intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình về môn thiết kế web

Chia sẻ: Trần Quốc Hùng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:135

456
lượt xem
263
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Internet có khởi thủy là ARPANET, một dự án do Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ khởi xướng vào năm 1969. ARPA là viết tắt của cụm từ Advanced Research Projects Agency – Cơ quan các Dự án Nghiên cứu Cao cấp, một bộ phận trực thuộc …

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình về môn thiết kế web

  1. Giáo trình thiết kế web Trang 1
  2. CHƯƠNG GIỚI THIỆU VỀ INTERNET 1 I. Lịch sử: Internet có khởi thủy là ARPANET, một dự án do Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ khởi xướng vào năm 1969. ARPA là viết tắt của cụm từ Advanced Research Projects Agency – Cơ quan các Dự án Nghiên cứu Cao cấp, một bộ phận trực thuộc bộ Quốc phòng Hoa Kỳ phụ trách việc cấp phát tiền tài trợ. Mạng ARPANET khởi đầu là mạng kết nối giữa Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ với các nhà thầu nghiên cứu khoa học và quân sự lại với nhau, trong đó phần lớn là các trường đại học đang tiến hành các nghiên cứu khoa học được tài trợ. Thiết kế của ARPANET độc đáo ở chỗ là mạng vẫn có thể hoạt động khi một phần của nó bị phá hủy. Nếu một trong những liên kết mạng bị phá hủy do chiến tranh hay thiên tại thì lưu thông trên đó có thể được tự động chuyển sang các liên kết khác. ARPANET thành công vang dội và mọi trường đại học tại Hoa Kỳ đều muốn gia nhập vào mạng này. Với việc mở rộng đối tượng tham gia vào mạng, ARPANET bắt đầu trở nên khó quản lý hơn. Do đó nó đã được chia làm hai mạng: MILNET dành cho mục đích quân sự và ARPANET mới, với quy mô nhỏ hơn, dành cho các mục đích phi quân sự. Tuy vậy, hai mạng này vẫn có thể liên lạc với nhau qua một giao thức gọi là giao thức Internet (IP: Internet Protocol). ARPANET nhanh chóng trở nên ọp ẹp do sự phát triển của số lượng các máy tính kết nối vào mạng này cũng như băng thông mà các máy tính này đòi hỏi. Hội đồng Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ (NSF) đã lập nên mạng NSFNET, một mạng riêng và nhanh hơn nhiều của mình. NSF đã thiết lập một chuỗi các mạng khu vực nhằm liên kết những người sử dụng trong từng khu vực với nhau, cũng như kết nối các mạng khu vực này với NSFNET. NSFNET đã dần thay thế cho ARPANET. Internet được thiết kế dựa trên ý tưởng là có thể có nhiều mạng hoàn toàn độc lập với nhau kết nối vào nó, các mạng này có thể truyền thông với nhau thông qua phương thức truyền gói dữ liệu (packet switching) và qua kiến trúc mạng mở (open- architecture networking). Kiến trúc mạng mở nghĩa là các mạng con có thể có giao diện, cấu trúc của riêng nó; điều này giải thích tại sao ngày nay chúng ta đều có thể kết nối Internet bất kể máy tính của mình đang sử dụng hệ điều hành gì. Khi ngày càng có nhiều người tham gia vào cộng đồng mạng, những nhà phát triển nhận thấy sự cần thiết phải có một giao diện thân thiện và dễ sử dụng cho mọi đối tượng người dùng. Năm 1991, Đại học Minnesota thiết kế Gopher, một hệ thống menu đơn giản để truy cập đến các tập tin. Trang 2
