thống phím ấm dạng dạng ma trận

Nguyên lý hoạt động:

Như ở Hình 14.5, ta dễ dàng thấy được số lệnh điều khiển ở khối vi xử lý sẽ là Khi bấm một phím lệnh, xung lệnh tại một ngõ "Key Out" sẽ nối vớí một ngõ "Key In" tương ứng. Bằng phương thức này, nếu thiết kế n ngõ "Key Out" và m ngõ "Key In" thì số phím lệnh thực hiện tương ứng sẽ là (m x n). 4 x 4 = 16 lệnh phân biệt. Trong máy CD/ VCD , người ta thường bố trí các phím lệnh như sau :

- OPEN/CLOSE : Lệnh nạp đĩa vào máy hoặc lấy đĩa ra khỏi máy. - SKIP : Nhảy đến vị trí bản nhạc cần chọn. - SEARCH: Dò đến đoạn nhạc cần chọn. - PROGRAM : Chọn bài theo chương trình. Ví dụ: Một đĩa CD/ VCD có nội dung là 12 bản nhạc, ta thích nhất là 3 bản nhạc theo thứ tự là 2, 4, 6, bạn bấm các số 2, 4, 6, trên hệ thống phím lệnh sau đó bấm Program. Lúc này máy CD/ VCD chỉ phát các bản nhạc theo thứ tự 2, 4, 6, - REPEAT : Lặp lại một bản nhạc. Thí dụ : Khi nhìn vào "List” nhạc in sẳn trên vỏ hộp CD/ VCD , ta thích bản nhạc số 2, ta muốn máy của ta chỉ phát bản nhạc số 2 nhiều lần - bấm số "2” sau đó bấm "REPEAT". - PLAY (Δ) : phát lại chương trình ) : Ngưng chương trình - STOP ( - PAUSE (II) : Tạm ngưng chương trình - F.F (> >) : Dò tới nhanh. (Fast Foward). - REW (< < ) : Dò lui nhanh (Rewind) - DISC CHANGE: Đổi đĩa, được dùng trong máy có khả năng chứa nhiều đĩa, khi bấm "Disc Change", hệ cơ sẽ chuyển vị trí cần đọc đến cụm quang học để phát lại chương trình trên đĩa đó. Đồng thời, ở mặt trước của máy có hiển thị vị trí của đĩa. - Bàn phím ấn dạng cầu phân áp: ( Hình 14.6)

Hình 14.6 - Hệ thống phím ấn dạng cầu phân áp

-97-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Nguyên lý hoạt động: Thông qua cầu phân áp mà tương với mỗi phím lệnh được ấn sẽ có các mức

điện áp khác nhau đưa vào chân Key in tương ứng. Do đó, sẽ có các lệnh khácnhau. b. Tín hiệu điều khiển từ xa (Remote Control):

Đây là tín hiệu điều khiển thực hiện các lệnh như các tín hiệu từ bàn phím, nhưng có khác là các tín hiệu này được thực hiện thông qua bộ điều khiển từ xa (biến đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện tương ứng) cấp cho mạch CPU tại chân R/C. Đây là chuỗi dữ liệu nối tiếp.

Thông thường khối giải mã hồng ngoại được bố trí ngay bên trong CPU. Để nhận tín hiệu từ bộ điều khiển từ xa tới, người ta sử dụng bộ thu tín hiệu hồng ngoại (IR Receiver). Mô hình mạch được có thể tóm tắt như sau (Hình 14.7):

Hình 14.7 – Sơ đồ thu – phát hồng ngoại 14.2.3. Nhóm tín hiệu liên lạc với IC nhớ (ROM): (Hình 14.8)

Tuỳ cấu tạo của IC –CPU mà nhóm này có thể có hoặc không có. Nó được sử dụng để lưu trữ các mã lệnh cố định do nhà sản xuất cài đặt và các mã lệnh có thể thay đổi do người sử dụng cài đặt. Các tín hiệu liên lạc gồm có: - Các đường địa chỉ, ký hiệu là A (Adrress): Để truyền tín hiệu địa chỉ ô nhớ cần Ghi/đọc từ IC vi xử lý đưa tới. - Câc đường dữ liệu,ký hiệu là D (Data): Để truyền tín hiệu Data Vào/ ra ô nhớ. - Chân cho phép ghi lên RAM : WE (Write Enable). - Chân cho phép đọc từ RAM : RE (Read Enable). - Chân chọn chíp : CS (Chip Select). Ví dụ : Sơ đồ liên lạc giữa S - RAM với CPU được thể hiện như sau :

Hình 14.8 - Sơ đồ liên lạc từ RAM đến vi xử lý

14.2.4. Nhóm tín hiệu cảm biến hoặc giám sát (Sense) báo về CPU: a. Cảm biến hay giám sát khay đĩa ( Tray Sensor hay Tray SW. hay Open/Close SW) : có 2 loại cảm biến. - Giám sát vị trí khay đĩa trên hệ cơ ( Tray Sensor): (Xem hình 14.9, hình 14.10) Tray Sensor hay Tray SW có nhiệm vụ nhận diện vị trí khay đĩa đang ở ngoài hay đã vào hẳn trong máy thông qua một chuyển mạch cơ khí hoặc một cảm biến quang. - Khay đĩa dịch chuyển theo trục của rãnh trượt thông qua chuyển động quay của Loading Motor, vị trí của khay đĩa ở trong hay ngoài hệ cơ được nhận diện bởi Tray SW. (có khi còn được gọi là OPEN hay CLOSE SW dựa vào các mức cao/thấp do các khóa Điện bị tác động tạo ra).

-98-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 14.9 – Vị trí của chuyển mạch đóng/mở khay đĩa

Sơ đồ mạch liên lạc giữa Tray SW, với khối vi xử lý: ** Loại sử dụng chuyển mạch cơ khí (SW) :

Hình 14.10 - Sơ đồ mạch liên lạc giữa Tray SW với khối vi xử lý

*Hoạt động của mạch : - Khi khay đĩa ở ngoài máy-> SW hở -> Vi xử lý nhận mức điện áp cao (H). - Khi khay đĩa đã vào trong máy -> SW đóng -> Vi xử lý nhận mức điện áp thấp (L) -> ra lệnh ngắt Motor Loading. ** Loại sử dụng cảm biến quang (LED diode - Photo Transistor) : Hình 14.11 Người ta dựa vào khoảng che của hệ cơ để nhận biết trạng thái của khay đĩa

Hình 14.11 : Sơ đồ mạch liên lạc giữa Tray SW với khối vi xử lý dùng cảm biến quang

* Hoạt đông của mạch : - Khi khay đĩa ở ngoài máy -> ánh sáng từ LED không đến được Photo Transistor -> Photo Transistor tắt -> chân Tray Sensor ở mức cao (H). - Khi khay đĩa đã vào trong máy -> ánh sáng đi đến Photo Transistor -> Photo Transistor dẫn -> vi xử lý nhận mức thấp (H) -> lệnh điều khiển MDA làm ngắt động cơ. b. Giám sát báo thứ tự đĩa (Position Sensor):

Cảm biến này được trang bị trong các máy nhiều đĩa, chứa chức năng đổi đĩa. Khi bấm lệnh "Disc Change" đến vị trí quy định, Motor đổi đĩa quay đến vị trí tương Vi xử lý xác định vị trí đĩa thông qua số lượng xung phát ra từ cảm biến đưa đến vi xử lý.

-99-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Số lượng xung được tạo ra nhờ số lượng rãnh khoét sẳn trên hệ cơ, các rãnh này cho phép ánh sáng từ LED đến Photo Transistor.

Ví dụ: ở vị trí đĩa thứ nhất, người ta thiết kế 1 lỗ xuyên sáng, đĩa thứ hai là 2 lỗ, đĩa thứ ba là 3 lỗ…bằng cách đếm số lượng xung trong một khoảng thời gian nào đó, vi xử lý sẽ nhận biết được vị trí đĩa cần đọc. (Hình 14.12) ứng cụm quang học được đặt đúng vị trí đĩa đó và nhấc lên,sẵn sàng đọc dữ liệu ghi sẵn trên đĩa. Như vậy, nhà sản xuất phải thiết kế một hệ thống cảm biến để nhận biết được đĩa đang đọc là đĩa có thứ tự là (I), (2), (3). (4), (5)...

Hình 14.12 - Kết cấu hệ cơ xác định vị trí diện đĩa bằng ánh sáng. Sơ đồ mạch liên lạc giữa cảm biến vị trí đĩa và vi xử lý : (hình 14.13)

Hình 14.13 - Sơ đồ mạch liên lạc giữa cảm biến vị trí đĩa và vi xử lý.

c. Cảm biến giám sát vị trí cụm quang học:

Như ta đã biết, cụm quang học được bố trí trên hệ cơ chuyển động tịnh tiến từ trong ra ngoài hoặc từ ngoài vào trong theo hướng vuông góc với các đường tròn đồng tâm của đĩa nhờ SLED (Slide) motor, sơ đồ bố trí được minh hoạ như (Hình 14.14).

Hình 14.14 - Sơ đồ bố trí các thành phần trên hệ thống dịch chuyển cụm quang học

Các thành phần trong hệ thống dịch chuyển cụm quang học : (1) : Trục đỡ cụm quang học.

-100-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

(2): Cụm quang học. (14) : Spindle Motor. (12): Bánh răng truyền động. (10). (11) : Các bánh răng trung gian. Khoá Điện nhận diện vị trí cụm quang học được sử dụng để khống chế chuyển động của khối này khi ở vị trí trong cùng hoặc ngoài cùng so với đĩa. Ví dụ : Trong các máy Sony, khoá Điện Up/Down SW được trang bị để nhận diện trạng tháí của cụm quang học, mạch điện được minh họa như sau: (Hình 14.15)

Hình 14.15: Khoá Điện nhận diện vị trí cụm quang học. 14.2.5. Nhóm các lệnh điều khiển động cơ nạp đĩa (Loading Motor) và đổi đĩa (Disc Change):

Các lệnh điều khiển động cơ thường tồn tại dưới dạng một đường lệnh (Hình 14.16). Hay tổ hợp nhiều đường lệnh điều khiển thể hiện dưới dạng mức Logic (L/H). (Hình 14.17).

Thường là lệnh cho phép động cơ hoạt động hay không hoạt động. Ví dụ : Khi đường lệnh này ở mức cao -> động cơ quay, Ở mức thấp -> động

cơ không quay. (Hình 14.16). - Khi chân TT ON = H : Motor ngưng quay. - Khi chan TT ON = L : Motor quay.

Hình 14.16: Mô hình điều khiển đóng/ mở động cơ đĩa. Ví dụ: Mạch điều khiển động cơ sử dụng IC BA 6209, sơ đồ mạch điều khiển như sau:

Hình 14.17: Sơ đồ mạch điều khiển motor nạp khay đĩa. - Khi chân (5), (6) cùng mức cao hoặc mức thấp -> Động cơ không quay.

-101-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

- Khi chân (5) = H, chân (6) = L ->Motor quay thuận. - Khi chân (5) = L, chân (6) =H -> Motor quay ngược. 14.2.6. Lệnh mở nguồn Diode Laser (LD ON):

Để tăng tuổi thọ của Diode Laser cũng như bảo vệ mắt khi chưa có đĩa vào máy, người ta chưa cấp nguồn cho Diode Laser khi khay ở vị trí ngoài, bằng cách thiết kế đường lệnh mở nguồn cho Diode Laser. (Hình 14.18)

Hình 14.18: Lệnh mở nguồn Diode Laser

Khi chân LD ON = L : Transistor Q dẫn, cấp nguồn cho Diode Laser, đây là

mạch điện chung nhất, thường gặp nhất trong các máy CD/VCD. 14.2.7. Nhóm các tín hiệu giao tiếp với khối xử lý âm thanh: a. Lệnh "MUTE " :

Lệnh Mute xuất phát từ khối vi xử lý thường được dùng để làm câm tín hiệu âm thanh ngõ ra bằng cách ngắt âm thanh ở ngõ ra, hoặc nối mass âm thanh ở ngõ ra bằng các khoá chuyển mạch, hoặc khống chế khối DSP. Dưới đây là các dạng làm câm âm thanh ở ngõ ra : - Làm câm bằng mức Logic : (14.19) Ở đây người ta sử dụng mức Logic H hoăc L để ngắt âm thanh.

Thí dụ:

Hình 14.19 - Mạch làm câm âm thanh ở ngõ ra Khi chân Mute = H, Q1 dẫn, Q2 và Q3 dẫn, nối mass âm thanh ở ngõ ra. - Làm câm bằng chương trình:( Hình 14.20)

-102-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Phương pháp này được sử dụng trên các máy hiện đại. Khi sản xuất,người ta nạp chương trình ngắt vào ROM. Trong trường hợp ngắt, một chuỗi xung nối tiếp được cấp vào IC DSP, bằng cách tách dò xung làm ngắt (bằng số lượng xung,căn cứ vào sự đột biến về cạnh hoặc mức Logic) mà khối DSP bị khoá hay hoạt động -> mất âm thanh ngõ ra hoặc có âm thanh ngõ ra.

Hình 14.20: Mạch làm câm âm thanh ở ngõ ra bằng chương trình.

b. Nhóm các tín hiệu giao tiếp khác giữa vi xử lý và khối (DSP) : Thực tế gồm các tín hiệu sau :

- DATA : Đường dữ liệu từ CPU gửi đến điều khiển khối DSP. - CLOCK (CLK): Xung nhịp đồng bộ giữa khối CPU và DSP. - XLT (Latch) : Tín hiệu cho phép chốt Data. - SQ DATA : Dữ liệu mã phụ từ DSP đến CPU - SQCK : Mã phụ dưới dạng xung clock từ DSP đến CPU. 14.2.8. Nhóm các tín hiệu giao tiếp giữa khối CPU và Servo: Bao gồm các đường sau:

- FOR : Tín hiệu "Focus OK" báo từ khối Servo về CPU. - CLOCK (CLK) : Xung nhịp giữa khối CPU và Servo. - DATA : Dữ liệu. - C.IN : (Track Count) : Tín hiệu (xung) đếm Track . 14.3. Khảo sát và phân tích mạch điện CPU trên máy CD/VCD thực tế: 14.3.1. Cung cấp tài liệu liên quan đến mạch điều khiển hệ thống CPU của máy đang thực hành tại xưởng: Bao gồm. - Sơ đồ khối liên lạc tổng thể giữa khối CPU với các khối chức năng của hãng sản xuất. - Sơ đồ mạch điện nguyên lý ( Schematic Diagram) mạch điều khiển hệ thống CPU. - Bảng tóm tắt các thống số kỹ thuật quan trọng do hãng sản xuất cung cấp, hoặc được thể hiện ngay trên Schematic Diagram. - Các tài liệu hổ trợ khác (nếu có). 14.3.2. Hướng dẫn thực hành khảo sát và phân tích: Gồm các bước sau: - Hướng dẫn Đọc và Phân tích Sơ đồ khối liên lạc tổng thể giữa khối CPU với các khối chức năng. - Hướng dẫn Đọc và Phân tích sơ đồ mạch nguyên lý (Schematic Diagram). - Hướng dẫn cách vẽ sơ đồ liên lạc tóm tắt như sơ đồ khối chức năng ở phần đầu của bài này. (nếu không có thể so dung ngay tài liệu sơ đồ khối liên lạc của hãng sản xuất). - Hướng dẫn cách dò mạch điện và cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy. Sau đây sẽ giới thiệu máy Technis PS-770 minh hoạ cho các bước nêu trên : Cung cấp tài liệu: - Cho sơ đồ liên lạc tổng thể như (Hình 14.21) - Cho sơ đồ mạch điện nguyên lý như ( Hình 14.21a ; 1b và -1c). - Các thống số kỹ thuật được thể hiện ngay trên Schematic Diagram.

-103-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 14.21 - Sơ đồ liên lạc tổng thể

-104-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 14.21a - Sơ đồ mạch điện mạch điều khiển hệ thống trên máy Technis PS-770

-105-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 14.21b: Sơ đồ mạch điện mạch điều khiển hệ thống trên máy Technis PS-770

Hình 14.21c: Sơ đồ mạch điện nhận tín hiệu từ xa và mạch cảm biến đóng mở khay đĩa kết nối với mạch điều khiển hệ thống trên máy Technis PS-770 a. Hướng dẫn Đọc và Phân tích Sơ đồ khối liên lạc tổng thể giữa khối CPU với các khối chức năng : - Nhóm tín hiệu liên lạc với DSP và Servo :

-106-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Giới thiệu tóm tắt ở bảng dưới đây

Ngoài ra còn các tín hiệu giao tiếp với các khối chức khác như: Bàn phím (Key), Nhận tín hiệu RESET, tín hiệu Power ON/OFF, … có ký hiệu viết tắt và chức năng như đã giới thiệu ở phần lý thuyết nên không cần nói lại. b. Hướng dẫn Đọc và Phân tích sơ đồ mạch nguyên lý (Schematic Diagram): Trên cơ sở sơ đồ liên lạc tổng thể giữa các khối chức năng ta bắt đầu đọc và phân tích sơ đồ mạch nguyên lý lần lượt theo từng nhóm chức năng như đã phân loại ở sơ đồ khối tổng quát và sơ đồ khối của hãng sản xuất, từ đó ta nhận biết các khối chức năng liên quan như mạch bàn phím, mạch Reset, mạch OSC, Mạch nhớ, mạch điều khiển khối nguồn cung cấp …Đây là các mạch đã giới thiệu ở các mục trên và ở các bài như Servo, DSP, MDA,…Từ đó, ta sẽ làm quen dần với cấu trúc của mạch điều khiển hệ thống và rèn luyện để có khả năng đọc và phân tích bất kỳ một mạch điều khiển hệ thống của nhiều máy CD/VCD khác. Ví dụ: Chuyển mạch S781 và S782 đặt trên hệ cơ chính là cảm biến giám sát khay đĩa (Open/ Close SW) báo về CPU System trên 2 chân: (18) –/Open SW có mức tích cực thấp; chân (19) - /Close SW cũng có mức tích cực thấp. Hoặc thạch anh (Xtal) có tần số 4,23Mhz chính là khung cộng hưởng tạo xung clock cho hệ thống và kết nối với mạch OSC bên trong CPU tại 2 chân (34) – X1 và chân (35) – X2. … c. Hướng dẫn cách tạo sơ đồ liên lạc tóm tắt như sơ đồ khối chức năng ở phần đầu của bài này. (nếu không có thể sử dụng ngay tài liệu sơ đồ khối liên lạc của hang sản xuất): Ban đầu khi mới làm quen ta nên tự mình vẽ lại sơ đồ liên lạc tóm sau khi nắm chắc các ký hiệu chân (thuật ngữ) và chức năng của các chân bằng cách phiến qua tiếng việt. Sau khi đã quen thuộc ta nên khai thác trực tiếp phần sơ đồ khối liên lạc của hãng sản xuất và chỉ lặp lại thao tác này khi ta gặp máy không có đầy đủ tài liệu. Ví dụ: S ơ đồ liên lạc tóm tắt của máy Technis PS-770 được vẽ lại như(Hình 14.22)

-107-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 14.22 - Sơ đồ tóm tắt liên lạc tín hiệu của mạch điện mạch điều khiển hệ thống trên máy Technis PS-770 d. Hướng dẫn cách dò mạch điện và cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy: - Cách dò mạch điện: bằng cách xác định các khối chức năng thông qua các linh kiện dễ nhận biết, hoặc thông qua mã vùng của mạch, hoặc thông qua các trạm liên lạc như trạm dây liên lạc với bàn phím, hoặc liên lạc với IC nhớ, hoặc chính mã số của IC. Sau khi xác định vùng mạch, bo ,bo mạch, ta lần lượt dò mạch theo từng nhóm liên lạc như ở sơ đồ khối tổng quát. - Cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu:

Dựa vào bảng thông số của hãng hoặc dựa vào chức năng của các chân mà ta đã biết nó thuộc loại Data, xung Clock, hay tín hiệu logic, hay áp DCmà chọn dung cụ đo là Máy hiện sóng hay VOM hoặc DMM. Khi đo cần chú ý đến biên độ, tần số, và nhiễu đối với tín hiệu là Data, xung Clock. Độ lớn và nhiễu đối với tín hiệu logic, hay áp DC. Tuỳ vào chức năng của các tín hiệu mà ta cần phải cho máy hoạt động cho phù hợp khi cần kiểm tra, thông thường các thông số được đo ở chế độ Play.

