TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN
KHOA Y
Giáo Trình
SINH LÝ I
Đơn vị biên soạn: Khoa Y
Hậu Giang, 2020
MỤC LỤC
SINH LÝ HỌC NHẬP MÔN .................................................................................. 1
ĐẠI CƯƠNG VỀ CƠ THỂ SỐNG VÀ HẰNG TÍNH NỘI MÔI ............................ 7
SINH LÝ TẾ BÀO - TRAO ĐỔI CHẤT QUA MÀNG TẾ BÀO ......................... 12
SINH LÝ CHUYỂN HÓA CHẤT, NĂNG LƯỢNG ............................................. 26
SINH LÝ ĐIỀU NHIỆT ........................................................................................ 37
SINH LÝ MÁU ..................................................................................................... 42
NHÓM MÁU VÀ TRUYỀN MÁU ....................................................................... 50
CÁC DỊCH CƠ THỂ............................................................................................. 76
SINH LÝ BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU ........................................................................ 93
1
SINH LÝ HỌC NHẬP MÔN
Mc tiêu học tập:
1. Nêu được các đối tượng và phạm vi nghiên cứu của môn sinh lý học
2. Trình bày được mối liên quan của môn sinh lý học với các ngành khoa học tự
nhiên và các
chuyên ngành y học khác
3. Trình bày được phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh lý học
I. GIỚI THIỆU
Sinh học môn học nghiên cu hoạt động chức năng của thể sống,
tìm cách giải thích vai trò của các yếu tố vật lý, h học đối với hoạt động chức
năng của thể sống từ những sinh vật đơn giản nhất cấu tạo đơn bào, như
amíp cho đến những sinh vật phức tạp nhất là con ngưi.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA SINH LÝ HỌC Y HỌC
Đối tưng nghiên cứu môn Sinh học người là chức năng và hoạt động
chức năng của từng tế bào, từng cơ quan và hệ thống cơ quan trong mi 1hon
hệ giữa chúng với nhau và giữa cơ thể với môi trường; nghiên cứu về sự điều
hoà chức năng để đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển và thích nghi của cơ thể vi
sự biến đổi của môi trường sống.
Kết quả nghiên cứu của các nhà sinh lý học sẽ là cơ sở cho các nhà bệnh
học giải thích được và xử lý được những rối loạn hoạt động chức năng của cơ
thể trong tình trạng bệnh lý, đề xuất những biện pháp nhằm đảm bảo nâng
cao sức khoẻ cho con người.
2
Để tiến đến kết luận và áp dụng cho con người, nhiều khi các nhà sinh lý
học phải nghiên cứu trên các động vật thực nghiệmmô hình hoạt động chức
năng tương đối giống với con người. Kết quả nghiên cứu cũng có khi chưa thể
ứng dụng ngay cho người nhưng sẽ là những nghiên cứu cơ bản, cung cấp bằng
chứng khoa học cho nghn cứu hệ thống tổng hợp, phân tích đưa ra những kết
lun đâu là 2hong tin cho việc quyết định một gii pháp can thiệp cho cộng
đồng.
III.VỊ TRÍ CỦA MÔN SINH HỌC TRONG CÁC NGÀNH KHOA
HỌC
TỰ NHIÊN VÀ Y HỌC
Trong các ngành khoa học tự nhiên
Thành tựu nghiên cứu về sinh lý học thường được bắt nguồn tnhững tnh tựu
của các ngành khoa học khác đặc biệt là hoá học, vật và toán học và ngược
li.
Trong Y học
- Sinh lý học là một ngành khoa học chức năng, liên quan chặt chẽ với các
ngành khoa học hình thái như giải phẫu học, mô học. Tuychức ng quyết định
cấu trúc nhưng để hiểu được chức năng cần có những hiểu biết về hình thái, cấu
tạo và mối liên quan về giải phẫu giữa chúng với nhau.
- Sinh lý học là môn học có liên quan chặt chẽ với hoá sinh học lý sinh học.
Những hiu biết về hoá sinh học và lý sinh học sẽ giúp chuyên ngành sinh lý
học tìm hiểu được bản chất của các hoạt động sống, hoạt động chức năng và góp
phần giải thích các cơ chế của hoạt động chức năng và điều hoà chức năng.
- Sinh lý học là môn học cơ sở rất quan trọng cung cấp kiến thức phục vụ cho
các môn bệnh học, là cơ sở để gii thích và phát hiện các rối loạn chức năng
trong tình trạng bệnh lý.
IV. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN SINH LÝ HỌC
3
Lịch sử phát triển sinh lý y học song song với lịch sử phát trin của các ngành
khoa học tự nhiênluôn luôn gắn liền vi sự thay đổi về quan niệm triết học.
Trải qua 3 thời kỳ khác nhau.
1- Thời kỳ cổ xưa
Những lun thuyết huyền bí như linh hồn, giải thích các hin tượng của tự nhiên
người ta dựa vào thuyết âm dương ngũ hành hoặc vạn vật trong vũ trụ đều do
thượng đế sinh ra.
Hippocrate: Cha đẻ của ngành Y Người gốc Hy Lạp từ Thế kỷ thứ V trước
Công Nguyên: Người đầu tiên đưa thuyết hoạt khí để giải thích một số hin
tượng như kng khí từ bên ngoài vào phổi rồi vào máu và lưu thông trong máu.
Bệnh tật đều có nguyên nhân, không phải do Thượng Đế
Aristotle: Bệnh tật có thể do những nguyên nhân siêu tự nhiên và tự nhiên
(sinh lý), những cấu trúc phức tạp trong cơ thể được tạo ra tự những cấu trúc
nhỏ, đơn giản hơn.
Galen (Thế kỷ thứ II): học giải phẫu từ quan sát và viết sách giáo khoa về Y