  3. Sự ra đời của giao thức HTTP và HTML đã đánh dấu một bước ngoặt mới trong việc sử dụng Internet. Tim Berners-Lee là người đã phát triển các giao thức nền tảng cho World Wide Web (WWW) vào năm 1992. Ông cũng chính là người đã tạo ra ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML: Hypertext Markup Language) – ngôn ngữ để viết nên các trang Web. Từ đây, với dịch vụ World Wide Web, Internet đã trở nên thực sự phổ biến và thích hợp với mọi đối tượng người dùng máy tính – từ người mới bắt đầu làm quen với máy tính đến những người dùng có trình độ tin học cao. Về mặt vật lý, Internet sử dụng một phần của toàn bộ tài nguyên mạng viễn thông hiện có. Về mặt kỹ thuật, Internet sử dụng tập giao thức nền tảng gọi là TCP/IP Backbone Network Service (BNS) (Transmission Control Protocol / Internet Một BNS là một tập hợp các đường cáp rất dài kết nối các máy tính lại Protocol). Một đặc điểm lý thú của TCP với nhau. Very high-speed là trước đây, khi định nghĩa về Internet, IP Backbone Network Service không phải là một bộ phận trong thiết kế. (vBNS) đóng vai trò là đường kết Trong quá trình phát triển, Denny Cohen ở nối chính cho hệ thống Internet mà USC cho rằng các chức năng hướng kết chúng ta biết ngày nay. Đường trục này liên kết các trung tâm siêu máy nối của TCP là không cần thiết đối với tính trên khắp thế giới lại với nhau. một số kiểu truyền dữ liệu và chúng tạo ra vBNS có băng thông lên đến 2.4 phí tổn phát sinh. Ông đề nghị tách TCP ra Gbps. để thỏa mãn yêu cầu “đúng giờ hơn là chính xác”. Điều cần thiết là tìm cách lấy dữ liệu nhanh chóng để chuyển sang hệ thống khác. Như vậy, TCP trở thành TCP và IP. Ngày nay Internet là một mạng công cộng kết nối hàng trăm triệu người trên thế giới. Internet, cùng với những mặt tốt hoặc xấu của nó mà người ta đang sử dụng hoặc phải đối mặt, đã trở thành một phần quan trọng của đời sống con người. II. Những khái niệm nền tảng liên quan đến mạng Internet: 1. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (Hypertext Markup Language) : Là ngôn ngữ cơ bản để tạo ra các trang web. Ngôn ngữ HTML định nghĩa các thẻ để người dùng định dạng hiển thị trang web lên trình duyệt cũng như cách thức kết nối đến các đối tượng siêu văn bản khác (hình ảnh, âm thanh, …). Văn bản HTML là các tập tin có phần mở rộng “HTML” hay “HTM”. Ta có thể tạo các file HTML bằng bất kỳ bộ xử lý văn bản nào. Sẽ có một phần riêng nói về HTML. 2. Giao thức truyền siêu văn bản (HyperText Transfer Protocol - HTTP): Hypertext Transfer Protocol (HTTP) là 1 giao thức để truyền thông tin trên World Wide Web. Mục tiêu ban đầu của giao thức này là cung cấp cách thức để gửi và nhận các trang HTML. Giao thức này cung cấp cách thức để xử lý các yêu cầu Trang 3
  4. và kết quả phản hồi giữa máy khách (client) và máy chủ (server). Giữa máy khách và máy chủ có thể có nhiều thiết bị trung gian, chẳng hạn như proxy và gateway. Secure HyperText Transfer Protocol (HTTPS hoặc Secure-HTTP) là một phiên bản an toàn hơn của HTTP và giao thức này chỉ cho phép truyền một thông điệp vào một thời điểm. HTTPS vẫn được coi là an toàn vào thời điểm hiện nay. 3. Trình duyệt (Web Browser): Là một phần mềm để hiển thị các trang web viết bằng HTML cho người dùng. Trình duyệt là cầu nối liên lạc giữa người dùng với máy chủ web. Thông qua trình duyệt, người dùng gửi yêu cầu đến máy chủ dịch vụ web. Máy chủ dịch vụ web sẽ gửi kết quả trả về trình duyệt để hiển thị cho người dùng. Các trình duyệt thông dụng hiện nay:  Microsoft Internet Explorer.  