Nhưng khi máy hỏng hỏng thì chế độ Play sẽ không tồn tại và việc tác động đề kiểm ta tín hiệu một cách chính xác, nhanh chóng hoàn toàn phụ thuộc vào cách tác động theo ý chủ quan của ta trên cơ sở nắm vững chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của mạch. Nếu không ta sẽ không phát hiện được gì cả - Ví dụ: Kiểm tra tín hiệu cảm biến giám sát vị trí khay đĩa báo về CPU, tín hiệu này chỉ xuất hiện khi khay đĩa vào ra, nhưng khi máy hỏng trong trường hợp khay đĩa vào ra được, lúc này ta phải

-108-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

tạo ra cho nó trạng tháI đó theo ý ta, ví dụ ấn công tắc giám sát và kiểm tra thông dòng hoặc đo điện áp tại chân CPU...

Trên cơ sở lý thuyết đã học ta lần lượt đo các thông số tại các chân và các điểm TP theo Schematic của máy. như mạch trên có đủ tất các thông số ở các chân quan trọng. 14.3.3. Thảo luận các hiện tượng hư hỏng cơ bản có thể xảy ra ra theo nhóm: Gồm các hiện sau:

- Máy không hoạt động – có đèn báo nguồn vào. - Không đóng/ mở khay đĩa được. - Không chọn vị trí (số thứ tự đĩa) đĩa được. - Không nhảy track hoặc tua nhanh được. - Diode Laser không sáng khi đĩa vào trong báo “No Disc”… 14.4. Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa mạch điều khiển hệ thống:

Hiện tượng hư hỏng do mạch điều khiển hệ thống gây ra thì cũng có thể do các mạch chức năng hư hỏng. Nói cách khác, khi ghi vấn mạch điều khiển hệ thống hư hỏng có nghĩa là nta phải kiểm tra tất cả các mạch điện chức năng liên quan đến cùng hiện tượng đó, trước khi đi sâu kiểm tra mạch điều khiển hệ thống. Sau đây sẽ là một số hướng dẫn và gợi ý phân tích theo hiện tượng trên một cách bao quát, tuỳ vào kết cấu của từng máy cụ thể mà vị trí kiểm tra cũng như một số chức năng mà trên mỗi máy sẽ khác nhau. 14.4.1. Máy không hoạt động – có đèn báo nguồn vào:

Đây là hiện tượng mà vùng mạch có khả năng hư hỏng khá rộng, nên ta cần kiểm tra nhanh để loại trừ vùng mạch hư hỏng trước khi đi vào chi tiết. Trong trường hợp ghi vấn mạch CPU hỏng ta lần lượt kiểm tra theo thứ tự như sau: - Kiểm tra nguồn cấp cho CPU: Bao gồm các mức nguồn: + Analog Vdd (A.Vdd): thường là +5Vdc, cá biệt là + 9Vdc. + Digital Vdd (D.Vdd): thường là +5Vdc. + Các chân Mass của mạch Analog và Digital. Nếu bất cứ nguồn nào không có ta cần kiểm tra chi tiết mạch nguồn cấp cho

chân đó, nếu cần có thể cách ly chân đó ra để kiểm tra. - Kiểm tra tín hiệu RESET: Thường là ta phải kiểm tra lại mạch Reset, hoặc sử dụng máy hiện sóng để quan sát dạng xung của nó khi mới cấp nguồn. Nếu không có cần kiểm tra mạch Reset. - Kiểm tra tín hiệu dao động tạo xung clock: Ta có thể kiểm tra tại chân thạch anh hoặc tại ngõ ra của mạch dao động tạo xung Clk cấp cho CPU, biên độ và tần số dựa vào sơ đồ mạch điện của hãng sản xuất. - Kiểm tra tín hiệu Power On/Off: Khi tắt mở nguồn trên điều khiển từ xa thì tín hiệu này phải có mức logic thay đổi (mức áp cao hoặc thấp). + Nếu có cần kiểm tra lại mạch mở nguồn cấp chính cho các khối chức năng. + Nếu không cần kiểm tra lại mạch nhớ (ROM Mem) và IC –CPU. 14.4.2. Không đóng/ mở khay đĩa được:

Đây là hiện tượng hư hỏng có thể liên quan đến các cảm biến khay đĩa (Open/Close SW), bàn phím hoặc mạch đóng mở khay đĩa. Trường hợp nghi vấn do mạch CPU gây ra ta kiểm tra các mạch theo thứ tự sau: - Kiểm tra Open/Close SW: Phải đóng khi đưa khay đĩa vào trong (đo nguội chuyển mạch hoặc đo nóng thì áp tại chân Open/Close SW của CPU pảI có mức điện áp thay đổi khi đưa đĩa vào trong. Trường hợp dùng cảm biến quang cần phải kiểm tra mạch

-109-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

phát quang và thu quang cũng như khe hở trên khay đĩa khi không có xung hoặc mức điện áp thay đổi tại chân Open/Close SW của CPU. - Kiểm tra phím Open/Close: Phải đóng khi ấn (đo thông dòng khi không cấp điện và mức áp phải thay đổi tại chân vào phím lệnh của CPU). 14.4.3. Không chọn vị trí (số thứ tự đĩa) đĩa được : Đây là hiện tượng hư hỏng có thể liên quan đến các cảm biến vị trí khay đĩa hoặc bàn phím hoặc mạch đổi đĩa. Trường hợp nghi vấn do mạch CPU gây ra ta kiểm tra các mạch theo thứ tự sau: - Kiểm tra Position Sensor: Kiểm tra tương tự mục 4.2 - Kiểm tra các phím đổi đĩa (Disc Change): Kiểm tra tương tự mục 4.2 14.4.4. Không nhảy track (Next) hoặc tua nhanh được: Liên quan đến mạch CPU system có thể do hỏng phím ấn hoặc không có tín hiệura tại chân FWD, RVS. Để loại trừ nhanh do hỏng phím ấn hay mất tín hiệu ra từ CPU ta dùng REMOTE đề điều khiển. Nếu được hỏng phím NEXT, FWD, RVS – Nếu không được mất hoặc gián đoạn tín hiệu ra đến mạch SLED MDA. 14.4.5. Diode Laser không sáng khi đĩa vào trong báo “No Disc”: Liên quan đến mạch CPU system có thể do gián đoạn lệnh mở nguồn cho Diode Laser LD ON/OFF hoặc do hỏng CLOSE SW nên không có tín hiệu báo khay đĩa vào trong về CPU hoặc do gián đoạn tín hiệu này. Để loại trừ ta nên kiểm tra 2 tín hiệu này khi khay đĩa vào trong.

BÀI TẬP VỀ NHÀ TỰ NGHIÊN CỨU

1. Tự nghiên cứu và thảo luận sơ đồ mạch nguyên lý mạch CPU System của các hãng sản xuất. 2. Đọc và nghiên cứu các sơ đồ mạch nguyên lý mạch CPU System của các máy thông dụng. 3. Tập phân tích, thảo luận và tóm lược các đường tín hiệu liên quan đến mạch CPU System.

YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 14

* Nội dung: + Về kiến thức: Trình bày được sơ đồ mạch điện, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch điều khiển hệ thống . Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch điều khiển hệ thống của máy CD/VCD. + Về kỹ năng: Dò mạch điện nguyên lý, chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa hư hỏng. + Về thái độ: Đảm bảo an toàn và vệ sinh gọn gàng nơi thực tập. * Phương pháp: + Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trình bày trực tiếp + Về kỹ năng: Thực hiện sửa chữa được theo yêu cầu + Thái độ: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc

Câu hỏi ôn tập Câu 1: Trình bày sơ đồ khối, chức năng nhiệm vụ các khối của mạch điều khiển hệ thống(CPU: Controller Processor Unit)? Câu 2: Vẽ sơ đồ nguyên lý, phân tích nguyên lý hoạt động mạch điều khiển hệ thống? Câu 3: Trình bày các hiện tượng hư hỏng đặc trưng, nguyên nhân và phương pháp sửa chữa hư hỏng mạch điều khiển hệ thống?

-110-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Bài 15: Mạch hiển thị Giới thiệu : Đây là bài học giới thiệu về mạch hiển thị các máy CD/VCD. Bao gồm: Sơ đồ chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch. Đồng thời, hướng dẫn học sinh thực hành về các nội dung: Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng liên quan đến mạch hiển thị của máy CD/VCD. Mục tiêu thực hiện: Giúp cho học viên có khả năng - Trình bày đúng sơ đồ khối chức năng của mạch hiển thị. - Trình bày đúng nguyên lý hoạt động của mạch hiển thị. - Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của mạch hiển thị trong máy CD/VCD. Nội dung chính: 15.1. Các kiểu hiển thị trong máy CD/VCD:

Hiện nay trong máy CD/VCD có các kiểu hiển thị thường dùng như sau: + Hiển thị bằng đèn LED: Kiểu dùng đèn LED bình thường để chỉ báo nguồn, tạo độ sang cho bàn phím, cho khay đĩa, … + Hiển thị bằng đèn LED 6,7,15 đoạn: Loại này dùng trong các máy đời cũ dùng để chỉ báo các chức năng của máy như: Play, FF, REV, chỉ số bài hát… + Hiển thị bằng đèn tinh thể lỏng (LCD): Loại này dùng nhiều hơn cho các máy mini, xách tay. + Hiển thị bằng đèn huỳnh quang hay còn gọi là đèn Catốt lạnh (FL- Flourescent): Đây là loại đèn dùng nhiều nhất hiện nay, do đèn có độ sáng cao, đẹp và cũng rất đã dạng. 15.2. Sơ đồ khối, chức năng và nhiệm vụ của các khối trong các mạch hiển thị thường dùng trong máy CD/VCD: 15.2.1. Hiển thị bằng đèn LED 7 đoạn: a. Sơ đồ khối chức năng(hình 15.1) :

Hình 15.1- Sơ đồ khối hiện thị bằng LED 7 đoạn

b. Nhiệm vụ của các khối : + Mạch điều khiển hệ thống (CPU): Cấp dữ liệu hiển thị cho khối giải mã hiển thị (Dislay Decoder) khi máy đang thực hiện một chức năng nào đó như, báo số bản, thời gian phát… + Khối giải mã hiển thị (Dislay Decoder): Thực hiện giải mã dữ liệu từ CPU đưa tới thành mã 6 đoạn, 7 đoạn và 15 đoạn cho các LED tương ứng. + Khối đèn LED 7 đoạn: Phát sáng để chỉ báo số từ 0 -> 9, cho người dùng biết các thông tin cần thiết mà máy đang thực hiện.

-111-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

+ Khối đèn LED 15 đoạn: Phát sáng để chỉ báo các chữ cáI từ A -> Z, cho người dùng biết các thông tin cần thiết mà máy đang thực hiện. + Khối đèn LED 6 đoạn: Phát sáng để chỉ báo các lệnh Play, FF, REW, Pause, Still, cho người dùng biết các thông tin cần thiết mà máy đang thực hiện. c. Nguyên lý hoạt động của mạch:

Khi thực hiện một chức năng nào đó do người dùng điều khiển hoặc do máy thực hiện tự động (như báo play, FF.. hoặc báo số bản, thời gian phát ..). Lúc này, CPU sẽ cấp các bit dữ liệu cho khối giải mã hiển thị. Tuỳ theo cách phân bố các đoạn hiển thị mà khối giải mã sẽ thực hiện phướng án giải mã khác nhau. Nhưng vẫn tuân thủ theo các nguyên tắc sau: + Cách đấu các đoạn của LED : có 2 cách theo Anode chung (P com) hoặc Kathode chung (N com) (hình 15.2)

Hình 15.2 – Sơ đồ cấu tạo của LED 7 đoạn

Theo Kathode chung (N com): Thì các ngõ ra của khối Dislay Decoder có mức cao - Đèn sáng.Theo Anode chung (P com): Thì các ngõ ra của khối Dislay Decoder có mức thấp -> đèn sáng. + Khối giải mã phải tuân thủ theo các bảng sau ứng với các loại LED : - Với LED 7 đoạn: (Hình 15.3)

Hình 15.3 – Sơ đồ chân LED 7 đoạn - Với LED 15 đoạn: (Hình 15.4)

Hình 15.4 – Sơ đồ chân LED 15 đoạn

-112-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

- Với LED 6 đoạn: (Hình 15.5)

Hình 15.5 – Sơ đồ ứng dụng LED 6 đoạn trên máy CD/VCD + Cách phân bố đoạn LED hiển thị:

Khi số LED hiển thị ít thì khối Dislay Decoder sẽ giải mã trực tiếp từ mã nhị phân sang mã các đoan tương ứng với bản trạng tháI của các LED trên. Nhưng khi số lượng hiển thị càng tăng thì số ngõ ra của khối Dislay Decoder sẽ tăng lên rất nhiều -> mạch điện rất phức tạp. Do đó, trong máy CD/VCD người ta phân bố đoạn của LED theo kiều Matrận (hàng x cột) và ngõ ra của khối Dislay Decoder sẽ kích sáng các đoạn của LED theo hàng và cột -> giảm số ngõ ra của khối Dislay Decoder rất nhiều. Với cách phân bố đoạn LED theo Matrận, lúc này khối Dislay Decoder sẽ thực hiện giải mã từ các bit nhị phân từ CPU đưa tới thành mã quét theo hàng x cột. Ví dụ: Để hiển thị dãy số 4 chữ số có cả dấu chấm thập phân (DP- Decimal Point) ta bố trí kiểu ma trận như (Hình 15.6)

Hình 15.6 - Phân bố đoạn LED theo Matrận

Ta thấy nếu giải mã trực tiếp thì ngõ ra của khối Dislay Decoder lên đến 8x4=32. Nếu theo hàng x cột thì chỉ cần 12 ngõ ra = ( 3 hàng x 9 cột). Mạch điện đấu các đoạn LED: (Hình 15.7a và 15.7b)

Hình 15.7a – Sơ đồ ma trận LED

Hình 15.7b - Sơ đồ ma trận LED

-113-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Lưu ý : Khi phân bố theo kiểu ma trận, để các đoạn sáng người cấp các chuổi xung quét có tần số cao, nên mắt không thấy đèn nhấp nháy. Mô tả dạng xung quét tạo hiển thị: (Hình 15.8)

Hình 15.8 – Mô tả dạng xung quét hiển thị

15.2.2. Hiển thị bằng đèn tinh thể lỏng (LCD): Với LCD thì sơ đồ khối và nguyên lý hoạt động như LED nhiều đoạn, chỉ khác một tý về mặt cấu tạo của LCD mà thôi. a. Cấu trúc của LCD: (Hình 15.9)

Hình 15.9 - Cấu trúc của LCD

Hợp chất hữu cơ có đặc tính khuếch tán hay hấp thụ ánh sáng dưới tác dụng của điện trường.Gọi là Tinh thể lỏng (Liquid Crystal). Người ta bố trí tinh thể lỏng nằm giữa 2 bản thuỷ tinh: + Bản trong làm điện cực chung có tráng gương phản xạ ánh sáng, và trên bản nền này có bố trí các điện cực trong suốt bố trí theo các đoạn a, b, c, d, e, f, g … như các đoạn của LED. + Bản ngoài trong suốt hướng về phía mắt. b. Nguyên lý hoạt động :

Khi có xung kích thích vào các đoạn a, b, c ...làm xuất hiện điện trường giữa các đoạn này với điện cực chung -> Tinh thể lỏng sẽ không cho ánh sáng đI qua, tức sẽ khuếch tán ánh sáng trở lại mắt -> khuvực tương ứng với các đoạn của màn hình sẽ sáng. Còn những khu vực ứng với các đoạn không có xung kích thích -> tinh thể lỏng sẽ cho ánh sáng đI qua (tức nó hấp thụ ánh sáng) làm xuất hiện màu đen dọc theo các đoạn đó -> mắt thấy được các chữ, số hiện lên như đèn LED. Với cấu trúc của màn hình có hợp chất tinh thể lỏng như trên người ta gọi là

LCD (Liquid Crystal Display – hiển thị bằng tinh thể lỏng). Ta thấy: - Nếu điện cực chung đấu mass -> xung kích đoạn phải là xung dương. - Nếu điện cực chung đấu +Vcc -> xung kích đoạn phải là xung âm. - Việc bố trí các đoạn trong LCD hoàn toàn giống LED, và để tạo hiển thị người ta cũng kích thích theo hàng và cột như LED. - Khối Dislay Decoder lúc này người còn gọi là LCD Drive.

-114-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

15.2.3. Hiển thị bằng đèn huỳnh quang hay còn gọi là đèn Catốt lạnh (FL Flourescent): Với đèn FL thì sơ đồ khối và nguyên lý hoạt động như LED nhiều đoạn, chỉ

khác một tý về mặt cấu tạo của FL mà thôi. a. Cấu trúc của đèn FL: (Hình 15.10a và 15.10b) Đèn FL có cấu tạo như đèn điện tử 3 cực trong đó:

- Các đoạn đóng vai trò như các Anode, còn gọi là Lá hay Segments có tráng chất phát xạ ánh sáng màu (đỏ, xanh, vàng..). - Các lưới (Grid) tương ứng với các Anode. - Có 1 Kathode (K) chung và 1 dây nung tim giúp K phát xạ điện tử.

Hình 15.10a – Sơ đồ cầu trúc đèn huỳnh quang

Hình 15.10b - Sơ đồ chân đèn huỳnh quang

b. Nguyên lý hoạt động của đèn FL : Do có cấu tạo như đèn điện tử 3 cực nên hoạt động của nó cũng giống như đèn điện tử 3 cực. Chỉ khác một tý là: Trong 1 đèn người ta bố trí các Anode (Segment) thành những đoạn a, b, c, … như đèn LED hay LCD để tạo số hoặc chữ hoặc một biểu tượng nào đó.

Các đoạn này hay các Segments kích thích bởi các xung điện áp nhỏ (<5Vpp) từ ngõ ra khối FL Drive (khối giải mã). Để đạt độ phân cực cho đèn hoạt động thì UAK > 20VDC và UGK = - 10V -> phải phân cực cho Kathode điện áp âm từ ( - 28V -> - 45V). Chính vì vậy người ta mới gọi là đèn Kathode lạnh (âm nhiều). Để điều khiển đèn người ta cấp xung điện áp dương cho các đoạn S (Anode) và xung điện áp dương cho Lưới G sao cho G ít âm hơn . Lúc này, có dòng tia điện tử từ Kathode bắn vào các đoạn S -> làm các đoạn tương ứng phát sáng -> các số, chữ tương ứng được hiển thị.

Cũng như các đoạn LED, LCD thì FL người ta cũng bố trí các đoạn để kích thích theo hàng và cột như (Hình 15.11), lúc này các ngõ ra của mạch FL Drive sẽ kích thích xung điện áp vào các lưới G theo hàng và các đoạn S theo cột.

-115-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 15.11 – Sơ đồ hiện thị đèn huỳnh quang trên máy CD/VCD

Như vậy: Trên mặt đồng hồ hiển thị người bố trí tương ứng nhiều đèn FL để hiển thị các số và chữ cùng các biểu tượng theo ý muốn. Do đặc điểm đèn phát xạ bằng tia điện tử có chất phát quang nên đèn sáng và

màu sắc rất đẹp, nên hầu hết các máy hiện nay sử dụng loại đèn này. c.Ví dụ minh hoạ cách bố trí của một đèn hiển thị FL của một máy CD/VCD thực tế : (Hình 15.12a và 15.12b):

Hình 15.12a - Sơ đồ chân và phân bố các ký tự hiển thị của đèn FL thực tế.

Hình 15.12a : Bảng trạng tháI hiển thị ưng với các hàng là các đoạn S và cột là các lưới G.