Mozilla Firefox.  Opera.  Netscape.  Safari. Hình 1: Trình duyệt Mozilla Firefox 4. Địa chỉ IP (IP Address): a. Khái niệm: Bất kỳ máy tính nào kết nối Internet, từ nhỏ nhất đến lớn nhất đều được coi là các máy chủ (host). Một số máy chủ là các mainframe hoặc những server cung cấp dịch vụ cho nhiều nghìn người sử dụng. Một số khác là các trạm làm việc hoặc các máy tính cá nhân chỉ có một người sử dụng. Theo quan điểm của Internet, tất cả được gọi chung là máy chủ (host). Địa chỉ IP là một con số 32 bit để định danh đối tượng nhận và gửi thông tin trên Internet. Khi người dùng gửi 1 yêu cầu đến máy chủ Web, địa chỉ IP của người Trang 4
  5. dùng đó sẽ được gửi kèm cùng các gói tin chứa yêu cầu đó đến địa chỉ IP của máy chủ Web đó. Máy chủ Web sẽ gửi kết quả của việc đáp ứng yêu cầu về địa chỉ IP được gửi kèm đó. Để làm cho địa chỉ IP dễ nhớ hơn, nó được chia thành 4 nhóm 8 bit và rồi mỗi nhóm được chuyển thành số thập phân tương đương. Các nhóm sẽ được phân cách nhau bằng các dấu chấm (.). Chẳng hạn địa chỉ IP 10001100101110100101000100000001 sẽ được ký hiệu thành 140.186.81.1 b. Phân lớp địa chỉ IP: Địa chỉ IP được chia làm hai phần, phần mô tả địa chỉ mạng mà máy tính có địa chỉ IP đó thuộc về và phần mô tả máy. Địa chỉ IP tự thân nó không chỉ rõ phần nào sẽ mô tả địa chỉ mạng, phần nào mô tả địa chỉ máy. Thành phần subnet mask được chỉ định cùng lúc khi thiết lập địa chỉ IP sẽ giúp xác định điều này. Subnet mask cũng là 4 nhóm số nhị phân 8 bit như địa chỉ IP, nhưng có điểm khác với địa chỉ IP là subnet mask thường gồm một dãy liên tục các bit 1 và sau đó là một dãy liên tục các bit 0 đặt liên tiếp tiếp nhau tính từ trái sang. Các địa chỉ IP được phân thành 3 lớp A, B, C theo quy tắc như sau:  Lớp A: 1 byte đầu tiên là địa chỉ mạng  Lớp B: 2 byte đầu tiên là địa chỉ mạng  Lớp C: 3 byte đầu tiên là địa chỉ mạng - Thể hiện địa chỉ theo từng bit:  Lớp A: 0-7 bit địa chỉ mạng-24 bit địa chỉ host  Lớp B: 10-14 bit địa chỉ mạng-16 bit địa chỉ host  Lớp C: 110-21 bit địa chỉ mạng-8 bit địa chỉ host Các số được in đậm là những bit đầu tiên trong địa chỉ IP. - Thể hiện địa chỉ theo hệ thập phân:  Lớp A: 1-125.host.host.host  Lớp B: 128-191.network.host.host  Lớp C: 192-223.network.network.host Có thể tổng hợp những điều trên trong bảng sau: Available Network Default Subnet Class # of Networks # of Hosts Address Mask A 1-125 126 16.7 triệu 255.0.0.0 B 128-191 16,384 65,536 255.255.0.0 C 192-223 2,097,152 256 255.255.255.0 c. Cấp phát địa chỉ IP: Trang 5
  6. Số lượng địa chỉ IP có thể cấp phát được dễ nhận thấy là có giới hạn. Việc cấp phát địa chỉ IP trên Internet (thường được gọi là địa chỉ IP thực) vì thế cần được quản lý chặt chẽ. Trên thế giới, tổ chức quốc tế được trao nhiệm vụ quản lý việc cấp phát địa chỉ IP là ICANN. Đặt trường hợp một công ty có một Website và cần đưa nó lên 1 máy chủ để mọi người trên Internet đều có thể truy cập được. Nếu máy chủ này đặt ngay tại công ty đó, nó phải được cấp phát một địa chỉ IP thực. Trường hợp công ty đó không có máy chủ nào có địa chỉ IP thực, họ sẽ phải thuê chỗ đặt website từ những công ty chuyên cung cấp dịch vụ hosting. Những vấn đề cụ thể liên quan đến web hosting sẽ được đề cập ở phụ lục 2. Trường hợp ta đang thiết lập một mạng cục bộ (LAN), ta hoàn toàn có thể thiết lập cấu hình địa