Giải thích: Khi tương ứng vị trí hàng và cột được cấp xung từ khối FL Drive thì đoạn tương ứng sẽ hiển thị. Ví dụ: Khi lưới 1G (ứng với FL1 hay Digit1) và đoạn a (Sa) được cấp xung -> Báo phát đĩa số 1. Tương tự khi 7G & đoạn f (Sf) -> Biểu tượng (II ) sẽ sáng, báo lệnh Pause – tạm dừng. … d. Sơ đồ khối chức năng và nguyên lý hoạt động của khối giải mã hiển thị cho đèn FL hay còn gọi FL Drive: + Sơ đồ khối chức năng: (Hình 15.13)

-116-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 15.13 - Sơ đồ khối chức năng và môI liên lạc giữa các tầng trong khối hiển thị

+ Nguyên lý hoạt động: Các tín hiệu cấp cho FL Drive bao gồm: - FL Data: là chuổi dữ liệu nối tiếp để tạo hiển thị. - FL CLK: Xung đồng bộ cho FL Data. - CE: Tín hiệu cho phép FL Drive hoạt động, tác động mức cao. - BLK: Tín hiệu xoa hay tín hiệu làm tắt đèn, tác động mức thấp. - -Vdd : nguồn cấp cho FL Drive. - - VFL: Nguồn cấp âm cho FL Drive. - S1, S2, S3, …: Là các tín hiệu ra cấp cho các Segments của các đèn FL. - G1, G2, G3, …: Là các tín hiệu ra cấp cho các Grid của các đèn. FL Drive sẽ cấp tín hiệu xung ra tương ứng FL Data khi các tín hiệu điều khiển thoã mãn điều kiện sau: Có xung FL CLK, CE = “H”, /BLK = “H”. Các tín hiệu vào/ra là các chuổi xung có dạng sóng minh hoạ như sau: (Hình 15.14a,b).

Hình 15.14a - Dạng sóng tín hiệu vào FL Drive.

Hình 15.14b: Dạng sóng tín hiệu ra của FL Drive.

Như vậy, ta thấy chuổi xung cấp cho các lưới G1, G2, ..của các FL là lần lượt trong một chu kỳ và các Segments sẽ được cấp chuổi xung liên tục -> Segmemt đó sẽ sáng.

-117-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

15.3. Khảo sát và phân tích mạch hiển thị trên máy CD/VCD thực tế: 15.3.1. Cung cấp tài liệu liên quan đến mạch hiển thị của máy đang thực hành tại xưởng: Bao gồm. - Sơ đồ khối liên lạc tổng thể giữa các khối chức năng của hãng sản xuất. - Sơ đồ mạch điện nguyên lý ( Schematic Diagram) mạch hiển thị. - Bảng tóm tắt các thống số kỹ thuật quan trọng do hãng sản xuất cung cấp, hoặc được thể hiện ngay trên Schematic Diagram. - Các tài liệu hổ trợ khác (nếu có). 15.3.2. Hướng dẫn thực hành khảo sát và phân tích:Gồm các bước sau: - Hướng dẫn Đọc và Phân tích Sơ đồ khối liên lạc tổng thể giữa mạch hiển thị với các khối chức năng. - Hướng dẫn Đọc và Phân tích sơ đồ mạch nguyên lý (Schematic Diagram). - Hướng dẫn cách vẽ sơ đồ liên lạc tóm tắt như sơ đồ khối chức năng ở phần đầu của bài này. (nếu không có thể sử dụng ngay tài liệu sơ đồ khối liên lạc của hãng sản xuất). - Hướng dẫn cách dò mạch điện và cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy. Sau đây sẽ giới thiệu máy VCD của hãng SONY minh hoạ cho các bước nêu trên:Cung cấp tài liệu: - Cho sơ đồ liên lạc tổng thể như (Hình 15.15) - Cho sơ đồ mạch điện nguyên lý như ( Hình 15.15a ; b; c ; d). - Các thống số kỹ thuật được thể hiện ngay trên Schematic Diagram.

Hình 15.15: Sơ đồ liên lạc tổng thể

-118-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 15.15a - Sơ đồ mạch điện nguyên lý mạch hiển thị

-119-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 15.15b: Sơ đồ mạch điện nguyên lý mạch hiển thị

Hình 15.15c - Cấu trúc của FL Tube

-120-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 15.15d - Bảnng trạng tháI vị trí hiển thị của các đoạn trong các FL

a. Hướng dẫn Đọc và Phân tích Sơ đồ khối liên lạc tổng thể: Giáo viên dạy thực hành hướng dẫn cho học sinh theo sơ đồ minh hoạ và máy đang thực hành b. Hướng dẫn Đọc và Phân tích sơ đồ mạch nguyên lý (Schematic Diagram): Trên cơ sở sơ đồ liên lạc tổng thể giữa các khối chức năng ta bắt đầu đọc và phân tích sơ đồ mạch nguyên lý. Dựa vào nội dung của các mục đã nêu trên để phân tích mạch. c. Hướng dẫn cách tạo sơ đồ liên lạc tóm tắt như sơ đồ khối chức năng ở phần đầu của bài này. (nếu không có thể sử dụng ngay tài liệu sơ đồ khối liên lạc của hãng sản xuất): Ban đầu khi mới làm quen ta nên tự mình vẽ lại sơ đồ liên lạc tóm sau khi nắm chắc các ký hiệu chân (thuật ngữ) và chức năng của các chân bằng cách phiến qua tiếng việt. Sau khi đã quen thuộc ta nên khai thác trực tiếp phần sơ đồ khối liên lạc của hãng sản xuất và chỉ lặp lại thao tác này khi ta gặp máy không có đầy đủ tài liệu. d. Hướng dẫn cách dò mạch điện và cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy: - Cách dò mạch điện: bằng cách xác định các khối chức năng thông qua các linh kiện dễ nhận biết, hoặc thông qua mã vùng của mạch, hoặc thông qua các trạm liên lạc như trạm dây liên lạc với bàn phím, hoặc liên lạc với IC nhớ, hoặc chính mã số của IC. Sau khi xác định vùng mạch, bo ,bo mạch, ta lần lượt dò mạch theo từng nhóm liên lạc như ở sơ đồ khối tổng quát. - Cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu: Dựa vào bảng thông số của hãng hoặc dựa vào chức năng của các chân mà ta đã biết nó thuộc loại Data, xung Clock, hay tín hiệu logic, hay áp DC mà chọn dung cụ đo là Máy hiện sóng hay VOM hoặc DMM. Trong mạch ta có các đường như : DATA, CLK, CE, BLK, VFL, Vdd, F1, F2… Các G và S.

-121-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

15.3.3. Thảo luận các hiện tượng hư hỏng cơ bản có thể xảy ra ra theo nhóm: Gồm các hiện sau:

- Đèn hiển thị không sáng – máy hoạt động bình thường. - Một đèn nào đó không sáng– máy hoạt động bình thường. - Một số đoạn S không sáng. 15.4. Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa bộ nhớ RAM/ROM trong máy CD/VCD:

Hiện tượng hư hỏng ở đây ta chỉ quan tâm đến phần do mạch hiển thị gây ra. Do đó, ta cần quan tâm đến các điều kiện đèn hiển thị sáng. Sau đây sẽ là một số hướng dẫn và gợi ý phân tích theo hiện tượng trên một cách bao quát, tuỳ vào kết cấu của từng máy cụ thể mà vị trí kiểm tra cũng như một số chức năng mà trên mỗi máy sẽ khác nhau.

Lưu ý: Một số máy với khả năng tích hợp cao của vi mạch mà có thể mạch FL Drive sẽ được tích hợp ngay trong CPU, trong Host (hay IC MPEG). Lúc này ta quan tâm đến đèn FL là chủ yếu. 15.4.1. Đèn hiển thị không sáng – máy hoạt động bình thường: Máy hoạt động bình thương chứng tỏ IC CPU hay Host hay MPEG hoạt động

bình thường. Chỉ có thể rơi vào mạch hiển thị. Ta kiểm tr theo thứ tự sau: Kiểm tra đèn hiển thị: - Kiểm tra nguồn cấp đèn hiển thị . - Kiểm tra Bus G và S có đứt hở gì không. Nếu đều đảm bảo -> kích thử một đèn hay một đoạn bằng xung điện thích hợp bên ngoài xem đèn có sáng không -> có -> khối đèn tốt. Không -> hỏng đèn -> Thay đúng loại hoặc tương đương. Tiếp tục kiểm tra IC Display Decoder: - Kiểm tra nguồn cấp và Mass cho Display Decoder. - Kiểm tra chân CE (Chip Enable) của Display Decoder. - Kiểm tra chân /BLK của Display Decoder. - Kiểm tra chân CLK của Display Decoder. Nếu hỏng đường nào cần kiểm tra đường mạch đó. Nếu đều đảm bảo -> Hỏng IC_ Display Decoder -> Thay đúng loại hoặc tương đương. 15.4.2. Một đèn nào đó không sáng– máy hoạt động bình thường .

Khi máy hoạt với nhiều đèn mà có một số đèn không sáng thông thường chỉ lien quan trực tiếp đến chính bản thân các đèn đó, mà thường là các liên quan có tính chung cho 1 nhóm đèn có sự cố. Như vậy, tuỳ cấu trúc của một loại đèn cụ thể mà ta có hướng chẩn đoán khác nhau.

Ví dụ: Đối loại FL thì ta thấy chỉ có tín hiệu lưới G là chung cho 1 FL còn đoạn S và tím thì chung cho cả khối đèn FL. Vậy ta chỉ kiểm tra đường tín hiệu cấp cho lưới G của đèn bị hỏng -> nếu mạch in hay dây liên lạc tốt -> hỏng đèn đó -> nếu thay thì phải thay nguyên khối. 15.4.3. Một số đoạn S không sáng: Xem như bài tập, phân tích như gợi ý của mục 15.4.2.

-122-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 15 * Nội dung: + Về kiến thức: Trình bày được sơ đồ mạch điện, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch hiển thị . Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch hiển thị của máy CD/VCD. + Về kỹ năng: Dò mạch điện nguyên lý, chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa hư hỏng. + Về thái độ: Đảm bảo an toàn và vệ sinh gọn gàng nơi thực tập. * Phương pháp: + Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trình bày trực tiếp + Về kỹ năng: Thực hiện sửa chữa được theo yêu cầu + Thái độ: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc

Câu hỏi ôn tập Câu 1: Trình bày sơ đồ khối, chức năng nhiệm vụ các khối của mạch hiển thị bằng LCD; đèn huỳnh quang? Câu 2: Vẽ sơ đồ nguyên lý, phân tích nguyên lý hoạt động mạch điều hiển thị? Câu 3: Trình bày các hiện tượng hư hỏng đặc trưng, nguyên nhân và phương pháp sửa chữa hư hỏng mạch hiển thị?

-123-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Bài 16: Mạch giải mã nén tín hiệu hình (MPEG – VDEO Decoder)

Giới thiệu : Đây là bài học giới thiệu về mạch hiển thị các máy CD/VCD. Bao gồm: Sơ đồ chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch. Đồng thời, hướng dẫn học sinh thực hành về các nội dung: Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng liên quan đến mạch giải mã nén tín hiệu hình của máy CD/VCD. Mục tiêu thực hiện: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Trình bày được sơ đồ khối chức năng và nhiệm vụ của mạch giải mã tín hiệu hình - Trình bày được nguyên lý hoạt động của mạch giải mã tín hiệu hình. - Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của mạch giải mã tín hiệu hình Nội dung chính: 16.1. Sơ đồ khối chức năng và nhiệm vụ của mạch giải mã nén tín hiệu hình 16.1.1 Sơ đồ khối chức năng của mạch giải nén tín hiệu hình(hình 16.1)

Hình 16.1- Sơ đồ khối chức năng mạch giải mã nén tín hiệu hình.

Tín hiệu từ khối xử lý tín hiệu số(DSP) cấp cho khối giao tiếp chủ (Host Interface) theo ba đường, sau đó cấp cho khối “ DRAM Controller”, tại khối này có nhiều đường ra Dât( dữ liệu), address( Địa chỉ), điều khiển( control) liên lạc với bộ nhớ( memory ) ở bê nngoài. Cuối cùng, khối “ Video Display” là khối giao tiếp với mạch DAC của bộ phận hình ảnh. 16.1.2 Nhiệm vụ các khối Qua quá trình khảo sát các mạch giải nén MPEG cũng như quá trình tiếp xúc thực tế trên các máy đọc đĩa VCD, ta nhận thấy một số quy luật chung để khảo sát IC giải nén MPEG, đó là các đường giáo tiếp giữa IC xử lý giải nén MPEG với bộ phận vi xử lý tín hiệu chủ ( Host Micro Computer), RAM động( Dynamic RAM), ROM, DSP của bộ phận CD (CD DSP), khối xử lý âm tần, khối chuyển đổi số ra tương tự tín hiệu thị tần ( D/A Video). Hy vọng rằng bạn đọc dễ dàng khám phá thế giới của IC giải nén MPEG, nắm được cấu trúc của khối xử lý tín hiệu Video. Các đường giao tiếp chính và các thuật ngữ trên mạch giải nén MPEG được minh họa như hình 16.2

-124-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 16.2 – IC giải mã nén tín hiệu hình.

* Giải thích các thuật ngữ trên hình 16.2 - CD – DATA: Dữ liệu liên lạc với khối DSP của bộ phận CD - CD – LRCK: Xung nhịp tách 2 kênh trái/ phải liên lạc với khối DSP của bộ phân CD - CD – BCK: Xung nhịp bít liên lạc với khối DSP của bộ phận CD - CD – C2PO: Mả sửa lỗi liên lạc với khối DSP của bộ phận CD - CD DA/VCD: Dữ liệu CD/VCD - RESET: Tín hiệu đặt tại các trạng thái của mạch. - CK(Clock): Xung nhịp - HOST – ENA: Chân cho phép các khối vi xử lý chủ. - INT( Interupt): Ngắt - HA(Host Address): Địa chỉ liên lạc bộ vi xử lý chủ. - HD( Host Data): Dữ liệu liên lạc với bộ xử lý chủ. - W/R( Wriver/ Read): Điều khiển ghi/đọc - DCK: Clock - DA – DATA: Dữ liệu cấp cho khối chuyển đổi D/A - DA – LRCK: Tín hiệu tách xung nhịp trái/phải cấp cho mạch biến đổi D/A âm tần. - DA – BCL: Tín hiệu đếm bít cấp cho khối chuyển D/A âm tần. - DA – EMPH( DA – Emphasis): Hạ biên thành phần tần số cao của tín hiệu âm tần. - VD( Video Data): Dữ liệu cấp cho khối D/A Video - VCK( Video Clock): Xung nhịp cấp cho khối D/A Video -V.SYNC: Tín hiệu đồng bộ mành cấp cho khối D/A Video - H. SYNC: Tín hiệu đồng bộ dòng(ngang) cấp cho khối D/A Video 16.2. Nguyên lý hoạt động của mạch giải mã tín hiệu hình Phân tích một hoạt động của một số IC giải nén điển hình.

16.2.1 IC giải nén hình CL – 450 IC giải nén hình CL – 450 được chế tạo bởi hãng C – CUBE( Mỹ) gồm 160 chân, 4 hàng chân, được trang bị khá nhiều trên các máy VCD, Sam sung, Panasonic, Sony, JVC,… là IC giải nén thuộc dạng này MPEG – 1. IC này hoạt động vói xung Clock có tần số là 40MHz, bên trong được thiết kế sẵn các khối giao tiếp với phần

-125-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

DSP – CD, bộ điều khiển DRAM, dữ liệu của IC CL -450 là tín hiệu R, G, B mỗi đường tín hiệu bao gồm 8 bít dữ liệu( tổng cộng là 24 bít dữ liệu). Sơ đồ khối hoạt động của IC CL – 450 được minh họa như hình 16.3

Hình 16.3 – Sơ đồ cấu trúc IC giải nén tín hiệu hình CL – 450

Giải thích các thuật ngữ trên sơ đồ (hình 16.3)

- DATA FIFO(first In First Out): Sắp dữ liệu theo nguyên tắc vào trước ra trước. - HOST INTERFACE: Trạm giáo tiếp chủ, giao tiếp dữ liệu, địa chỉ với các khói vi xử lý, khối DSP – CD. - INTERNAL PROCESSOR: Khối xứ lý nội - MPEG DECODING ENGINE: Khối giải nén MPEG. - DRAM CONTROLLER: Bộ điều khiển RAM - VIDEO DISPLAY UNIT: Khối hiển thị màn hình. - PIXEL BUS(picture Elemnet Bus): Tuyến dữ liệu cấp cho khối D/A Video để xử lý ảnh; Picture element: Phần tử ảnh(hình 16.4).

Hình 16.4 – Sơ đồ chân IC giải nén tín hiệu hình thực tế.

Giải thích chức năng các chân IC trên hình vẽ:

-126-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

- Cácc hân từ MA0 đến MA8: MA(Memory Address): Địa chỉ nhó, giao tiếp giữa IC Video MPEG Decoder và bộ nhớ 4MDRAM - Các chân từ MD0 đến MD15 : MD(Memory Data): Dữ liệu nhớ, liên lạc giữa IC Video MPEG Decoder và bộ nhớ 4M RAM - WE (Write Enable): Chân (15) CL – 450 : Cho phép ghi dữ liệu lên DRAM. - CAS( Column Address Solect): Chân (22), (33), (43), (44) CL – 450: Chọn địa chỉ cột trên ma trận( hàng x cột) của DRAM. - RAS(Row Address Select): Chân(46): Chọn địa chỉ hàng trên ma trận(hàng x cột) của DRAM. - Các chân từ A1 tới A20: Các chân địa chỉ trên tuyến dữ liệu mang các thông tín từ bộ DSP – CD tới, các chân này giao tiếp trực tieepsvowis khối CPU. - Các chân từ PD0 đến PD23: Các ngõ ra dữ liệu của tín hiệu Video cấp cho ngõ vào của khối D/A Video 16.2.2 IC giải mã nén tín hiệu hình MPEG CL – 680 IC CL – 680 là IC giải nén MPEG sử dụng khá phỏ biến trên máy VCD hiện có trên thị trường cũng như trên các Card giải nén Video. Sơ đồ khối của IC này được minh họa như hình 16.5. IC này có tính chất xử lý ảnh có độ phân giải cao hơn IC CL 450 cũng như xử lý âm thanh Surroud, bên trong IC người ta đã thiết kế sẵn các bộ D/A Video, D/A Audio…

Hình 16.5 – Sơ đồ khối IC CL – 680

Giải thích các thuật ngữ tiêng anh dùng trong phần này: - Host Interface: Giao tiếp vi xử lý chủ. - CD Interface: Giao tiếp CD - MPEG Decoder: Giải nén - DRAM/ ROM Interface: Giao tiếp bộ nhớ RAM/ROM - Video Interface: Giao tiếp tín hiệu hình ảnh - Audio Interface: Giao tiếp tín hiệu âm thanh. Các tín hiệu đầu vào CD được đưa ra tuyến(BUS) nội bộ, dưới tác động của các khối vi xử lý, tín hiệu hình MPEG được lưu trữ lên ROM/DRAM và sau đó được cấp cho các ngõ Video Out, Audio Out. Sơ đồ hình thực tế IC CL – 680 thể hiện hình 16.6

-127-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 16.6 – Sơ đồ chân IC CL - 680 Một cách tổng quát, trên IC CL – 680, người ta bố trí các tín hiệu giao tiếp như

Các chân giao tiếp Host µcom có nhiệm vụ liên lạc giữa CL – 680 với khối vi

Các tín hiệu ở ngõ ra mạch DSP của bộ phận CD sẽ cấp cho ngõ vào của mạch

Vi mạch CL – 680 có thể giao tiếp với DRAM có dung lượng 16M và ROM có

sau: a. Giao tiếp với vi xử lý chủ(Host Micro) trên IC CL – 680 xử lý chủ, bao gồm các chân: - HCK chân(17): Host Clock: Chân dẫn xung đồng bộ - HD In(chân 119), HD Out(chân 121): Host Data: Chân dẫn dữ liệu. - H – Sel(chân 121) Host select: Chân chọn địa chỉ/ dữ liệu của Host CPU. + Khi H – Sel = 1: CHọn địa chỉ + Khi H- sel =0: Chọn dữ liệu. - H – RDY(chân 113): host ready: chân báo sẵn sàng. + H – RDY =0: Sẵn sàng nhận dữ liệu vào IC CL – 680 + H – RDY =1: Sẵn sàng lưu dữ liệu. - H – INT(chân 114): Host Interrupt: Ngắt CPU chính b, Giao tiếp với DSP – CD giải nén CL – 680, các đường tín hiệu cụ thể như sau” - CD – Data(4): Chân nhận dữ liệu từ khối DSP đưa tới. - CD – BCK(3): Chân nhận tín hiệu Bít Clock từ DSP đưa tới. - CD – LRCD(5): Chân nhận tín hiệu tách trái/ phải từ DSP đưa tới. - CD – C2PO(6): Chân nhận tín hiệu báo lỗi khi sử dụng CD – ROM. Khi xuất hiên lỗi, CD – C2PO =1. - CDG – Sdata(122): Serial data: chân nhận dữ liệu nối tiếp từ mã con đưa tới. - CDG – VFSY(123): Vert Frame Sync: Tín hiệu đồng bộ khung dọc(mành) mà con CDG. - CDG – SCK(115): Serial Clock” Chân dẫn xung đồng hồ cho mã con CDG, đây là loại tín hiệu hai chiều. c, Các đường giao tiếp bộ nhớ DRAM/ROM trên IC CL – 680 dung lượng là 2M. Các chân giao tiếp được mô tả cụ thể như sau: - Các chân MA: Memory Address( từ 0 đến 10): đó là các chân địa chỉ nhớ, gồm các chân sau: 44; 45; 46; 48; 50; 51; 52; 54; 56; 57; 58. - Các chân MD( từ 0 đến 16): Memory Data: là các chân dữ liệu bao gồm các chân sau: từ chân 10 đến 15, 19; 21; và từ 21 đến 29. - Chân CAS( Column Address Select): Chọn địa chỉ cột, chân 40 - Đảo RAS( Non Row Address Select: Chọn địa chỉ hàng gồm chân 42.43