chỉ IP tùy ý cho những máy tính cũng như những thiết bị cần có địa chỉ IP trong mạng đó. Tuy nhiên địa chỉ đó chỉ có ý nghĩa trong mạng cục bộ đó mà thôi. Hình 2: Cấu hình địa chỉ IP 5. Tên miền (Domain Name) và URL (Uniform Resource Locator): Một điều dễ nhận thấy là địa chỉ IP khó nhớ và gây nhiều trở ngại trong việc truy cập đến các tài nguyên trên mạng. Tim Beners-Lee đã xây dựng hệ thống tên miền (Domain Name System) để khắc phục trở ngại này. Domain Name System lưu trữ cơ sở dữ liệu các tên miền (domain name) để giúp người sử dụng dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm một địa chỉ trang web cụ thể hơn là dùng hệ thống địa chỉ IP. Khi sử dụng Domain Name System, người dùng có thể sử dụng một tập hợp các ký tự hay các từ dễ nhớ hơn thay vì gõ địa chỉ IP để truy cập đến một Web site nào đó. Những từ/cụm từ đó được gọi là Uniform Resource Locator, hoặc viết tắt là URL. Dịch vụ tên miền (Domain Name Service) tìm kiếm địa chỉ IP tương ứng Trang 6
  7. với URL mà người sử dụng nhập vào và sử dụng địa chỉ IP đó để tìm đến trang web mà người sử dụng mong muốn. Những máy chủ chạy dịch vụ tên miền được gọi là máy chủ tên miền (Domain Name Server). a. Các quy định liên quan dến tên miền (Domain Name): Phân cấp tên miền : Root gov mil com net edu Top level domain amd Second level domain news products contact Sub domain Các dạng tên miền cấp 1 dùng chung:  COM (commercial): thương mại.  EDU (education): liên quan đến giáo dục.  GOV (government): các tổ chức chính phủ.  ORG (organization): các tổ chức khác.  NET (network): các mạng.  INT (International treaty organizations): các tổ chức quốc tế (hiện chủ yếu gồm NATO).  MIL (US military organizations): các tổ chức quân sự.  Tên miền quốc gia (us, vn, uk, …). Hệ thống tên miền cấp 1 này không phải là bất biến. Hiện nay ngày càng có thêm nhiều tên miền cấp 1 được thông qua và cho phép sử dụng. b. Các quy định liên quan dến URL: Cấu trúc của URL: protocol://host_name[:port_num][/path][/file_name] Trong đó: - Protocol: một trong các giao thức trên Internet, chẳng hạn http, ftp, … - Host name: tên máy chủ - Port num: cổng giao tiếp. Mặc nhiên với dịch vụ WWW là cổng 80. - Path và filename: đường dẫn đến tập tin. 6. Các tổ chức trên Internet: a. Internet Society (ISOC): Trang 7
  8. ISOC là tổ chức quốc tế vô chính phủ có mục tiêu đẩy mạnh sự hợp tác toàn cầu và phối hợp Internet với các công nghệ và ứng dụng làm việc trên Internet. Web site của ISOC ở điạ chỉ http://www.isoc.org. b. Internet Architecture Board (IAB): IAB là ban cố vấn kỹ thuật của ISOC. Nhiệm vụ của họ là đề cử cho các cương vị của IETF và các ứng cử viên IESG. Web site của IAB là ở http://www.iab.org/iab. c. Internet Engineering Task Force (IETF): Là tổ chức chịu trách nhiệm sưu liệu và lập nên các chuẩn và giao thức trên Internet. Mọi người có đề xuất hoặc ý tưởng liên quan đến quy trình hoạt động hay các giao thức trên Internet đều có quyền đề đạt một Request For Comments, gọi tắt là RFC lên IETF. Người ta gọi nó là Request for Comments vì khi RFC này được đưa lên, mọi người đều có quyền trao đổi, tranh luận về đề tài này. Mỗi RFC sẽ được đánh một số định danh riêng biệt, và sau đó sẽ được quyết định có triển khai thực hiện hay không. Một vài RFC rất nổi tiếng hoặc tốt đến mức chúng đã trở thành chuẩn được công nhận và