-128-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Trên IC CL – 680 mạch DAC âm tần cung cấp các tín hiệu số giải nén âm tần,

Trên IC CL – 680, người ta thiết kế các chân giao tiếp tổng thể chúng được liệt

- Chân MWE( Memory Write Enable): chân 38 – cho phép ghi - Chân đảo MCE( Non Memory Chip Select Enable: Điều khiển chọn chíp, chân này hoạt động khi ở mức thấp. d, Các chân liên lạc ngõ ra Video trên IC CL – 680 Các tín hiệu ngõ ra của IC 680 được cấp cho khối D/A Video (chuyển đổi tín hiệu thị tần từ số ra tương tự) và mạch giải mã RGB, chân giao tiếp được liệt kê như sau: - VCK In( Video Clock – Chân 106): Chân dẫn nhịp đồng hồ của tín hiệu Video. - VREF : Điện áp nguồn. - Y – OUT: Ngõ ra tín hiệu độ sáng dạng tương tự, chân 69 - C – OUT: Ngõ ra tín hiệu màu dạng tương tự, chân 75 - COMPOS – OUT: Video Composite Out: Ngõ ra tín hiệu hình tổng hợp ảnh dạng tương tự, chân 67 - H – Sync: chân 101 – Chân đồng bộ dòng(ngang) - V – Sync: Chân 93 – Chân đồng bộ mành(dọc) e, Giao tiếp âm tần trên IC 680 các chân liên lạc được mô tả như sau: - DA – Data: Chân 110 – Chân dữ liệu âm tần. - DA – LRCK: Chân 108 - Chân tín hiệu xung nhịp phân tích trái/ phải âm tần, tần số chung là 44,1khz. - DA – BCK: Chân 111- Tín hiệu Bít Clock. - DA – EMP: Chân 107 – Hạ biên tần số cao tín hiệu âm tần. f, Các chân giao tiếp tổng thể( Global Interface) kê như sau: - GCK(global clock): Xung nhịp tổng thể, bố trí tại chân 105, tần số làm việc của xung clock là 42,3MHz - VDD3: Chân cung cấp nguồn( 3,3V đến 3,6V), chân 102 – CL – 680 - VSS: Chân GND - A.VSS: Mass tín hiệu Analog. - CKL SEL( Clock select) Chọn xung clock, bao gồm các chân 78, 79, IC CL - 680 16.3. Khảo sát và phân tích mạch giải mã nén tín hiệu hình trên máy CD/VCD thực tế: 16.3.1. Cung cấp tài liệu liên quan đến mạch giải mã tín hiệu hình của máy đang thực hành tại xưởng: Bao gồm: - Sơ đồ khối liên lạc tổng thể giữa các khối chức năng của hãng sản xuất. - Sơ đồ mạch điện nguyên lý ( Schematic Diagram) mạch giải mã tín hiệu hình - Bảng tóm tắt các thông số kỹ thuật quan trọng do hãng sản xuất cung cấp, hoặc được thể hiện ngay trên Schematic Diagram. - Các tài liệu hỗ trợ khác (nếu có). 16.3.2. Hướng dẫn thực hành khảo sát và phân tích: Gồm các bước sau: - Hướng dẫn Đọc và Phân tích Sơ đồ khối liên lạc tổng thể giữa mạch giải mã tín hiệu hình với các khối chức năng. - Hướng dẫn đọc và phân tích sơ đồ mạch nguyên lý (Schematic Diagram).

-129-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

- Hướng dẫn cách vẽ sơ đồ liên lạc tóm tắt như sơ đồ khối chức năng ở phần đầu của bài này. (nếu không có thể sử dụng ngay tài liệu sơ đồ khối liên lạc của hãng sản xuất). - Hướng dẫn cách dò mạch điện và cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy. a. Hướng dẫn Đọc và Phân tích Sơ đồ khối liên lạc tổng thể: Giáo viên dạy thực hành hướng dẫn cho học sinh theo sơ đồ minh hoạ và máy đang thực hành b. Hướng dẫn Đọc và Phân tích sơ đồ mạch nguyên lý (Schematic Diagram): Trên cơ sở sơ đồ liên lạc tổng thể giữa các khối chức năng ta bắt đầu đọc và phân tích sơ đồ mạch nguyên lý. Dựa vào nội dung của các mục đã nêu trên để phân tích mạch. c. Hướng dẫn cách tạo sơ đồ liên lạc tóm tắt như sơ đồ khối chức năng ở phần đầu của bài này. (nếu không có thể sử dụng ngay tài liệu sơ đồ khối liên lạc của hãng sản xuất): Ban đầu khi mới làm quen ta nên tự mình vẽ lại sơ đồ liên lạc tóm sau khi nắm chắc các kí hiệu chân (thuật ngữ) và chức năng của các chân bằng cách phiến qua tiếng việt. Sau khi đã quen thuộc ta nên khai thác trực tiếp phần sơ đồ khối liên lạc của hãng sản xuất và chỉ lặp lại thao tác này khi ta gặp máy không có đầy đủ tài liệu. d. Hướng dẫn cách dò mạch điện và cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy: - Cách dò mạch điện: bằng cách xác định các khối chức năng thông qua các linh kiện dễ nhận biết, hoặc thông qua mã vùng của mạch, hoặc thông qua các trạm liên lạc như trạm dây liên lạc với bàn phím, hoặc liên lạc với IC nhớ, hoặc chính mã số của IC. Sau khi xác định vùng mạch, bo ,bo mạch, ta lần lượt dò mạch theo từng nhóm liên lạc như ở sơ đồ khối tổng quát. - Cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu: Dựa vào bảng thông số của hãng hoặc dựa vào chức năng của các chân mà ta đã biết nó thuộc loại Data, xung Clock, hay tín hiệu logic, hay áp DC mà chọn dung cụ đo là Máy hiện sóng hay VOM hoặc DMM. Trong mạch ta có các đường như : DATA in, VCLK, HSY, VSY, Yout,VIDEO.out. 16.3.3. Thảo luận các hiện tượng hư hỏng cơ bản có thể xảy ra ra nheo nhóm: Gồm các hiện sau: - Âm thanh bình thường - mất hình. - Âm thanh bình thường - Hình kém chất lượng (Sọc caro, giật…). 16.4. Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa giải mã tín hiệu hình trong máy CD/VCD: Hiện tượng hư hỏng ở đây ta chỉ quan tâm đến phần do mạch giải mã tín hiệu hình gây ra. Do đó, ta cần quan tâm đến các điều kiện để giải mã tín hiệu hình hoạt động. Sau đây sẽ là một số hướng dẫn và gợi ý phân tích theo hiện tượng trên một cách bao quát, tuỳ vào kết cấu của từng máy cụ thể mà vị trí kiểm tra cũng như một số chức năng mà trên mỗi máy sẽ khác nhau. Lưu ý: Một số máy với khả năng tích hợp cao của vi mạch mà có thể mạch giải mã tín hiệu hình được tích hợp ngay trong IC MPEG như IC: CL8830A-B1, ES3890F... Lúc này ta quan tâm chủ yếu đến các đường nguồn cấp/đất Vdd/GND cho khối DAC bên trong, các tín hiệu điều khiển (nếu có) và đường tín hiệu ra (Video out, Yout và Cout). 16.4.1. Âm thanh bình thường - mất hình: Âm thanh bình thường chứng tỏ IC -MPEG hoạt động bình thường. Chỉ có thể rơi vào mạch giải mã hình. Ta kiểm tra theo thứ tự sau: Trường dùng IC giải mã RGB riêng: - Kiểm tra nguồn cấp cho mạch giải mã tín hiệu hình - Kiểm tra băng thông dòng Bus DATA in cấp cho mạch giải mã tín hiệu RGB và

-130-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Video.Amp có đứt hở gì không. - Kiểm tra VCK. - Kiểm tra các đường tín hiệu ra Video Out và các linh kiện trên đường ra. Nếu đều đảm bảo hỏng IC giải mã RGB. Trường mạch giải mã hình nằm trong IC PMEG: - Kiểm tra nguồn cấp và Mass Mạch DAC có bình thường không (đúng áp chuẩn không) - Nếu không bình thường - Hỏng khối DAC bên trong hoặc các mạch khác bên trong. - Kiểm tra các đường tín hiệu ra Video Out và các linh kiện trên đường ra có đứt hở hay hư hỏng gì không. → nếu không → Hỏng IC khối giải mã hình bên trong IC MPEG → Thay IC tương đương hoặc đúng loại → hoặc thay nguyên bo VCD. 16.4.2. Âm thanh bình thường - Hình kém chất lượng (Sọc caro, giật…). Âm thanh bình thương chứng tỏ IC MPEG hoạt động bình thường. Chỉ có thể rơi vào mạch giải mã hình. Và đây là trường hợp hình ảnh bị kém chất lượng. Ta kiểm theo thứ tự đường liên quan như : Nguồn cung cấp cho mạch DAC có đủ và đạt chất lượng không. Mass có tốt không, các tín hiệu điều khiển như HSY, VSY, các mạch lọc thong thấp trên đường ra jack Video out, các diode ghim ... có rò rỉ đứt không. Nếu tốt → Hỏng IC giải nén. 16.4.3. Phương pháp kiểm tra và sửa chữa hư hỏng. 1. kiểm tra nguồn cung cấp - Điện áp cung cấp cho các IC 5V, 9V hoặc 12V, ±5V, ±12V 2. Kiểm tra các tín hiệu ra - Xác định chân vào/ ra; - Xác định mức điện áp của các chân vào/ra; - Đo kiểm tra tải; - Dùng dao động ký đo các tín hiệu vào /ra từng khối 3. Kiểm tra các lệnh điều khiển: Vừa điều khiển các chức năng, vừa đo các mức điện áp ra ở chân của vi xử lý, có thể đo dạng xung ở đây. 4. Kiểm tra tín hiệu xung nhịp và dữ liệu - Dùng dao động ký đo các tín hiệu vào/ra từng khối - So sánh với tín hiệu chuẩn trên sơ đồ.

BÀI TẬP VỀ NHÀ TỰ NGHIÊN CỨU Sử dụng đầu đĩa SVCD 681, Đầu DVD 6500, DVD1100 hãy: 1. Tìm hiểu và dịch sang tiếng việt các từ viết tắt của khối giải nén tín hiệu hình. 2. Dò lại mạch giải mã nén tín hiệu hình bao gồm: đường vào, đường ra, … 3. Phân tích hoạt động của mạch điện thực tế.

YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 16

* Nội dung: + Về kiến thức: Trình bày được sơ đồ mạch điện, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch giải mã nén tín hiệu hình . Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch giải mã nén tín hiệu hình của máy CD/VCD. + Về kỹ năng: Dò mạch điện nguyên lý, chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa hư hỏng. + Về thái độ: Đảm bảo an toàn và vệ sinh gọn gàng nơi thực tập. * Phương pháp: + Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trình bày trực tiếp + Về kỹ năng: Thực hiện sửa chữa được theo yêu cầu + Thái độ: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc

-131-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

BÀI 17 : Giải mã tín hiệu RGB VÀ VIDEO.AMP

Giới thiệu : Đây là bài học giới thiệu về mạch giải mã tín hiệu RGB và VIDEO.AMP các máy CD/VCD. Bao gồm: Sơ đồ chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch. Đồng thời, hướng dẫn học sinh thực hành về các nội dung: Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng liên quan đến mạch mạch giải mã tín hiệu RGB và VIDEO.AMP của máy CD/VCD. Mục tiêu thực hiện: Giúp cho học viên có khả năng - Trình bày được sơ đồ khối chức năng và nhiệm vụ của mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp. - Trình bày được nguyên lý hoạt động của mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp. - Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp. Nội dung chính: 17.1. Sơ đồ khối chức năng và nhiệm vụ của mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp: Tuỳ thuộc ngõ ra dữ liệu Video của mạch giải mã nén video là R-G-B hay YCrCb mà ngõ vào của khối giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp sẽ nhận dữ liệu tương ứng. Và các tín hiệu cấp cho khối giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp luôn luôn là tín hiệu dưới dạng số. Do đó, để có tính tổng quát, ta có sơ đồ khối chức năng chung như sau: 17.1.1. Sơ đồ khối chức năng: (Hình 17.1)

Hình 17.1 - Sơ đồ khối chức năng và nhiệm vụ của mạch giải mã tín hiệu RGB

17.1.2.Nhiệm vụ của các khối: - Mạch chốt dữ liệu (Latch): Nhận 1 trong 2 dòng dữ liệu song song là (R, G, B) hoặc (Y, Cr, Cb). Tuỳ thuộc cấu tạo của 1 máy cụ thể mà có số bit khác nhau cho các tín hiệu. Có thể là 24 bit R, G, B (4:4:4) và 16 bit Y Cr Cb (4:2:2). Các Data này được đồng bộ bởi tín hiệu VCLK. - Mạch chuyển đổi R, G, B sang YCrCb: Thực hiện chuyển đổi khi tín hiệu vào là R, G, B. - Mạch RGB_OSD: Cấp tín hiệu hiển thị. - Mach lọc CrCb: Tách lấy Cr Cb. - Mạch điều chỉnh mức Y và tạo tín hiệu màu C: Thực hiện điều chỉnh mức Y và tạo tín ra hiệu màu C từ 2 tín hiệu màu Cr và Cb. - Lọc Y và Lọc C: Lọc C thực chất đây chính là quá trình điều chế tín hiệu màu C. - Trộn Y, C và ghép xung đồng bộ: Đây là quá trình trộn Y+C và ghép xung đồng bộ V.sync, Hsync và Busrt màu.

-132-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

- DAC: Thực hiện chuyển đổi tín hiệu Video dưới dạng số sang tương tự để có được các tín hiệu hình tổng hợp (VCBS) và các tín hiệu Y, C cấp cho ngõ vào của máy thu hình. 17.2. Nguyên lý hoạt động của mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp: Để hiểu rõ nguyên lý hoạt động của mạch ta hãy xem một mạch thực tế dùng

IC_ BU1425AK dùng nhiều trong các máy CD/ VCD của hãng JVC làm ví dụ: 17.2.1. Sơ đồ khối chức năng bên trong IC: (Hình 17.2) 17.2.2. Nguyên lý hoạt động của mạch giải mã tín hiệu RGB dùng IC _ BU1425AK: - Nhóm nguồn cấp: Gồm các chân Chân 30, 46 / 9, 21 – Digital Vdd/ GND: cấp nguồn/Mass cho các mạch số. Chân 31, 61 / 43– I/O Vdd / GND: cấp nguồn/Mass cho các mạch vào/ra. Chân 41 – PVdd: Cấp nguồn cho mạch DAC. Chân 38 – VGND: Mass cho ngõ ra Video (VCBS. GND). Chân 36 – CGND: Mass cho ngõ ra Chroma. Chân 44 – Y GND: Mass cho ngõ ra chói Y. - Nhóm tín hiệu vào bao gồm: Được giới thiệu tóm tắt như bảng dưới (Hình 17.3) 3 tín hiệu RGB, mỗi tín hiệu có 8bit. Tín hiệu Data màu Green từ GD0 -> GD7 tương ứng các chân 2-3-4-5-6-7-8-10. Tín hiệu Data màu Blue từ BD0 -> BD7 tương ứng các chân (xem mạch). Tín hiệu Data màu Red từ RD0 -> RD7 tương ứng các chân (xem mạch).

Hình 17.2: Sơ đồ khối chức năng trong IC _ BU1425AK

3 tín hiệu YcrCb ứng với chuẩn lấy mẫu (4:2:2) Tín hiệu chói Y có 8 bit. Tín hiệu chói Cr có 4 bit. Tín hiệu chói Cb có 4 bit. - Nhóm tín hiệu vào hiển thị B-OSD, G-OSD, R-OSD đưa vào các chân 1, 64, 57. Việc cho phép hiển thị hay không thông qua chân 15 – OSD SW. - Việc chọn tín hiệu vào là RGB hay YcrCb được thực hiện thông qua chân chọn

-133-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Mode IM1 và IM0 như bảng trạng tháI (Hình 17.4 và 17.5) và ngõ ra tín hiệu TV cấp cho mạch DAC có độ phân giải là 9 bit trong đó 8 bit Data và 1 bit hiển thị với màu tương ứng (hình 17.3).

Hình 17.3 - Giới thiệu nhóm Dữ liệu Video vào.

Hình 17.5 - Điều khiển chọn nguồn dữ liệu vào - Tín hiệu đồng bộ tín hiệu hình VCLK từ mạch MPEG vào chân 51 dùng đề điều khiển mạch chốt đồng bộ dữ liệu RGB in, đồng thời cấp cho mạch định thời bên trong IC làm tham chiếu để tạo xung CLK có tần số = 1/2VCLK hoặc = VCLK. (Xem hình 17.6a và b). và việc chuyển đổi này thông qua chân 53 - CLK SW.

Hình 17.4 - Điều khiển chọn nguồn dữ liệu vào

-134-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

- Tín hiệu tạo sóng mang màu phụ (Sub-carrier (burst) frequency) được tạo ra từ tần số nội ngay bên trong IC. Do đó việc chuyển đổi hệ màu không phụ thuộc vào nguồn dữ liệu phát (Đĩa). - Các chân đồng bộ HSY (Hsync) và VSY (Vsync) ở chân 28, 27. Đây là 2 chân tạo nhận/cấp (In/Out) tần số quét ngang dọc để tạo tín hiệu hình tương ứng là tín hiệu hệ truyền màu PAL/NTSC có các chuẩn quét khác nhau.

Hai chân này có thể là nhận tín hiệu vào (HSYin và VSYin) từ khối MPEG khi chân 33 – SLABEB = “L” tương ứng Mode Slave -> HSY đóng vai trò tham chiếu cho VCLK và BCLK (tần số trong của IC). Ngược lại thì 2 chân này là chân ra HSY out và VSY out cấp cho khối MPEG.

Hình 17.6a – Xung CLK bên trong = 1/2 VLCK khi CLK SW = “L”

Hình 17.7b – Xung CLK bên trong = 1/2 VLCK khi CLK SW = “H”

- Nhóm tín hiệu ra gồm các chân: Chân 37: C Out , ngõ ra tín hiệu màu. Chân 45: Y out, ngõ ra tín hiệu chói. Chân 39: VCBS Out ngõ ra tín hiệu Video tổng hợp. Dạng tín hiệu ra tại các chân này khi dung đĩa phát sọc màu chuẩn có dạng như sau (Hình 17.8). - Việc chọn tín hiệu màu ở ngõ ra là PAL hay NTSC được thục hiện thông qua chân 22 (PAL/NTSC).

Hình 17.8: Dạng sóng tại các ngõ ra của các tín hiệu Video out, Y out, Chroma out.