góp phần quy định cách thức Internet vận hành. Website của IETF: http://www.ietf.org. d. Internet Engineering Steering Group (IESG): IESG được ủy quyền bởi ISOC để điều hành kỹ thuật cho các hoạt động IETF và các quá trình tiêu chuẩn hoá Internet. Web site của IESG là http://www.ietf.org/iesg.htm. e. Internet Network Information Center (InterNIC): InterNIC là kết quả của sự hợp tác giữa NSF (National Science Foundation), công ty AT&T và công ty Network Solutions, Inc. Tổ chức này cung cấp việc đăng ký tên miền trên Internet. Web site của InterNIC : http://www.internic.net. f. World Wide Web Consortium (W3C): World Wide Web có một tổ chức làm công việc bảo đảm rằng mọi thứ vẫn đang diễn ra trôi chảy và các chuẩn vẫn đang được tôn trọng. Tổ chức này được gọi là World Wide Web Consortium, gọi tắt là W3C. Tổ chức này ban đầu được dẫn dắt bởi Phòng thí nghiệm về công nghệ máy tính MIT của Tim Berners-Lee (người phát minh ra World Wide Web) và Al Vezza. Họ là những người chịu trách nhiệm phát triển các giao thức chung cho việc cải tiến World Wide Web. Web site: http://www.w3c.org g. Internet Corporation of Assigned Names and Numbers (ICANN): Trang 8
  9. Được Joe Postel sáng lập năm 1998, ICANN là một tổ chức phi lợi nhuận quản lý tên miền Internet và địa chỉ IP. III. Một số khái niệm khác: 1. Internet Access Provider (IAP): Nhà cung cấp cổng truy cập Internet (IAP) quản lý đường truyền và các cổng truy cập Internet và cho các ISP thuê đường truyền này. Tại Việt Nam, tập đoàn Bưu chính Viễn thông là đơn vị được giao làm IAP. 2. Internet Service Provider (ISP): Một nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) quản lý một phân vùng trên Internet và bán kết nối Internet cho khách hàng. Họ cũng cấp cho khách hàng một địa chỉ email. Nói cách khác, họ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ Internet cơ bản nhất. Một số ISP tại Việt Nam:  Công ty tin học Bưu điện: http://www.netsoft.com.vn  FPT: http://www.fpt.vn.  Viettel: http://www.viettel.vn . 3. Internet Content Provider (ICP): Nhà cung cấp thông tin lên Internet (ICP) là tổ chức/cá nhân được cấp phép đưa thông tin lên Internet. Những báo điện tử được cấp phép tại Việt Nam chính là các ICP. 4. Webpage: Là một trang web. Có thể hiển thị thông tin lên trình duyệt web. 5. Website: Một Web site là một tập hợp các trang web và hình ảnh đồ họa được liên kết với nhau thông qua hyperlink. Web sites cũng có thể chứa các nội dung multimedia, scripts, và database. 6. Web server: Máy chủ trên Internet lưu trữ trang web cũng như những thông tin động khác. Chạy phần mềm máy chủ web như Apache, IIS (Internet Information Services), … Đáp ứng yêu cầu (request) từ các máy tính trên mạng Internet. 7. Search engine: Cơ chế tìm kiếm. Là những site trên Internet hỗ trợ người sử dụng tìm kiếm các trang web theo từ khóa. IV. Một số dịch vụ trên Internet: 1. World Wide Web: Trang 9
  10. Đây là dịch vụ thông dụng nhất trên Internet. Cho phép người dùng truy cập và xem thông tin trên các website. Người dũng phải có trình duyệt web và biết địa chỉ của website muốn truy cập. Hình 3: Trang chủ của công ty Microsoft 2. Email Email, gọi đầy đủ là Electronic mail, là một dịch vụ có từ rất lâu trên mạng máy tính toàn cầu. Đây là dịch vụ cho phép người dùng gửi thông điệp điện tử cho nhau thông qua mạng viễn thông. Để có thể sử dụng email, người dùng phải có địa chỉ email. Địa chỉ này có dạng name@domainname. Hình 4 : Yahoo Mail Trang 10