17.2.3. Giới thiệu sơ đồ mạch điện thực tế dùng IC giải mã RGB (BU1425AK): a. Sơ đồ mạch nguyên lý: (hình 17.9a, b)

-135-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

b. Phân tích mạch điện: Việc phân tích mạch điện xem như là bài tập mẫu dành cho học sinh. Trên cơ sở phân tích ở mục 1 & 2. c. Lưu ý: Trong mạch: + Khối tạo tín hiệu hiển thị RGB-OSD cấp cho IC _ giải mã RGB & VID.Amp là IC 151. + Dữ liệu cấp cho IC_giải mã RGB & VID.Amp là YCrCb (4:2:2) và là dòng data song song 8 bit chứ không phải là 16 bit. + Các đường data vào ra và các tín hiệu điều khiển được chú thích bằng các mũi tên và đánh dấu ô chữ nhật tại các chân của các IC. + Các tín hiệu ra được đưa thẳng đến cac jack Video Out, và Y.out, C.out và được kiểm tra tại các điểm Test: TP102, TP101, Tp103. + Dạng tín hiệu ra có dạng như trình bày ở mục trên.

Hình 17.9a - Sơ đồ mạch nguyên lý mạch giải mã RGB.

-136-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 17.9b- Sơ đồ mạch nguyên lý mạch giải mã RGB. 17.3. Khảo sát và phân tích mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp trên máy CD/VCD thực tế: 17.3.1. Cung cấp tài liệu liên quan đến mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp của máy đang thực hành tại xưởng: Bao gồm. - Sơ đồ khối liên lạc tổng thể giữa các khối chức năng của hãng sản xuất. - Sơ đồ mạch điện nguyên lý ( Schematic Diagram) mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp. - Bảng tóm tắt các thống số kỹ thuật quan trọng do hãng sản xuất cung cấp, hoặc được thể hiện ngay trên Schematic Diagram. - Các tài liệu hổ trợ khác (nếu có). 17.3.2. Hướng dẫn thực hành khảo sát và phân tích: Gồm các bước sau: - Hướng dẫn Đọc và Phân tích Sơ đồ khối liên lạc tổng thể giữa mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.Ampvới các khối chức năng.

-137-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

- Hướng dẫn Đọc và Phân tích sơ đồ mạch nguyên lý (Schematic Diagram). - Hướng dẫn cách vẽ sơ đồ liên lạc tóm tắt như sơ đồ khối chức năng ở phần đầu của bài này. (nếu không có thể sử dụng ngay tài liệu sơ đồ khối liên lạc của hãng sản xuất). - Hướng dẫn cách dò mạch điện và cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy.

Sau đây sẽ giới thiệu máy VCD của Trung Quốc thông dụng tại thi trường

minh hoạ cho các bước nêu trên : Cung cấp tài liệu: - Cho sơ đồ liên lạc tổng thể như (Hình 17.10) - Cho sơ đồ mạch điện nguyên lý như ( Hình 17.11). - Các thống số kỹ thuật được thể hiện ngay trên Schematic Diagram.

Hình 17.10 - Sơ đồ liên lạc tổng thể

-138-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 17.11 - Sơ đồ mạch điện nguyên lý mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp

a. Hướng dẫn Đọc và Phân tích Sơ đồ khối liên lạc tổng thể: Giáo viên dạy thực hành hướng dẫn cho học sinh theo sơ đồ minh hoạ và máy đang thực hành b. Hướng dẫn Đọc và Phân tích sơ đồ mạch nguyên lý (Schematic Diagram): Trên cơ sở sơ đồ liên lạc tổng thể giữa các khối chức năng ta bắt đầu đọc và phân tích sơ đồ mạch nguyên lý. Dựa vào nội dung của các mục đã nêu trên để phân tích mạch. c. Hướng dẫn cách tạo sơ đồ liên lạc tóm tắt như sơ đồ khối chức năng ở phần đầu của bài này. (nếu không có thể sử dụng ngay tài liệu sơ đồ khối liên lạc của hang sản xuất): Ban đầu khi mới làm quen ta nên tự mình vẽ lại sơ đồ liên lạc tóm sau khi nắm chắc các ký hiệu chân (thuật ngữ) và chức năng của các chân bằng cách phiến qua tiếng việt. Sau khi đã quen thuộc ta nên khai thác trực tiếp phần sơ đồ khối liên lạc của hãng sản xuất và chỉ lặp lại thao tác này khi ta gặp máy không có đầy đủ tài liệu.

-139-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

d. Hướng dẫn cách dò mạch điện và cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy: - Cách dò mạch điện: bằng cách xác định các khối chức năng thông qua các linh kiện dễ nhận biết, hoặc thông qua mã vùng của mạch, hoặc thông qua các trạm liên lạc như trạm dây liên lạc với bàn phím, hoặc liên lạc với IC nhớ, hoặc chính mã số của IC. Sau khi xác định vùng mạch, bo ,bo mạch, ta lần lượt dò mạch theo từng nhóm liên lạc như ở sơ đồ khối tổng quát. - Cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu:

Dựa vào bảng thông số của hãng hoặc dựa vào chức năng của các chân mà ta đã biết nó thuộc loại Data, xung Clock, hay tín hiệu logic, hay áp DC mà chọn dung cụ đo là Máy hiện sóng hay VOM hoặc DMM. Trong mạch ta có các đường như : DATA in, VCLK, HSY, VSY, Yout, VIDEO.out. 17.3.3. Thảo luận các hiện tượng hư hỏng cơ bản có thể xảy ra ra theo nhóm: Gồm các hiện sau:

- Âm thanh bình thường – mất hình. - Âm thanh bình thường – Hình kém chất lượng (Sọc caro, giật…). 17.4. Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp trong máy CD/VCD:

Hiện tượng hư hỏng ở đây ta chỉ quan tâm đến phần do mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp gây ra. Do đó, ta cần quan tâm đến các điều kiện để giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp hoạt động. Sau đây sẽ là một số hướng dẫn và gợi ý phân tích theo hiện tượng trên một cách bao quát, tuỳ vào kết cấu của từng máy cụ thể mà vị trí kiểm tra cũng như một số chức năng mà trên mỗi máy sẽ khác nhau.

Lưu ý: Một số máy với khả năng tích hợp cao của vi mạch mà có thể mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp được tích hợp ngay trong IC MPEG như IC: CL8830A-B1, ES3890F...

Lúc này ta quan tâm chủ yếu đến các đường nguồn cấp/đất Vdd/GND cho khối DAC bên trong, các tín hiệu điều khiển (nếu có) và đường tín hiệu ra (Video out, Yout và Cout). 17.4.1. Âm thanh bình thường – mất hình: Âm thanh bình thương chứng tỏ IC _MPEG hoạt động bình thường. Chỉ có thể

rơi vào mạch giải mã RGB. Ta kiểm tra theo thứ tự sau: Trường dùng IC_ giải mã RGB riêng: - Kiểm tra nguồn cấp cho mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp. - Kiểm tra băng thông dòng Bus DATA in cấp cho mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp có đứt hở gì không. - Kiểm tra VCK. - Kiểm tra các đường tín hiệu ra Video Out và các linh kiện trên đường ra. Nếu đều đảm bảo -> Hỏng IC giải mã RGB. Trường mạch giải mã RGB nằm trong IC PMEG: - Kiểm tra nguồn cấp và Mass Mạch DAC có bình thường không (đúng áp chuẩn không) -> nếu không bình thường -> hỏng khối DAC bên trong hoặc các mạch khác bên trong. - Kiểm tra các đường tín hiệu ra Video Out và các linh kiện trên đường ra có đứt hở hay hư hỏng gì không. -> nếu không -> Hỏng IC khối giải mã RGB bên trong IC MPEG -> Thay IC tương đương hoặc đúng loại -> hoặc thay nguyên bo VCD. 17.4.2. Âm thanh bình thường – Hình kém chất lượng (Sọc caro, giật…) .

-140-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Âm thanh bình thương chứng tỏ IC _MPEG hoạt động bình thường. Chỉ có thể rơi vào mạch giải mã RGB. Và đây là trường hợp hình ảnh bị kém chất lượng.

Ta kiểm theo thứ tự đường liên quan như : Nguồn cung cấp cho mạch DAC có đủ và đạt chất lượng không. Mass có tốt không, các tín hiệu điều khiển như HSY, VSY, các mạch lọc thông thấp trên đường ra jack Video out, các diode ghim ... có rò rỉ đứt không. Nếu tốt -> Hỏng IC giải nén.

BÀI TẬP VỀ NHÀ TỰ NGHIÊN CỨU

1. Tự nghiên cứu và thảo luận sơ đồ mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp trong máy VCD/VCD của các hãng sản xuất. 2. Đọc và nghiên cứu các sơ đồ mạch nguyên lý mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp trong máy VCD/VCD thông dụng. 3. Tập phân tích, thảo luận và tóm lược các đường tín hiệu liên quan đến mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.Amp trong máy VCD/VCD.

YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 17

* Nội dung: + Về kiến thức: Trình bày được sơ đồ mạch điện, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch giải mã RGB và VIDEO.AMP . Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch giải mã RGB và VIDEO.AMP của máy CD/VCD. + Về kỹ năng: Dò mạch điện nguyên lý, chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa hư hỏng. + Về thái độ: Đảm bảo an toàn và vệ sinh gọn gàng nơi thực tập. * Phương pháp: + Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trình bày trực tiếp + Về kỹ năng: Thực hiện sửa chữa được theo yêu cầu + Thái độ: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc

Câu hỏi ôn tập Câu 1: Trình bày sơ đồ khối, chức năng nhiệm vụ các khối của mạch giải mã tín hiệu RGB và Video. AMP? Câu 2: Vẽ sơ đồ nguyên lý, phân tích nguyên lý hoạt động mạch giải mã tín hiệu RGB và Video. AMP? Câu 3: Trình bày các hiện tượng hư hỏng đặc trưng, nguyên nhân và phương pháp sửa chữa hư hỏng mạch giải mã tín hiệu RGB và Video.AMP?

-141-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Bài 18 : Mạch giải mã nén tín hiệu tiếng (MPEG - audio Decoder)

Giới thiệu : Đây là bài học giới thiệu về mạch giải mã nén tín hiệu tiếng (MPEG - AUDIO Decoder) dùng trong các máy CD/VCD. Bao gồm: Sơ đồ chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch. Đồng thời, hướng dẫn học sinh thực hành về các nội dung: Chẩn đoán, kiểm tra,sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch giải mã nén tín hiệu tiếng (MPEG - AUDIO Decoder) của máy CD/VCD. Mục tiêu thực hiện: Giúp cho học viên có khả năng - Trình bày được chức năng, nhiệm vụ của mạch giải mã nén tín hiệu tiếng đúng theo bài đã học. - Trình bày đựơc nguyên lý hoạt động của mạch giải mã nén tín hiệu tiếng đúng theo bài đã học. - Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa những hư hỏng của mạch giải nén tín hiệu tiếng đúng tiêu chuẩn thiết kế. Nội dung chính: 18.1. Khái niệm chung về dữ liệu nén AUDIO MPEG dùng trong máy VCD:

Trong máy VCD tín hiệu âm thanh được nén theo chuẩn MPEG-1 theo hai loại là Layer I và Layer II. Để hiểu nguyên lý hoạt động của mạch giải nén, ta cần nắm sơ lược các phần sau: 18.1.1. Cấu trúc của chuổi dữ liệu nén âm thanh:

Hình 18.1: Cấu trúc của chuổi dữ liệu nén Âm thanh Dòng dữ liệu nén âm thanh (MPEG AUDIO) có cấu trúc gồm nhiều gói âm

thanh (Audio Packets), mỗi gói có cấu trúc như (hình 18.1). Bao gồm: - Audio Packet Header: Chứa các thông tín về mã bắt đầu của gói (Packet Start Code), chiều dài của gói (Length: chỉ số lượng Byte của gói ), và phần Presentation time Stamps thì không bắt buộc. - Aud io Frame: Trong gói âm thanh có nhiều khung liên tục, trong mỗi khung chứa nhiều Slice và một số dữ liệu hổ trợ. Cụ thể một khung âm thanh có các phần tử sau: + Audio Frame Header: Chứa nhiều thông tin khác nhau như : Từ đồng bộ (Sync Word), ID dùng cho bộ mã hoá nhận dạng dữ liệu có mã hoá nén hay không, Kiểu lớp (Layer Type) cho biết mã hoá Layer I, II hay III. Tốc độ bit lấy mẫu, số kênh …Nói chung là các thông tin về hệ thống. + Audio Frame Cyclic Redundancy Code (CRC): Mã kiểm tra khung, dùng để nhận dạng lỗi của khung. + Audio Data: Dữ liệu của các kênh âm thanh.(Xem hình 18.2)

-142-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

+ Ancillary/ User Data: Là phần từ cuối cùng của một khung âm thanh. Nói chung, cú pháp của chuổi dữ liệu nén âm thanh được tóm tắt (như hình 18.2). Mời các bạn tham khảo:

Hình 18.2 - Cấu trúc của chuổi dữ liệu nén âm thanh Các gói MPEG Audio sẽ được ghép chung với các gói Video thành chuổi dữ liệu nén CD-DATA hay Serial Bitstream.

Để tái tạo lại tín hiệu Audio từ dòng bits chương trình hay dòng bit hệ thống (System Bitstream) hay còn gọi Serial Bitstream. Thực hiện tách để tạo thành dòng tín hiệu MPEG Audio và đưa vào bộ phận giải mã Audio decoder để tái tạo lại tín hiệu Audio dưới dạng số (PCM) cấp cho mạch DAC để phục hồi lại tín hiệu âm thanh dạng Analog.

Nếu đi sâu về lý thuyết cấu trúc chi tiết của mạch giải mã nén âm thanh thì rất phức tạp. Do giới hạn của giáo trình phục vụ cho việc sửa chữa nên ta chỉ quan tâm đến mạch dưới dạng sơ đồ khối, các tín hiệu liên quan đến khối chức năng giải nén âm thanh (thực sự là các IC) đảm bảo cho mạch hoạt động. 18.1.2. Sơ đồ khối chức năng và nhiệm vụ của mạch giải mã nén tín hiệu âm thanh (MPEG - AUDIO Decoder): a . Sơ đồ khối chức năng: (Hình 18.3)

Hình 18.3 - Sơ đồ khối chức năng.

Máy VCD Player hiện nay hấu hết khối giải nén hình và tiếng đều tich hợp chung trên 1 IC giải nén mà ngõ vào tín hiệu của nó sẽ nhận 3 tín hiệu LRCK, DATA,

-143-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

BKC mà ta hay gọi là Serial Bitstream . Trong đó DATA là chuổi dữ liệu chung cho cả Video và Audio. Nhiệm vụ của các khối là: - DSP: Cấp tín hiệu LRCK, DATA, BCK cho mạch giải mã nén âm thanh. - MPEG Audio Decoder: đảm nhận chức năng giải mã nén tín hiệu âm thanh. Sau khi giải nén nó cho ra 3 tín hiệu DATA, WS (Word Select hay còn gọi là LRCK) và BCK cấp cho khối DAC. - Audio DAC: Đảm nhận chức năng chuyển đổi tín hiệu số phần âm thanh đã giải nén từ khối Audio MPEG DOCDER thành tín hiệu âm thanh Analog kênh trái L và phải R. 18.1.3. Các đường tín hiệu giao tiếp chính trên khối giải nén âm thanh:

Để có cái nhìn bao quát, tổng thể đối với mạch MPEG Audio Decoder nói chung, cùng với tính phức tạp của mạch và với công nghệ cao của mạch tích hợp, nên vấn đề nắm vững hoạt động của mạch để phục vụ cho việc sửa chữa là chủ yếu, nên chúng ta cần thiết nắm rõ mối quan hệ, liên lạc giữa mạch giải nén âm thanh với các mạch chức năng khác trong máy. a. Sơ đồ khối giao tiếp:( Hình 18.4).

Hình 18.4 - Các nhóm tín hiệu giao tiếp chính trên khối giải nén âm thanh.

b. Các đường tín hiệu giao tiếp chính trên khối giải nén hình: - Nhóm tín hiệu giao tiếp chung (global interface signals): Đây là nhóm tín hiệu phục vụ chung cho toàn bộ hệ thống trong khối MPEG

DECODER. Quyết định trước tiên mạch MPEG DECODER có hoạt động hay không. Bao gồm các tín hiệu sau: + Tín hiệu /RESET: Nhận tín hiệu Reset từ bên ngoài và có mức tích cực thấp (active LOW) để đặt lại trạng tháI cho các mạch số bên trong IC khi mới cấp nguồn. + Tín hiệu SYSCLK (System Clock): Nhận xung Clock hệ thống từ bên ngoài với tần số thông dụng trong các máy VCD là 27Mhz hoặc có tần số khác tuỳ từng hãng sản xuất. + Tín hiệu PIO[10:0] (Programmable I/O): Là các tín hiệu vào /ra lập trình. + Các chân nguồn cấp và đất cho hệ thống (Power and Ground): Bao gồm các chân nguồn cấp cho mạch số và mạch tương tự bên trong khối

MPEG DECODER: - A- VDD và A-Vss: Chân cấp nguồn và đất cho mạch Analog. Thường 3.3V hoặc 5V. - D- VDD và D-Vss: Chân cấp nguồn và đất cho mạch Digital. Thường 3.3V hoặc 5V.

-144-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

- Nhóm tín hiệu giao tiếp với vi xử lý chủ (Host Interface signals ):

Đây là nhóm tín hiệu điều khiển từ vi xử lý chủ và tín hiệu hồi báo liên lạc về, đảm bảo cho khối MPEG Decoder hoạt động đồng bộ, nhịp dàng trong quá trình thực hiện giải nén tín hiệu Video. Minh hoạ như (Hình 18.5).

Hình 18.5 - Nhóm tín hiệu giao tiếp với vi xử lý chủ + Tín hiệu Chọn chip ( /CS): Chân nhận lênh chọn chíp của vi xử lý chủ, khi mạch Decode được dùng để thao tác đọc hoặc ghi. Mức tích cực là “L”. + Tín hiệu HADDR(2:0): Trường hợp ghi cụ thể như HADDR (2:0) nghĩa là có 3 tín hiệu địa chỉ do HOST chỉ định tương ứng Bus 3 bit địa chỉ của vi xử chủ chỉ định để chọn 1 trong 8 thanh ghi trong IC Decode thuộc khối Host interface Controller Logic. + Tín hiệu /RD (Read Strobe) : Tín hiệu chọn Mpeg Decoder cho việc thực hiện đọc hoặc ghi. Trường hợp này, mức tích cực thấp thực hiện đọc. + Tín hiệu HDATA (7:0):

Trường hợp ghi cụ thể như vậy nghĩa là Bus 8-bit dữ liệu 2 chiều giao tiếp với vi xử chủ (Host). Host ghi data đến mạch Mpeg Decoder theo nguyên tắc FIFO qua HDATA[7:0]. Host cũng đọc và ghi vào các thanh ghi bên trong IC Decode và SDRAM/ROM nội qua HDATA[7:0]. Khối Mpeg Decoder cũng gửi các dữ liệu yêu cầu đến Host thông qua BUS này. + Tín hiệu /WAIT: Tín hiệu báo đợi về HOST khi tín hiệu CS tác động và tín hiệu báo đợi xác nhận lại khi khối Mpeg Decoder sẳn sàng hoàn thành chu kỳ truyền data. Mức tích cực thấp “L”. + Tín hiệu /INT (Interrupt request) : Tín hiệu yêu cầu ngắt gửi đến HOST. + Tín hiệu R/W (Read/ Write): Tín hiệu cho phép Mpeg Decoder đọc/ ghi Data ra Bus data. Read =”H” cho phép đọc và Write = “L” cho phép ghi. - Nhóm tín hiệu giao tiếp với khối CD (CD Interface):

Đây là ngõ vào tín hiệu chung cho cả của khối MPEG Decoder (Video & Audio) , có 4 đường tín hiệu quan trọng nhất từ khối CD-DSP mà ta phải quan tâm. Sơ đồ khối minh họa như (Hình 18.6) sau:

Hình 18.6 - Nhóm tín hiệu giao tiếp với khối CD

+ Tín hiệu CD-DATA: Dữ liệu CD thu từ khối CD-DSP theo chuổi nối tiếp (Serial). + CD-LRCK (CD Left – Right Clock): Cấp từ 16 bit đồng bộ (Left – Right) cho khối giải mã nén, và có cực tính riêng biệt ( hoặc mức cao cho Left channel và ngược lại cho Right channel). + CD-BCK (CD-Bit Clock): Xung đồng bộ bit CD.