  11. Hình 5: Gmail Hình 6: Outlook Express 3. Dịch vụ truyền file (FTP) FTP, gọi đầy đủ là File Transfer Protocol, là một dịch vụ cho phép truyền tải file giữa những máy tính trên Internet với nhau. Người dùng sử dụng trình duyệt hoặc các chương trình chuyên biệt để kết nối vào FTP server. Một số chương trình thường dùng: - WS_FTP (http://www.ipswich.com) - CuteFTP (http://www.cuteftp.com) - FTP Explorer (http://www.winsite.com) 4. Chat Trang 11
  12. Chat là dịch vụ cho phép người dùng hội thoại trực tiếp trên Internet. Sau nhiều năm phát triển, chat đã có thể truyền tải cả văn bản lẫn âm thanh, video, giúp việc kết nối giữa con người với nhau càng trở nên dễ dàng hơn. Một số chương trình chat thông dụng: - AOL Instant Messenger (http://www.aol.com) - Yahoo Messenger (http://messenger.yahoo.com) Hình 7: Yahoo Messenger for Windows Vista 5. Blog Xuất hiện năm 1997, blog là một dạng nhật ký điện tử do từng cá nhân lập nên trên mạng. Chủ blog viết các blog entry và những người dùng khác comment, chia sẻ. Các blogger đang tạo thành các cộng đồng xã hội có tầm ảnh hướng lớn trên mạng. Một số trang web cho phép tạo blog: - Yahoo 360 0: http://360.yahoo.com/ - http://my.opera.com - http://www.livejournal.com/ - http://www.blogger.com/ - http://www.myspace.com/ Trang 12
  13. Hình 8: Một trang blog trên Blogger.com Hình 9: Một trang blog trên http://my.opera.com Trang 13
  14. CHƯƠNG NGÔN NGỮ HTML 2 I. Giới thiệu: HTML, viết đầy đủ là Hyper Text Markup Language – Ngôn ngữ đánh dấu siêu vă bản, là ngôn ngữ nền tảng của Web. HTML được thiết kế bởi các nhà vật lý học tại viện CERN. Cùng với trình duyệt Mosaic và World Wide Web, HTML đã giúp mang đến một bộ mặt mới cho Internet. Internet đã trở nên dễ sử dụng hơn và có thể đến với đông đảo người dùng trên toàn thế giới thông qua các trang web. HTML mô tả cách thức dữ liệu được hiển thị trên trình duyệt thông qua các tập ký hiệu đánh dấu, thường gọi là tag, hoặc “thẻ HTML”. Khi một trang web được tải về trình duyệt, trình duyệt sẽ căn cứ trên các tag HTML để định dạng nội dung hiển thị. Ví dụ: Welcome to HTML My first HTML document II. Các khái niệm chung: 1. Tài liệu HTML: Tài liệu HTML, hay còn gọi là văn bản HTML, là một tập tin có phần kiểu là .htm hoặc .html, chứa nội dung cần hiển thị và các tag để báo cho trình duyệt web biết cách hiển thị nội dung đó. Tài liệu HTML có thể được soạn thảo trên những trình soạn thảo văn bản đơn giản như Notepad hay TextPad. 2. Cấu trúc của một tài liệu HTML: Tài liệu HTML được chia làm 3 phần, cụ thể như sau: a.HTML section Được bắt đầu bởi tag và kết thúc bởi tag Cặp tag này định nghĩa phạm vi của văn bản HTML. b. Header section Được bắt đầu bởi tag và kết thúc bởi tag Trang 14