-145-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

+ CD-C2PO: Là tín hiệu báo lỗi data cho khối MPEG Decoder, khi có lỗi CD xuất hiện thì CD-C2PO = “H” , khối MPEG Decoder sẽ giữ hình ảnh trước đó cho đến khi có hình ảnh kế tiếp không lỗi. - Nhóm tín hiệu giao tiếp với bộ nhớ (DRAM/ROM interface): Tuỳ theo thiết kế IC –MPEG Decoder và HOST mà giao tiếp với DRAM/ROM có các tín hiệu điều khiển có phần khác nhau nhưng có cấu trúc chung nhất là phải có các tín hiệu sau: + /CAS (Column Address Strobe): Địa chỉ cột ô nhớ (lưu trữ). + /RAS (Row Address Strobe): Địa chỉ hàng ô nhớ (lưu trữ). + MADDR[20:0] (Memory address): Địa chỉ nhớ với 20 bit địa chỉ, tuỳ theo máy mà số bit địa chỉ khác nhau (tuỳ dung lượng). + MDATA[15:0] (Memory Data Bus): Dữ liệu của ô nhớ với số bit là 16. + MWE (Memory Write Enable): Cho phép ghi vào ô nhớ. + /ROM-CS ( Rom Chip Select): Tín hiệu chọn chip ROM để đọc. + /SD-CAS ( SDRAM- Column Address Strobe): Tín hiệu địa chỉ cột của SDRAM. + /SD-RAS ( SDRAM- Row Address Strobe): Tín hiệu địa chỉ hàng của SDRAM. + SD-CLK (SDRAM-Clock): Tín hiệu xung CLK cấp cho SDRAM. + /SD-CS[1 :0] (SDRAM-Chip Select): Tín hiệu chọn chip SDRAM để thực hiện ghi/ đọc. + LDQM (Datain put/output mask):T ín hiệu cho phép lọc (Mask) dữ liệu v ào/ ra. + /UDQM: Tín hiệu không cần lọc (Mask) dữ liệu vào/ ra. c. Nhóm tín hiệu giao tiếp âm thanh số (Digital Audio Interface): Là các tín hiệu vào cấp cho khối giải nén tiếng: + DAI_DATA: Dữ liệu PCM âm thanh vào. + DAI_LRCK: Xung đồng bộ PCM âm thanh kênh trái-phải. + DAI_BCK: Xung đồng bộ bit PCM (đồng bộ bit). d. Nhóm tín hiệu giao tiếp âm thanh (Audio Interface Signals): Là các tín hiệu ra cấp cho khối DAC thực hiện chuyển đổi âm thanh số sang tượng tự gồm : + DA_DATA: Dữ liệu âm thanh số nối tiếp ra sau khi đã giải mã cấp cho khối DAC. + DA_LRCK: Xung đồng bộ âm thanh PCM kênh trái-phải. Dùng để nhận dạng kênh tráI và kênh phải (để tách kênh). + DA_BCK: Xung đồng bộ bit PCM được chia 8 từ DA_XCK + DA_XCK: Xung đồng hồ bên ngoài được sử dụng để tạo ra DA_BCK và DA_LRCK. 18.1.4. Khối chuyển đổi tín hiệu âm thanh dạng số sang tương tự (DAC): a. Sơ đồ khối chức năng mạch DAC trong máy CD/VCD: (Hình 18.7)

Hình 18.7: Sơ đồ khối chức năng mạch DAC trong máy CD/VCD.

b. Nguyên lý hoạt động của mạch DAC: + Khối Serial Data Input :

-146-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Thực hiện đồng thời các nhiệm vụ: Tách DATA kênh L và R thành 2 kênh

riêng biệ - Chuyển đổi Data vào nối tiếp thành song song. Quá trình thực hiện tách kênh được thể hiện thông qua dạng sóng như (Hình 18.8).

Hình 18.8: Biều đồ dạng sóng thực hiện tách kênh L-R.

Trong đó:

- BCK - đóng vai trò là xung clock để dịch bit data. - LRCK- Đóng vai trò để phân đường chọn data kênh trái và phải. Tương ứng mức logic 0/1. - ứng với LRCK= 1 -> cho qua các Bit DATA của kênh L. - ứng với LRCK= 0 -> cho qua các Bit DATA của kênh R. - Quá trình chuyển đổi Data nối tiếp thành song song có thể dùng nhiều cách:

Ví dụ :

- Dùng bộ phân kênh: Lúc này LRCK là tín hiệu chuyển mạch cho bộ phân kênh L hoặc R và chuyển mạch cho mạch DAC tại ngõ vào và ra còn BCK là tín hiệu dịch data. - Dùng các thanh ghi dịch nối tiếp thành song song: Lúc này BCK là tín hiệu dịch data. LRCK là tín hiệu điều khiển mạch chốt và chuyển mạch vào/ ra khối DAC. + Khối lọc số (Digital Filter): Có nhiệm vụ khôi phục các bit DATA một cách chính xác hơn. + Khối DAC: Sau khi có các từ mã (các bit song song) của các kênh L, R tương ứng với một mức lượng tử, khối DAC thực hiện chuyển đổi tín hiệu số sang tương tự. + Các OPAMP: Đóng vai trò như phần tử khuếch đại đệm. Tín hiệu ra của 2 OPAMP sẽ đưa đến 2 mạch lọc thông thấp (LPF) đề khối phục lại âm thanh tương tự của kênh L và R. 18.2. Khảo sát và phân tích mạch giải mã nén tín hiệu tiếng trên máy CD/VCD thực tế: 18.2. 1 . Cung cấp tài liệu liên quan đến mạch giải mã nén tín hiệu tiếng của máy đang thực hành tại xưởng: Bao gồm. - Sơ đồ khối liên lạc tổng thể giữa mạch giải mã nén tín hiệu tiếng với các khối chức năng của hãng sản xuất. - Sơ đồ mạch điện nguyên lý ( Schematic Diagram) mạch giải mã nén tín hiệu tiếng. - Bảng tóm tắt các thống số kỹ thuật quan trọng do hãng sản xuất cung cấp, hoặc được nthể hiện ngay trên Schematic Diagram. - Các tài liệu hổ trợ khác (nếu có).

-147-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

18.2.2. Hướng dẫn thực hành khảo sát và phân tích: Gồm các bước sau: - Hướng dẫn Đọc và Phân tích Sơ đồ khối liên lạc tổng thể giữa khối giải mã nén tín hiệu tiếng với các khối chức năng. - Hướng dẫn Đọc và Phân tích sơ đồ mạch nguyên lý (Schematic Diagram). - Hướng dẫn cách vẽ sơ đồ liên lạc tóm tắt như sơ đồ khối chức năng ở phần đầu của bài này. (nếu không có thể so dung ngay tài liệu sơ đồ khối liên lạc của hãng sản xuất). - Hướng dẫn cách dò mạch điện và cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy. Sau đây sẽ giới thiệu máy VCD của Hãng JVC _MX-J770V minh hoạ cho các bước nêu trên:Cung cấp tài liệu: - Cho sơ đồ liên lạc tổng thể như (Hình 18.9) - Cho sơ đồ mạch điện nguyên lý như ( Hình 18.10a ;b; c và d). - Các thống số kỹ thuật được thể hiện ngay trên Schematic Diagram.

Hình 18.9 - Sơ đồ liên lạc tổng thể

-148-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 18.10a - Sơ đồ mạch điện nguyên lý AUDIO MPEG Decoder

-149-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 18.10b - Sơ đồ mạch điện nguyên lý MPEG Decoder

-150-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 18.10c - Sơ đồ mạch điện nguyên lý MPEG Decoder

-151-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 18.10d - Sơ đồ mạch điện nguyên lý MPEG Decoder a . Hướng dẫn Đọc và Phân tích Sơ đồ khối liên lạc tổng thể giữa khối AUDIO MPEG Decoder với các khối chức năng : => Các Nhóm tín hiệu liên lạc với AUDIO MPEG Decoder đã giới thiệu tương tự như phần lý thuyết. Sau đây là bảng tóm tắc cho IC này để học sinh làm tài liệu tự tra cứu tham khảo:

-152-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

-153-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

-154-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

b. Hướng dẫn Đọc và Phân tích sơ đồ mạch nguyên lý (Schematic Diagram):

Trên cơ sở sơ đồ liên lạc tổng thể giữa các khối chức năng ta bắt đầu đọc và phân tích sơ đồ mạch nguyên lý lần lượt theo từng nhóm chức năng như đã phân loại ở Sơ đồ khối tổng quát và sơ đồ khối của hãng sản xuất, từ đó ta nhận biết các khối chức năng liên quan như đã trình bày cụ thể ở bảng trên. Từ đó, ta sẽ làm quen dần với cấu trúc của mạch giải mã nén hình và rèn luyện để có khả năng đọc và phân tích bất kỳ một mạch giải mã nén hình của nhiều máy VCD khác. c. Hướng dẫn cách tạo sơ đồ liên lạc tóm tắt như sơ đồ khối chức năng ở phần đầu của bài này. (nếu không có thể sử dụng ngay tài liệu sơ đồ khối liên lạc của hang sản xuất): Ban đầu khi mới làm quen ta nên tự mình vẽ lại sơ đồ liên lạc tóm sau khi nắm chắc các ký hiệu chân (thuật ngữ) và chức năng của các chân bằng cách phiên qua tiếng việt. Sau khi đã quen thuộc ta nên khai thác trực tiếp phần sơ đồ khối liên lạc của hãng sản xuất và chỉ lặp lại thao tác này khi ta gặp máy không có đầy đủ tài liệu.

Ví dụ:

- Cho tài liệu về máy VCD thực tế đang thực hành. - Học sinh tự tóm tắc mạch giải nén của máy mình đang thực hành trên cơ sơ tài liệu và máy thực tế. ( Xem như là bài tập mà học sinh phải làm ). - Vẽ tóm tắc lại các nhóm liên lạc và cụ thể hoá cho các chân. - So sánh với tài liệu lý thuyết đã học. d. Hướng dẫn cách dò mạch điện và cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy: - Cách dò mạch điện: bằng cách xác định các khối chức năng thông qua các linh

-155-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

kiện dễ nhận biết, hoặc thông qua mã vùng của mạch, hoặc thông qua các trạm liên lạc như trạm dây liên lạc với bàn phím, hoặc liên lạc với IC nhớ, hoặc chính mã số của IC. Sau khi xác định vùng mạch, bo ,bo mạch, ta lần lượt dò mạch theo từng nhóm liên lạc như ở sơ đồ khối tổng quát. - Cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu:

Dựa vào bảng thông số của hãng hoặc dựa vào chức năng của các chân mà ta đã biết nó thuộc loại Data, xung Clock, hay tín hiệu logic, hay áp DC mà chọn dung cụ đo là Máy hiện sóng hay VOM hoặc DMM. Khi đo cần chú ý đến biên độ, tần số, và nhiễu đối với tín hiệu là Data, xung Clock. Độ lớn và nhiễu đối với tín hiệu logic, hay áp DC.

Tuỳ vào chức năng của các tín hiệu mà ta cần phải cho máy hoạt động cho phù hợp khi cần kiểm tra, thông thường các thông số được đo ở chế độ Play. Chỉ nên kiểm tra các điểm Test quan trọng theo thứ tự khi ghi vấn hư hỏng do khối giải mã nén hỏng:

+ Nhóm tín hiệu chung cho hệ thống. + Nhóm tín hiệu vào từ khối CD-DSP. + Nhóm tín hiệu giao tiếp với SDRAM/EPROM. + Nhóm tín hiệu giao tiếp với HOST.

Trên cơ sở lý thuyết đã học ta lần lượt đo các thông số tại các chân và các điểm TP theo Schematic của máy. như mạch trên có đủ tất các thông số ở các chân quan trọng. 18.2.3. Thảo luận các hiện tượng hư hỏng cơ bản có thể xảy ra ra theo nhóm: Gồm các hiện sau:

- Máy có hình bình thường – không có tiếng ở ngõ ra. - Máy có hình bình thường –có tiếng nổ. 18.3. Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa mạch giải nén tín hiệu AUDIO:

Ta đã biết mạch giải nén Video/ Audio thường được tích hợp chung trên một IC, và 2 phần này có các tín hiệu chi phối chung cho cả 2 phần. Nghĩa là, khi phần chung hỏng thì cả hình và tiếng đều mất. Như vậy, khi hỏng thuộc phần âm thanh ta chỉ quan tâm đến phần riêng thuộc phần âm thanh mà thôi. Nói cách khác, khi hỏng về phần âm thanh ta cần quan tâm đến: + Các ngõ vào giao tiếp âm thanh (DAI_DATA; DAI_BCK; DAI_LRCK) và ngõ ra (DATA; BCK; LRCK; XCK) với khối giải nén. + Ngõ điều khiển MUTE âm thanh. + Mạch DAC. + Mạch khuếch đại âm thanh đưa tới ngõ ra và các mạch trộn.

Sau đây sẽ là một số hướng dẫn và gợi ý phân tích theo hiện tượng trên một cách bao quát, tuỳ vào kết cấu của từng máy cụ thể mà vị trí kiểm tra cũng như một số chức năng mà trên mỗi máy sẽ khác nhau. 18.3.1. Máy có hình bình thường – không có tiếng ở ngõ ra:

Đây là hiện tượng hư hỏng chỉ có thể liên quan đến phần riêng của mạch âm thanh, do có hình ảnh bình thường nên khả năng hỏng khối giải nén ít xảy ra. Do đó, ta lần lượt kiểm tra theo thứ tự ưu tiên bắt đầu từ ngõ ra âm thanh trở về khối giải nén, tức là các khối: + Ngõ điều khiển và mạch điều khiển âm thanh (MUTE âm thanh, điều khiển âm lượng). + Mạch khuếch đại âm thanh đưa tới ngõ ra và các mạch trộn. + Mạch DAC .

-156-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

+ Cuối cùng là mạch giải nén âm thanh. Ta cần kiểm tra nhanh để loại trừ vùng mạch hư hỏng trước khi đi vào chi tiết.

Thông thường hay hỏng các mạch từ DAC cho đến ngõ ra âm thanh. Trường hợp nghi vấn mạch giải nén âm thanh hỏng: Ta lần lượt kiểm tra các tín hiệu vào/ra khối giải nén âm như đã đề cập ở trên theo thông số của nhà sản xuất (Schematic). Nếu có dao động XCK cấp từ bên ngoài vào ta cần phải kiểm tra mạch này hoặc

đường tín hiệu này. Cuối cùng ta thay thử IC giải nén. 18.3.2. Máy có hình bình thường –có tiếng nổ: Có tiếng nổ chứng tỏ từ mạch DAC cho đến ngõ ra âm thanh thông suốt, để thử chắc hơn ta tăng âm lượng. Nếu có tác dụng chứng tỏ thông suốt. Nếu âm thanh nhỏ, nhiễu thì khả năng hư hỏng hoàn toàn thuộc mạch tương tự, tức từ ngõ ra DAC đến ngõ ra âm thanh. Trường hợp này, thực tế đã gặp là hỏng khối giải nén âm thanh. Thay IC giải

nén -> máy hoạt động bình thường.

BÀI TẬP VỀ NHÀ TỰ NGHIÊN CỨU

1. Thảo luận và tự học thuộc các thuật ngữ viết tắt về mạch giải mã nén tín hiệu hình. 2. Tự nghiên cứu và thảo luận sơ đồ mạch nguyên lý mạch giải mã nén tín hiệu tiếng của các hãng sản xuất. 3. Đọc và nghiên cứu các sơ đồ mạch nguyên lý mạch giải mã nén tín hiệu tiếng của các máy thông dụng. 4. Tập phân tích, thảo luận và tóm lược các đường tín hiệu liên quan đến mạch giải mã nén tín hiệu hình.

YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 18

* Nội dung: + Về kiến thức: Trình bày được sơ đồ mạch điện, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch giải mã RGB và VIDEO.AMP . Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch giải mã RGB và VIDEO.AMP của máy CD/VCD. + Về kỹ năng: Dò mạch điện nguyên lý, chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa hư hỏng. + Về thái độ: Đảm bảo an toàn và vệ sinh gọn gàng nơi thực tập. * Phương pháp: + Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trình bày trực tiếp + Về kỹ năng: Thực hiện sửa chữa được theo yêu cầu + Thái độ: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc

Câu hỏi ôn tập Câu 1: Trình bày sơ đồ khối, chức năng nhiệm vụ các khối của mạch giải mã nén tín hiệu tiếng( MPEG – AUDIO DECODER)? Câu 2: Vẽ sơ đồ nguyên lý, phân tích nguyên lý hoạt động mạch giải mã nén tín hiệu tiếng(MPEG – AUDIO DECODER)? Câu 3: Trình bày các hiện tượng hư hỏng đặc trưng, nguyên nhân và phương pháp sửa chữa hư hỏng mạch giải mã nén tín hiệu tiếng?

-157-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Bài 19 : Bộ nhớ ram và rom trong máy CD/VCD

Giới thiệu: Đây là bài học giới thiệu về bộ nhớ RAM, ROM các máy CD/VCD. Bao gồm: Sơ đồ chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch. Đồng thời, hướng dẫn học sinh thực hành về các nội dung: Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng liên quan đến mạch RAM, ROM của máy CD/VCD. Mục tiêu thực hiện: Giúp cho học viên có khả năng - Trình bày đúng cấu trúc, chức năng, nhiệm vụ của bộ nhớ RAM và ROM trong máy CD/VCD. - Trình bày đúng nguyên lý hoạt động của bộ nhớ RAM và ROM trong máy CD/VCD. - Chẩn đoán, kiểm tra và thay thế được bộ nhớ RAM và ROM trong máy CD/VCD đúng tiêu chuẩn thiết kế. Nội dung chính: 19.1. Cấu trúc, chức năng, nhiệm vụ của bộ nhớ RAM và ROM trong máy CD/VCD:

Do bài học chỉ viết cho cấp độ trung cấp nên sơ đồ khối chức năng bên trong sẽ không trình bày (nếu muốn hiểu sâu, học module Kỹ thuật vi xử lý), chỉ trình bày sơ đồ khối dạng tóm tắc tổng quát các tín hiệu liên lạc vào/ ra và các tín hiệu quang trọng đảm bảo cho mạch hoạt động. 19.1.1. Đối với RAM: thường trong các máy CD/VCD dùng loại DRAM (Dynamic RAM : Ram động) a. Sơ đồ cấu trúc chung của RAM: (Hình 19.1)

Hình 19.1 - Sơ đồ cấu trúc của DRAM

b. Chức năng, nhiệm vụ của bộ nhớ RAM: * Nhiệm vụ của RAM là để lưu trữ tạm thời các dữ liệu phục vụ cho việc giải nén MPEG. * Chức năng của các khối: - Control logic: bộ điều khiển logic. - Clock Generator: Bộ tạo xung nhịp (xung đồng hồ) dùng cho việc truy xuất data. - Column Address Buffer & Refresh counter: Bộ đếm , đệm và làm tươI địa chỉ cột. - Row Address Buffer & Refresh counter: Bộ đếm , đệm và làm tươI địa chỉ hàng. - Column DECODER & Latch circuit: mạch chốt và giải mã theo hàng. - Sence Amplifier: bộ khuếch đại cảm nhận. - Bank A, B : chứa các mãng nhớ (Memory Array). Tuỳ vào dung lượng của RAM là bao nhiệu mà kích thước và số lượng mãng nhớ sẽ khác nhau. - In/Out Buffer: bộ đệm dữ liệu vào /ra. - Command decoder: bộ giải mã lệnh.

-158-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

- Mode register: Thanh ghi Mode. 19.1.2. Đối với ROM: Thường dùng là EPROM. a. Sơ đồ cấu trúc chung của ROM: (Hình 19.2)

Hình 19.2 - Sơ đồ cấu trúc của ROM

+ Nhiệm vụ của ROM: Là lưu trữ các dữ liệu điều khiển và các dữ liệu hiển thị, cũng như hình ảnh đặc trưng của hãng sản xuất. Do đó, các dữ liệu này do nhà sản xuất lập trình và nạp trong ROM. 19.2. Nguyên lý hoạt động của bộ nhớ RAM và ROM trong máy CD/VCD: (Hình 19.3) 19.2.1. Đối với RAM:

Các đường địa chỉ (Address) và dữ liệu (Data) giao tiếp trực tiếp với IC giải nén MPEG. Trong máy CD/VCD, dung lượng của RAM dao động từ 1Mbyte -> 16Mbyte. Thông thường là 4Mbyte. Hoạt động của bộ nhớ RAM dùng để lưu trữ các dữ liệu sau: + Lưu tạm thời các dữ liệu nén chứa các thông tin về hình ảnh và âm thanh (Compressed audio and videdoa ta ) trong lức chờ giải nén. + Khung thông tin giải mã về hình ảnh và âm thanh cần hiển thị ngay. + Các khung thông tin tham chiếu giải mã của ảnh dự đoán trong quá khứ và tương lai. + Các thông tin lệnh điều khiển thực hiện quá trình giải nén. + Các thông số Header của chuổi dữ liệu nén (Bitstream). + Và lệnh FIFO.

Hoạt động chi tiết diễn ra bên trong RAM trong quá trình thực hiện giải nén rất phức tạp, do giới hạn của giáo trình chỉ viết cho công nhân ở cấp độ để sửa chữa, chứ không thiết kế, nên không đi sâu chi tiết quá trình điều khiển truy cập RAM mà chi quan tâm các mối giao tiếp quan trọng giữa RAM với khối Giải nén nhằm phục vụ cho quá trình chẩn đoán sửa chữa khi có sự cố liên quan đến RAM. 19.2.2. Sơ đồ giao tiếp chung giữa RAM/ROM với khối giải mã nén MPEG: a. Sơ đồ giao tiếp chung giữa RAM/ROM:

Hình 19.3: Sơ đồ giao tiếp chung giữa RAM/ROM với khối giải mã nén MPEG

-159-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

b. Giới thiệu các tín hiệu giao tiếp : - /CAS (Column Address Strobe): Địa chỉ cột ô nhớ (lưu trữ). - /RAS (Row Address Strobe): Địa chỉ hàng ô nhớ (lưu trữ). - MADDR[20:0] (Memory address): Địa chỉ nhớ với 20 bit địa chỉ, tuỳ theo máy mà số bit địa chỉ khác nhau (tuỳ dung lượng). - MDATA[15:0] (Memory Data Bus): Dữ liệu của ô nhớ với số bit là 16. - /MWE (Memory Write Enable): Cho phép ghi vào ô nhớ. - /ROM-CS ( Rom Chip Select): Tín hiệu chọn chip ROM để đọc. - /SD-CAS ( SDRAM- Column Address Strobe): Tín hiệu địa chỉ cột của SDRAM. - /SD-RAS ( SDRAM- Row Address Strobe): Tín hiệu địa chỉ hàng của SDRAM. - SD-CLK (SDRAM-Clock): Tín hiệu xung CLK cấp cho SDRAM. - /SD-CS[1 :0] (SDRAM-Chip Select): Tín hiệu chọn chip SDRAM để thực hiện ghi/ đọc. - LDQM (Data input/output mask): Tín hiệu cho phép lọc (Mask) dữ liệu vào/ra. - /UDQM: Tín hiệu không cần lọc (Mask) dữ liệu vào/ ra. 19.3. Khảo sát và phân tích mạch điện bộ nhớ RAM và ROM trên máy CD/VCD thực tế: 19.3.1. Cung cấp tài liệu liên quan đến bộ nhớ RAM và ROM của máy đang thực hành tạixưởng: Bao gồm. - Sơ đồ khối liên lạc tổng thể giữa các khối chức năng của hãng sản xuất. - Sơ đồ mạch điện nguyên lý ( Schematic Diagram) mạch điện bộ nhớ RAM và ROM. - Bảng tóm tắt các thống số kỹ thuật quan trọng do hãng sản xuất cung cấp, hoặc được thể hiện ngay trên Schematic Diagram. - Các tài liệu hổ trợ khác (nếu có). 19.3.2. Hướng dẫn thực hành khảo sát và phân tích: Gồm các bước sau: - Hướng dẫn Đọc và Phân tích Sơ đồ khối liên lạc tổng thể giữa bộ nhớ RAM và ROM với các khối chức năng. - Hướng dẫn Đọc và Phân tích sơ đồ mạch nguyên lý (Schematic Diagram). - Hướng dẫn cách vẽ sơ đồ liên lạc tóm tắt như sơ đồ khối chức năng ở phần đầu của bài này. (nếu không có thể sử dụng ngay tài liệu sơ đồ khối liên lạc của hãng sản xuất). - Hướng dẫn cách dò mạch điện và cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy. Sau đây sẽ giới thiệu máy VCD sử dụng Bo giải nén thông dụng dùng IC giải nén CL8830 minh hoạ cho các bước nêu trên :Cung cấp tài liệu: - Cho sơ đồ liên lạc tổng thể như (Hình 19.4) - Cho sơ đồ mạch điện nguyên lý như ( Hình 19.4a ; b). - Các thống số kỹ thuật được thể hiện ngay trên Schematic Diagram.

-160-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 19.4 - Sơ đồ liên lạc tổng thể

-161-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 19.4a - Sơ đồ mạch điện nguyên lý bộ nhớ RAM dùng trên bo giải nén sử dụng IC _CL8830

-162-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 19.4b - Sơ đồ mạch điện nguyên lý bộ nhớ ROM dùng trên bo giải nén sử dụng IC _CL8830 a. Hướng dẫn Đọc và Phân tích Sơ đồ khối liên lạc tổng thể giữa bộ nhớ RAM/ROM với các khối chức năng : - Nhìn vào Sơ đồ khối liên lạc tổng thể ta thấy RAM chính là IC 7 và ROM chính là U2. Cả hai chỉ liên lạc với IC giải mã nén MPEG chính là IC4 (CL8830). b. Hướng dẫn Đọc và Phân tích sơ đồ mạch nguyên lý (Schematic Diagram): Trên cơ sở sơ đồ liên lạc tổng thể giữa các khối chức năng ta bắt đầu đọc và phân tích sơ đồ mạch nguyên lý. - Đối với RAM : (Hình 19.4a ) có dung lượng 4Mbyte, 50 chân. + Các chân địa chỉ được ký hiệu từ (A0 –A11): Cụ thể từ chân 19, 20 <-> A10, A11. Chân (21 -> 24) <-> (A0 -> A3). Chân (27-> 32) <-> (A4 -> A9). + Các chân Data được ký hiệu từ (D0 –D15): Cụ thể từ chân 2, 3 <-> D0, D1. Tương tự như vậy, nhìn sơ đồ mach nguyên lý ta nhận được các chân còn lại. + Các chân nhận tín điều khiển: gồm các chân CLK, chân /CS, /RAS … phân tích như đã giới thiệu ở phần chung. + Các chân cấp nguồn / đất: Gồm có Chân nhận nguồn cấp 3V3 (Vdd) ở các chân 1, 25 và 44. Các chân đất 0V (Vss) ở các chân 10, 26, 41, 50. - Đối với ROM: ( Hình 19.4b) có dung lượng 2Mbyte, 32 chân. + Các chân địa chỉ được ký hiệu từ (LA0 –LA17). + Các chân Data được ký hiệu từ (LD0 –LD7). + Các chân nhận tín điều khiển: Có chân CE (Chip Enable) cho phép chip hoạt động, còn chân /OE đấu đất. + Các chân cấp nguồn / đất: IC nhận nguồn +5Vcc tại chân 32 và chân đất tại chân 16. c. Hướng dẫn cách tạo sơ đồ liên lạc tóm tắt như sơ đồ khối chức năng ở phần đầu của bài này. (nếu không có thể sử dụng ngay tài liệu sơ đồ khối liên lạc của hãng sản xuất): Ban đầu khi mới làm quen ta nên tự mình vẽ lại sơ đồ liên lạc tóm sau khi nắm chắc các ký hiệu chân (thuật ngữ) và chức năng của các chân bằng cách phiến qua tiếng việt. Sau khi đã quen thuộc ta nên khai thác trực tiếp phần sơ đồ khối liên lạc của hãng sản xuất và chỉ lặp lại thao tác này khi ta gặp máy không có đầy đủ tài liệu.

-163-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

d. Hướng dẫn cách dò mạch điện và cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy: - Cách dò mạch điện: bằng cách xác định các khối chức năng thông qua các linh kiện dễ nhận biết, hoặc thông qua mã vùng của mạch, hoặc thông qua các trạm liên lạc như trạm dây liên lạc với bàn phím, hoặc liên lạc với IC nhớ, hoặc chính mã số của IC. Sau khi xác định vùng mạch, bo ,bo mạch, ta lần lượt dò mạch theo từng nhóm liên lạc như ở sơ đồ khối tổng quát. - Cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu: Dựa vào bảng thông số của hãng hoặc dựa vào chức năng của các chân mà ta đã biết nó thuộc loại Data, xung Clock, hay tín hiệu logic, hay áp DC mà chọn dụng cụ đo là Máy hiện sóng hay VOM hoặc DMM. Thông thường ta chỉ quan tâm đến nguồn cấp/ đất và các tín hiệu điều khiển như : CLK, /CS, MWE, CE… 19.3.3. Thảo luận các hiện tượng hư hỏng cơ bản có thể xảy ra ra theo nhóm: Gồm các hiện sau: - Mất hiển thị - không điều khiển được. - Đĩa quay - Mất hình, mất tiếng. 19.4. Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa bộ nhớ RAM/ROM trong máy CD/VCD:

Hiện tượng hư hỏng ở đây ta chỉ quan tâm đến phần VCD là chủ yếu, còn phần CD xem bài mạch điều khiển hệ thống (CPU). Ta đã biết nhiệm vụ của RAM/ROM liên quan đến mạch giải nén MPEG. Sau đây sẽ là một số hướng dẫn và gợi ý phân tích theo hiện tượng trên một cách bao quát, tuỳ vào kết cấu của từng máy cụ thể mà vị trí kiểm tra cũng như một số chức năng mà trên mỗi máy sẽ khác nhau. 19.4.1. Mất hiển thị - không điều khiển được:

Đây là hiện tượng mà vùng mạch có khả năng hư hỏng liên quan đến mạch giải nén, mạch hiển thị và mạch nhớ ROM. Ta đã biết, dữ liệu điều khiển và nội dung hiển thị được lập trình sẵn bởi nhà sản xuất và nạp trong ROM. Do đó, một trong 3 mạch này hỏng đều gây ra hiện tượng trên. Trong trường hợp ghi vấn mạch nhớ ROM hỏng ta lần lượt kiểm tra theo thứ tự như sau: - Kiểm tra nguồn cấp cho IC_ROM: Thường nguồn cấp cho ROM là +5V. - Kiểm tra chân CE (Chip Enable): Cho phép chip ROM hoạt động, tác động mức cao “H”. - Thay IC_ROM: Nếu các chân trên đều đảm bảo so với thông số chuẩn của máy thì ta tiến hàh thay IC_ROM. Khi thay IC_ROM cần lưu ý : - Phải ROM đúng với Model của máy, do ROM được lập trình theo IC giải nén. - Nếu không có ROM cùng model của máy thì ta có thể lấy ROM của máy khác nhưng phải chạy cùng IC giải nén. Cần phải chép lại ROM của máy cùng model trước khi thay vào. Nếu không các phím lênh sẽ sai chức năng. ví dụ bấm “Open/Close” thì hiển thị “Play” … - Sau khi thay ROM thì có hiển thị, máy hoạt động được nhưng bấm các phím lệnh trên máy hoặc trên điều khiển từ xa thì sai chức năng, đèn hiển thị sai. Ta phải nạp lại chương trình cho ROM, hoặc lập trình lại cho ROM đối với các Bo VCD đa năng của Trung quốc. 19.4.2. Đĩa quay - Mất hình, mất tiếng: Đây là hiện tượng hư hỏng có thể liên quan đến nhiều vùng mạch chức năng có

thể là: + Hỏng IC _RAM.

-164-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

+Hỏng IC_ ROM. + Hỏng khối giải nén. - Trường hợp nghi vấn do mạch nhớ RAM:

Ta đã biết nhiệm vụ của RAM là lưu trữ tạm thời các dữ liệu cần thiết trong quá trình chờ giải nén. Do đó, RAM vì lý nào đó mà không hoạt động, nhỉ nhiên không giải nén hình và tiếng được gây ra hiện tượng trên. Ta tiến hành kiểm tra RAM theo thứ tự sau: + Các chân cấp nguồn / đất: Gồm có Chân nhận nguồn cấp 3V3 (Vdd) ở các chân 1, 25 và 44. Các chân đất 0V (Vss) ở các chân 10, 26, 41, 50. như IC _RAM đã giới thiệu trên. + Các chân nhận tín điều khiển: gồm các chân CLK, chân /CS, /RAS … phân tích như đã giới thiệu ở phần chung. Khi tất cả các chân trên đều đảm bảo ta tiến hành thay RAM cùng loại hoặc tương đương. - Trường hợp nghi vấn do khối giải nén: Xem bài 16 - Sửa chữa khối giải nén hình. - Trường hợp nghi vấn do mạch nhớ ROM: xem trường hợp trên (mục 4.1). 19.5. Giới thiệu sơ đồ chân RAM trên máy VCD dàn của hãng JVC: Máy này dùng SDRAM, dung lượng 16Mb, mã số: HY57V161610DTC8. Sơ đồ chân như sau: (hình 19.5)

Hình 19.5 - Sơ đồ chân IC_SDRAM 18Mb

YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 19 * Nội dung: + Về kiến thức: Trình bày được sơ đồ mạch điện, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch RAM và ROM . Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch mạch RAM và ROM của máy CD/VCD. + Về kỹ năng: Dò mạch điện nguyên lý, chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa hư hỏng. + Về thái độ: Đảm bảo an toàn và vệ sinh gọn gàng nơi thực tập. * Phương pháp: + Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trình bày trực tiếp + Về kỹ năng: Thực hiện sửa chữa được theo yêu cầu + Thái độ: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc

-165-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Bài 20: Mạch vi xử lý chủ (HOST µP)

Giới thiệu : Đây là bài học giới thiệu về mạch vi xử lý chủ (Host mP) dùng trong các máy CD/VCD.Bao gồm: Sơ đồ chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch. Đồng thời, hướng dẫn học sinh thực hành về các nội dung: Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch vi xử lý chủ (Host µP) của máy CD/VCD. Mục tiêu thực hiện: Giúp cho học viên có khả năng - Trình bày đúng cấu trúc, chức năng, nhiệm vụ của mạch vi xử lý chủ (Host µP). - Trình bày đúng nguyên lý hoạt động của mạch vi xử lý chủ (Host µP). - Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa những hư hỏng của mạch vi xử lý chủ (Host µP) đúng tiêu chuẩn thiết kế. Nội dung chính: 20.1. Cấu trúc, chức năng, nhiệm vụ của mạch vi xử lý chủ (Host µP): Về mặt cấu trúc Host µP giống một chip Vi điều khiển, nó được thiết kế để thực

hiện điều khiển quá trình giải nén Video và Audio trong máy VCD. Bao gồm các nhiệm vụ sau: + Thiết lập chế độ hoạt động ban đầu cho mạch giải nén MPEG. + Cung cấp dữ liệu nén cho mạch MPEG (Xem bài giải nén Video). + Giới thiệu trạng thái hay tình trạng của hệ thống giải nén. + Phối hợp với mạch điều khiển hệ thống (Micro Sysyem) để vận hành điều khiển các khối chức năng trong máy. 20.2. Sơ đồ giao tiếp của vi xử lý chủ (Host µP) với các khối chức năng: 20.2.1.Sơ đồ giao tiếp tổng quát: (hình 20.1)

Hình 20.1: Sơ đồ giao tiếp tổng quát giữa Host với các khối chức năng khác. 20.2.2. Nguyên lý hoạt động của mạch vi xử lý chủ (Host µP:

Hoạt động của Host µP rất phức tạp và tuân thủ theo chương trình lập trình, điều khiển do hãng sản xuất nạp trong ROM. Chẳng hạn: như quá trình truy xuất dữ liệu nén và quá trình giải nén hoàn toàn được điều khiển bởi Host µP. Mỗi hãng sẽ sản xuất một Host µP khác nhau tương ứng chương trình lập trình điều khiển cũng khác nhau. Do mục đích của giáo trình chỉ viết phục vụ cho việc sửa chữa, nên việc phân tích chi tiết qui trình hoạt động của Host µP sẽ không trình bày ở tập sách này, mà chỉ nêu tác dụng của các mối liên hệ thiết yếu với các khối chức năng thông qua sơ đồ giao tiếp, dạng sóng thiết yếu nhằm đảm bảo Host µP hoạt động. Vấn đề phân tich chi tiết sẽ được nêu ở các chuyên đề nâng cao kết với giáo trình vi điều khiển. 20.2.3. Các đường tín hiệu giao tiếp chính trên Host µP:

Để có cái nhìn bao quát, tổng thể đối với mạch Host µP nói chung, cùng với tính phức tạp của mạch và với công nghệ cao của mạch tích hợp, nên vấn đề nắm vững hoạt động của mạch để phục vụ cho việc sửa chữa là chủ yếu, nên chúng ta cần thiết

-166-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

nắm rõ mối quan hệ, liên lạc giữa mạch Host µP với các mạch chức năng khác trong máy. Tuỳ vào thiết kế của mỗi mạch mà các tín hiệu liên lạc giữa Host Micom với các khối chức năng phức tạp hay đơn giản, hoặc có thể Host được tích hợp chung với CPU System. a. Sơ đồ khối giao tiếp:( Hình 20.2). * Giao tiếp với khối MPEG: Gồm các đường tín hiệu sau. - HD - Host Data: Bus dữ liệu liên lạc với MPEG. - HA- Host Address: Bus địa chỉ liên lạc với MPEG. - /CS: tín hiệu chọn chip. - /Wait: tín hiệu đợi. - /INT: tín hiệu yêu cầu ngắt từ MPEG. - W/R: tín hiệu cho phép ghi/ đọc. - Reset: tín hiệu Host đặt lại mạch MPEG. *Giao tiếp với khối điều khiển hệ thống (CPU System): - MREQ - Maste Request: Yêu cầu tín hiệu vào từ CPU System. - Reset: Đặt lại tín hiệu vào Host Micom. - SRCLK – Serial Clock: Xung đồng hồ cấp cho Host. - SRDATA – Serial Data: Dữ liệu nối tiếp trao đổi với CPU System. - HRDY- Host ready: Báo tín hiệu sẳn sàng đến CPU System. - HREQ – Host Request: Yêu cầu xuất tín hiệu đến CPU System.

Hình 20.2: Sơ đồ khối giao tiếp chi tiết giữa Host Micom với các khối chức năng.

* Giao tiếp với khối RGB Encoder & DAC: - NTSC/PAL: tín hiệu điều khiển chuyển đổi hệ màu. - Reset: Đặt lại tín hiệu ra đến khối RGB Encoder & DAC. * Giao tiếp với khối ROM: - /OE – Out Enable: Cho phép xuất data. - /ROM CS – ROM Chip Select: Chọn chip ROM. - HA, HD: là các bus địa chỉ và dữ liệu liên lạc với ROM. b. Các đường tín hiệu giao tiếp chính trên khối giải nén hình: 20.3. Khảo sát và phân tích mạch vi xử lý chủ (Host µP) trên máy CD/VCD thực tế: 20.3.1. Cung cấp tài liệu liên quan đến mạch vi xử lý chủ (Host µP) của máy đang thực hành tại xưởng: Bao gồm. - Sơ đồ mạch điện nguyên lý ( Schematic Diagram) mạch vi xử lý chủ (Host µP).

-167-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

- Bảng tóm tắt các thống số kỹ thuật quan trọng do hãng sản xuất cung cấp, hoặc được thể hiện ngay trên Schematic Diagram. - Các tài liệu hổ trợ khác (nếu có). 20.3.2. Hướng dẫn thực hành khảo sát và phân tích: Gồm các bước sau: - Hướng dẫn đọc và phân tích sơ đồ mạch nguyên lý (Schematic Diagram). - Hướng dẫn cách vẽ sơ đồ liên lạc tóm tắt như sơ đồ khối chức năng ở phần đầu của bài này. (nếu không có sơ đồ thì dùng ngay tài liệu sơ đồ khối liên lạc của hãng sản xuất). - Hướng dẫn cách dò mạch điện và cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy. Sau đây sẽ giới thiệu máy VCD của Hãng JVC _MX-J770V minh hoạ cho các bước nêu trên: Cung cấp tài liệu: - Cho sơ đồ mạch điện nguyên lý như ( Hình 20.3a ;b; c, d, e, f). - Các thống số kỹ thuật được thể hiện ngay trên Schematic Diagram.

-168-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 20.3a - Sơ đồ mạch điện nguyên lý mạch Host Micom (1)

Hình 20.3b - Sơ đồ mạch điện nguyên lý mạch Host Micom (2)

-169-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 20.3d - Sơ đồ mạch điện nguyên lý mạch Host Micom (3)

-170-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 20.3d - Sơ đồ mạch điện nguyên lý mạch Host Micom (4)

-171-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 20.3e - Sơ đồ mạch điện nguyên lý mạch Host Micom với CPU SYSTEM (1)

-172-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 20.3f - Sơ đồ mạch điện nguyên lý mạch Host Micom với CPU SYSTEM (2)

-173-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Hình 20.4a

Hình 20.4b:

-174-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

a. Hướng dẫn Đọc và Phân tích sơ đồ mạch nguyên lý (Schematic Diagram):

Trên cơ sở sơ đồ liên lạc tổng thể giữa các khối chức năng ta bắt đầu đọc và phân tích sơ đồ mạch nguyên lý lần lượt theo từng nhóm chức năng như đã phân loại ở Sơ đồ khối tổng quát, từ đó ta nhận biết các khối chức năng liên quan như đã trình bày cụ thể ở bảng trên. Từ đó, ta sẽ làm quen dần với cấu trúc của mạch Host Micom và rèn luyện để có khả năng đọc và phân tích bất kỳ một mạch Host Micom của nhiều máy VCD khác. Ta phân tích các đường liên lạc như đã chỉ ở hình 3.2-2a và 3.2-2b như sau: b. Hướng dẫn cách tạo sơ đồ liên lạc tóm tắt như sơ đồ khối chức năng ở phần đầu của bài này:

Ban đầu khi mới làm quen ta nên tự mình vẽ lại sơ đồ liên lạc tóm sau khi nắm chắc các ký hiệu chân (thuật ngữ) và chức năng của các chân bằng cách phiên qua tiếng việt.

Ví dụ:

+ Cho tài liệu về máy VCD thực tế đang thực hành. + Học sinh tự tóm tắc mạch Host Micom của máy mình đang thực hành trên cơ sơ tài liệu và máy thực tế. ( Xem như là bài tập mà học sinh phải làm ). + Vẽ tóm tắc lại các nhóm liên lạc và cụ thể hoá cho các chân. + So sánh với tài liệu lý thuyết đã học. c. Hướng dẫn cách dò mạch điện và cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu trên máy so với các thông số chuẩn trên Schematic của máy: - Cách dò mạch điện: bằng cách xác định các khối chức năng thông qua các linh kiện dễ nhận biết, hoặc thông qua mã vùng của mạch, hoặc thông qua các trạm liên lạc như trạm dây liên lạc với bàn phím, hoặc liên lạc với IC nhớ, hoặc chính mã số của IC. Sau khi xác định vùng mạch, bo ,bo mạch, ta lần lượt dò mạch theo từng nhóm liên lạc như ở sơ đồ khối tổng quát. - Cách đo các thông số điện áp và dạng tín hiệu:

Dựa vào bảng thông số của hãng hoặc dựa vào chức năng của các chân mà ta đã biết nó thuộc loại Data, xung Clock, hay tín hiệu logic, hay áp DC mà chọn dung cụ đo là Máy hiện sóng hay VOM hoặc DMM. Khi đo cần chú ý đến biên độ, tần số, và nhiễu đối với tín hiệu là Data, xung Clock. Độ lớn và nhiễu đối với tín hiệu logic, hay áp DC.

Tuỳ vào chức năng của các tín hiệu mà ta cần phải cho máy hoạt động cho phù hợp khi cần kiểm tra, thông thường các thông số được đo ở chế độ Play. Chỉ nên kiểm tra các điểm Test quan trọng theo thứ tự khi ghi vấn hư hỏng do mạch Host Micom hỏng: + Nguồn cung cấp / đất. + Nhóm tín hiệu chung cho hệ thống và với CPUSYS: RESET, OSCin + OSCout, SRDATA, SRCLK. + Nhóm tín hiệu đến khối MPEG. + Nhóm tín hiệu giao tiếp với ROM.

Trên cơ sở lý thuyết đã học ta lần lượt đo các thông số tại các chân và các điểm TP theo Schematic của máy. như mạch trên có đủ tất các thông số ở các chân quan trọng. 20.3.3. Thảo luận các hiện tượng hư hỏng cơ bản có thể xảy ra ra theo nhóm: Gồm các hiện sau: - Máy không hình – không tiếng.

-175-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

20.4. Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa mạch giải nén tín hiệu AUDIO:

Ta đã biết mạch Host Micom thường được thiết kế để điều khiển khối MPEG. Nhưng cũng tuỳ máy mà HOST có thể có hoặc không. Nếu có Host Micom và khối CD được tách biệt thì ta có thể dùng đĩa CD để kiểm tra, nếu có âm thanh, còn khi dùng VCD hoặc đĩa MP3 thì không có tiếng và hình. Lức này có thể nói hư hỏng liên quan đến khối VCD. Nói cách khác, hư hỏng có thể rơi vào khối MPEG, RAM/ROM và Host Micom. Khi hư hỏng thuộc khối MPEG ta kiểm tra như bài sửa chữa mạch giải nén VIDEO. Sau đó kiểm tra Host Micom lần lược như sau và theo thông số của nhà sản xuất : + Nguồn cung cấp / đất. + Nhóm tín hiệu chung cho hệ thống và với CPUSYS: RESET, OSCin – OSCout, SRDATA, SRCLK. + Nhóm tín hiệu đến khối MPEG. + Nhóm tín hiệu giao tiếp với ROM. Sau đây sẽ là một số hướng dẫn và gợi ý phân tích theo hiện tượng trên một cách bao quát, tuỳ vào kết cấu của từng máy cụ thể mà vị trí kiểm tra cũng như một số chức năng mà trên mỗi máy sẽ khác nhau. BÀI TẬP VỀ NHÀ TỰ NGHIÊN CỨU

1. Thảo luận và tự học thuộc các thuật ngữ viết tắt về mạch vi xử lý chủ (Host µP). 2. Tự nghiên cứu và thảo luận sơ đồ mạch nguyên lý mạch vi xử lý chủ (Host µP) của các hãng sản xuất. 3. Đọc và nghiên cứu các sơ đồ mạch nguyên lý mạch vi xử lý chủ (Host µP) của các máy thông dụng. 4. Tập phân tích, thảo luận và tóm lược các đường tín hiệu liên quan đến mạch vi xử lý chủ (Host µP).

YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 20

* Nội dung: + Về kiến thức: Trình bày được sơ đồ mạch điện, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch vi xử lý chủ . Chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế các linh kiện hư hỏng trong mạch mạch vi xử lý chủ của máy CD/VCD. + Về kỹ năng: Dò mạch điện nguyên lý, chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa hư hỏng. + Về thái độ: Đảm bảo an toàn và vệ sinh gọn gàng nơi thực tập. * Phương pháp: + Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trình bày trực tiếp + Về kỹ năng: Thực hiện sửa chữa được theo yêu cầu + Thái độ: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc

Câu hỏi ôn tập Câu 1: Trình bày sơ đồ khối, chức năng nhiệm vụ các khối của mạch vi xử lý chủ(Host µP)? Câu 2: Vẽ sơ đồ nguyên lý, phân tích nguyên lý hoạt động mạch vi xử lý chủ? Câu 3: Trình bày các hiện tượng hư hỏng đặc trưng, nguyên nhân và phương pháp sửa chữa hư hỏng mạch vi xử lý chủ?

-176-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Bài 21: Hiện tượng, nguyên nhân và phương pháp chẩn đoán hư hỏng thường gặp của máy CD/VCD

Giới thiệu: Đây là bài học cuối cùng của Module Sửa chữa máy CD/ VCD. Trong bài này chỉ là những gợi, những hướng dẫn mang tính tổng thể nhằm giúp cho học viên luyện tập khả năng chuẩn đoán các hư hỏng của máy thông qua các hiện tương biểu hiện của máy. Bằng một số gợi. Thao tác, vận hành, kiểm tra nhanh theo kinh nghiệm để khoanh vùng những khối mạch có khả năng hư hỏng. Thực tế đến nay với sự phát triển của công nghệ vi mạch, máy CD/VCD kể cả DVD gần như được tích hợp hoàn hảo, nên việc chẩn đoán cũng phải tuỳ theo cấu trúc của máy và phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của người thợ. Do đó, trong bài này chắc chắn sẽ không hoàn hảo mà chỉ là những gợi ., nhằm giúp học viên tôi luyện từ những vấn đề rất cản bản và đối một số hiện tượng thông dụng mac thôi. Mục tiêu thực hiện: Giúp cho học viên có khả năng - Mô tả đầy đủ các hiện tượng hư hỏng thường xảy ra đối với máy CD/VCD. - Phân tích được các nguyên nhân hư hỏng. - Điều khiển và điều chỉnh đầu máy CD/VCD một cách thành thạo. - Chẩn đoán đúng khối, vùng mạch có sự cố tương đối chính xác và nhanh chóng. Nội dung chính: 21.1. Những hiện tượng hư hỏng thường gặp: Trong máy CD/VCD những hiện tượng hư hỏng thường gặp có thể liệt kê theo thứ tự sau: 1.Máy im lìm – đèn báo nguồn không sáng. 2.Máy có đèn báo nguồn – không điều khiển được. 3.Không đưa đĩa vào/ ra được. 4.Máy báo ‘ No Disc’ rồi tự dừng. 5.Máy không hiển thị – không điều khiển được. 6.Máy mất hình – mất tiếng. 7.Máy có hình có tiếng bình thường – mất hiển thị. 8.Máy có hình – không tiếng. 21.2. Qui trình thử máy CD/VCD : Để chuẩn đoán hư hỏng của máy môt cách nhanh chóng chúng ta nên tuân thủ

theo phương pháp sau đây: 21.2.1.Thu thập thông tin:

Thực tế khi sửa chữa máy ta nên thực hiện bước thăm dò thông tin từ người sử dụng máy. Đây là bước tuy đơn giản nhưng giúp ta chẩn đoán hư hỏng của máy nhanh chóng bằng cách suy luận, loại suy từ thông tin của người dung thông qua một số câu hỏi mang tín xã giao và cũng là để thăm dò tình trạng máy trước khi hỏng, ngay khi hỏng hoặc khi đã hỏng: Ví dụ: Ta có thể hỏi người dùng hoặc khách hàng những câu hỏi theo trình tự sau: + Máy của anh (chị, ông, bà, cô, bác...) bị gì vậy ? là câu hỏi có ý hỏi hiện tượng. Nếu khách hàng biết họ sẽ trả lời và ta tiếp tục dẫn dắt, gợi ý để họ mô tả hiện tượng càng chính xác càng tốt. + Máy hỏng khi nào ? khi đang dùng ? khi mới bật máy ? sau khi tắt máy? để lâu rồi không dùng ? .... Nói chung, tuỳ vào câu hỏi ban đầu, tuỳ vào hiện tượng mà người sử dụng mô tả mà ta đặt câu hỏi một cách hợp lý nhắm thu thập thông tin chính xác nhất. 21.2.2. Thử máy :

-177-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

Đây là bước xác nhận lại thông tin mà ta thăm dò ở người dùng, nếu họ đang có mặt ta nên tận dụng để thăm dò kỹ hơn.

Tuỳ thuộc tình trạng được khách hàng mô tả mà ta thực hiện thử máy nhanh

theo 2 cách: + Kiểm tra nguội trước khi cắm điện, tức phải tháo máy: Cách này được áp dụng khi thấy có nguy cơ gây thêm hư hỏng hoặc có thể hư hỏng thêm trầm trọng như các hiện tượng: Khay đĩa bị kẹt, không mở khay đĩa được, máy bốc khói ...

Kiểm tra nóng, tức thử khi chưa tháo máy: áp dụng khi không có khả năng gây hư hỏng thêm cho máy như các hiện tượng : không có đèn báo nguồn, báo ‘No Disc’, mất hiển thị, không hình – không tiếng...

Như vậy: khi thử máy ban đầu để nhanh chóng ta hoàn toàn phụ thuộc vào thông tin khách hàng. Nếu không có thông tin khách hàng, bắt buột ta phải thực hiện lần lượt theo 2 bước đã nêu trên để tiến hành kiểm tra, chẩn đoán sơ bộ thông qua các thao tác vận hành máy để quan sát hiện tượng, sờ bằng tay, ngữi bằng mũi và cuối cùng kiểm tra bằng thiết bị đo tại các điểm TEST của các khối chức năng đề khoanh vùng mạch có thể gây ra hư hỏng. Từ đó ta đi vào kiểm tra chi tiết cụ thể đối với mỗi khối chức năng. 21.3. Phương pháp xây dựng lưu đồ phân tích, phán đoán khối, mạch chức năng có khả năng bị sự cố từ các hiện tượng và kết quả kiểm tra sơ bộ:

Trước khi xây dựng lưu đồ ta cần phải nắm chắc, rõ, bao quát mối quan hệ giữa các khối chức năng của toàn máy. Điều này không dể đối với người mới học xong nghề, nhưng nhất thiết phải luyện tập khả năng phân tích và tổng hợp các tư liệu của các máy đã sửa chữa, chưa sửa chữa nhưng có tài liệu để nghiên cứu và cập nhật các kiến thức mới từ thực tiễn, từ nhà sản xuất …Từ đó tự rút ra cho mình một số sơ đồ chung, qui luật chung cho các đời máy. Tất nhiên ta nên nhớ, mọi cáI phát triển đều có tính thừa kế và được xây dựng trên một kiên thức có tính cơ bản và các sơ đồ của máy phát triển sau đều dựa trên sơ đồ được xây dựng từ các khối chức năng cơ bản nhất. Dưới đây là sơ đồ khối có tính đặc tính cơ bản trên thông qua sự đúc kết của các bài học trước. (Hình 3-1). 21.3.1. Sơ đồ khối chức năng cơ bản của máy CD/VCD: (Hình 21.1).

Hình 21.1 - Sơ đồ khối chức năng cơ bản của máy CD/VCD

-178-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

21.3.2.Cách xây dựng lưu đồ kiểm tra, chẩn đoán khối hư hỏng: Trên cơ sở hiện tượng hư hỏng ta xây dựng lưu đồ để kiểm tra, chẩn đoán khối mạch chức năng có thể hư hỏng. a. Máy im lìm – đèn báo nguồn không sáng: Hỏng khối nguồn cấp là chắc chắn. Nhưng hỏng do nguyên nhân gì gây ra ( thông tin thu thập). Tự nhiên hỏng – Nguồn AC quá cao/ quá thấp tại thời điểm hư hỏng – Do người dùng không cẩn thận gây ra... Cách kiểm tra sửa chữa nguồn cấp như sửa chữa nguồn ổn áp tuyến tính và ngắt mở trong máy Radio-Casette hay máy tăng âm. b. Máy có đèn báo nguồn – không điều khiển được : Đây là hư hỏng có thể liên quan nhiều khối chức năng, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của các khối mà ta đã học thì hiện tượng này có thể do các khối sau: *Chẩn đoán: + Khối điều khiển hệ thống (CPU System). + Khối ROM liên quan đến mạch CPU System. + Khối giải nén MPEG. + Khối RAM/ROM liên quan đến mạch MPEG. *Lưu đồ kiểm tra: (Hình 21.2) c. Không đưa đĩa vào/ ra được: * Chẩn đoán: Liên quan đến các khối mạch chức năng: + Hệ thống khay đĩa. + Mạch MDA đóng/ mở khay đĩa và mô tơ. + Phím ấn. + Khối điều khiển hệ thống (CPU System). * Lưu đồ kiểm tra: (Hình 21.3) d. Máy báo ‘ No Disc’ rồi tự dừng: * Chẩn đoán: Liên quan đến các khối mạch chức năng: + Hệ cơ. + Khối Spindle mô tơ. + Khối MDA Spindle. + Khối Servo Spindle. + Khối MDA SLED Mô tơ. + Khối Laserpick-up. + Khối MDA Focus. + Khối Servo Focus. + Khối RF.Amp. + Khối DSP. * Lưu đồ kiểm tra: Hình 21.4 e. Máy không hiển thị – không điều khiển được. * Chẩn đoán: Liên quan đến các khối mạch chức năng: + Khối điều khiển hệ thống (CPU System). + Khối ROM liên quan đến mạch CPU System. + Khối giải nén MPEG. + Khối RAM/ROM liên quan đến mạch MPEG. * Lưu đồ kiểm tra: (Hình 21.5)

-179-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

f. Máy mất hình – mất tiếng. * Chẩn đoán: Liên quan đến các khối mạch chức năng: + Khối giải nén MPEG. + Khối RAM/ROM liên quan đến mạch MPEG. + Khối Host Micom. * Lưu đồ kiểm tra: (Hình 21.6) g. Máy có hình - có tiếng bình thường – mất hiển thị. *Chẩn đoán: Khối hiển thị. h. Máy có hình – không tiếng . * Chẩn đoán: Liên quan đến các khối mạch chức năng: + Khối AUDIO DAC & AMP + Khối giải nén MPEG. * Lưu đồ kiểm tra: (Hình 21.7)

Hình 21.2 - Lưu đồ kiểm tra và sửa chữa

-180-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

(Hình 21.3)

(Hình 21.4)

-181-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

(Hình 21.5)

(Hình 21.6)

-182-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

(Hình 21.7)

21.4. Khảo sát và phân tích các lỗi giả trên máy CD/VCD mô hình dàn trải: 21.4.1. Đánh lỗi giả ngẫu nhiên: 21.4.2. Quan sát hiện tượng và phân tích hiện tượng: Gồm các bước sau: - Quan sát và thảo luận nhóm mô tả hiện tượng một cách chính xác. - Thảo luận nhóm và phân tích hiện tượng từ đó đưa ra các chẩn đoán vùng mạch có khả năng hư hỏng. 21.4.3. Tiến hành lập lưu đồ kiểm tra. 21.4.4. Tiến hành kiểm tra theo lưu đồ. 21.4.5. Kết luận vùng mạch hư hỏng. 21.4.6. Xác nhận kết quả nhờ công tắc giả lỗi. 21.5. Khảo sát và phân tích các hư hỏng trên máy CD/VCD thực tế: 21.5.1. Giáo viên tạo các hiện tượng hư hỏng phù hợp với thực tiễn. 21.5.2. Cho nhóm thực hành thực hiện theo các bước như mục 4.2 - 4.5. 21.5.3. Giáo viên phân tích và xác nhận lại kết quả chính xác cho học sinh. BÀI TẬP VỀ NHÀ TỰ NGHIÊN CỨU

1. Đọc các tài liệu của sơ đồ dàn trãI máy CD\VCD của Dự án GD dạy nghề trang bị tại xưởng thực hành. 2. Tham khảo sách “Tìm hỏng và sửa chữa đầu máy CD, LD, DVD, CD_ROM, VCD” của - Kỹ sư Nguyễn Minh Giáp. 3. Tham khảo sách “Máy đọc đĩa hình và phương pháp chuyển đổi máy CD sang VCD của Kỹ sư Phạm Đình Bảo. 4. Tự nghiên cứu và thảo luận tài liệu của các hãng sản xuất. 5. Tập phân tích, thảo luận và tóm lược các hư hỏng thường gặp ở các khối chức năng trong máy CD/VCD.

-183-

GIÁO TRÌNH MÁY CD/VCD

YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 21

* Nội dung: + Về kiến thức: Trình bày được chính xác hiện tượng hư hỏng, nêu được đúng nguyên nhân gây hỏn, thực hiện được qui trình thử máy, kiểm tra và sửa chữa hư hỏng. + Về kỹ năng: Dò mạch điện nguyên lý, chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa hư hỏng. + Về thái độ: Đảm bảo an toàn và vệ sinh gọn gàng nơi thực tập. * Phương pháp: + Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trình bày trực tiếp + Về kỹ năng: Thực hiện sửa chữa được theo yêu cầu + Thái độ: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc

TÀI LIỆU CẦN THAM KHẢO: Nguyễn Tiên

Các hệ truyền hình màu NTSC, PAL, SECAM, Đại học bách khoa Hà Nội, 1993 Nguyên lý và căn bản sửa chữa COMPACTDISC PLAYER tập 1, 2. Nhà xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật.

Sửa chữa đầu máy CD/VCD/DVD, NXB GD 2006

Phạm Đình Bảo. Nguyễn Văn Huy