  15. Phần này chứa thông tin mô tả trang web, chẳng hạn như tiêu đề trang web, các từ khóa dùng để tìm kiếm và nhận diện trang web, …. Những thông tin này không được hiển thị trên trang web. c.Body section Được bắt đầu bởi tag và kết thúc bởi tag Phần này chứa nội dung của trang web và các tag quy định định dạng của nội dung đó. 3. Thành phần HTML (HTML elements): Hầu hết các thành phần HTML đều có tag bắt đầu và tag kết thúc tương ứng. Dưới đây là cấu trúc chung của một thành phần HTML: string of text Trong đó là tag bắt đầu, string of text là nội dung của thành phần HTML và là tag kết thúc. Các tag HTML có thể được nhập liệu không phân biệt chữ hoa hoặc chữ thường. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là tổ chức W3C đề nghị dùng chữ thường trong phiên bản HTML 4, và XHTML (HTML thế hệ kế tiếp) bắt buộc phải dùng chữ thường cho tag. 4. Thuộc tính của tag HTML Các thẻ HTML có thể có thuộc tính. Thuộc tính cung cấp thêm thông tin cho một thành phần HTML. Chẳng hạn, tag HTML sau đây định nghĩa một bảng: . Với một thuộc tính thêm vào, chúng ta có thể yêu cầu trình duyệt hiể thị bảng mà không có khung : Thuộc tính luôn đi theo cặp tên thuộc tính/giá trị như sau: name="value". Thuộc tính luôn được chỉ định ở thẻ bắt đầu của một thành phần HTML. Thuộc tính và giá trị của thuộc tính cũng không phân biệt chữ hoa và chữ thường. Lưu ý: Giá trị của thuộc tính nên được đặt trong cặp dấu nháy. Thông thường người ta sử dụng cặp dấy nháy kép nhưng các dấu nháy đơn cũng được chấp nhận. III. Các tag HTML cơ bản: 1. Heading: Các cấp heading được định nghĩa với các thẻ từ đến . định nghĩa heading lớn nhất. định nghĩa heading nhỏ nhất. HTML tự động thêm vào các dòng trống trên và dưới heading. Ví dụ: Introduction to HTML Trang 15
  16. Introduction to HTML Introduction to HTML Introduction to HTML Introduction to HTML Introduction to HTML Introduction to HTML 2. Paragraph: Đoạn văn bản được định nghĩa bởi thẻ . HTML tự động thêm vào các dòng trống trên và dưới đoạn. Ví dụ: Welcome to HTML This is a paragraph This is another paragraph 3. Ngắt dòng (line break): Thẻ được sử dụng khi ta muốn kết thúc một dòng nhưng không muốn bắt đầu một đoạn mới. Thẻ sẽ ngắt dòng tại nơi ta đặt nó trong văn bản HTML. là một thẻ rỗng. Nó không có thẻ đóng. Ví dụ: Welcome to HTML This is a paragraph with line breaks 4. Đường kẻ ngang (Horizontal Rule): Thẻ được sử dụng khi ta muốn tạo một đường kẻ ngang trong trang web. Trong HTML, thẻ không có thẻ đóng. Dưới đây là những thuộc tính của thẻ này: Thuộc tính Giá trị Ý nghĩa align center Chỉ định trạng thái canh lề đường kẻ left ngang. right Trang 16
  17. Thuộc tính Giá trị Ý nghĩa noshade noshade Khi được set, thuộc tính này quy định đường kẻ ngang sẽ được vẽ bằng 1 màu duy nhất. Khi không được set, đường kẻ ngang sẽ được phối bằng 2 màu size pixels Chiều cao của đường kẻ ngang % width pixels Độ rộng của đường kẻ ngang % Ví dụ: Welcome to HTML My first HTML document This is going to be real fun Using another heading Another paragraph element 5. Chú thích trong HTML Chúng ta dùng thẻ comment để thêm các đoạn chú thích vào HTML source code. Trình duyệt web sẽ bỏ qua dòng chú thích này. Cú pháp: 6. Một số lưu ý Khi viết văn bản HTML, chúng ta không thể đoan chắc văn bản đó sẽ được hiển thị thế nào trong một trình duyệt khác. Mặt khác, văn bản sẽ được định dạng lại mỗi khi người dùng thay đổi kích thước cửa sổ trình duyệt. Đừng định dạng văn bản bằng cách thêm vào các khoảng trắng hoặc những dòng trống vào văn bản web. HTML sẽ xóa bớt những khoảng trắng được nó coi là dư. Một dãy khoảng trắng liên tiếp bất kỳ sẽ được coi là một khoảng trắng duy nhất. Ngoài ra, trong HTML, một dòng mới sẽ được coi là một khoảng trắng. Việc sử dụng các thẻ để thêm vào các dòng trống cũng là một thói quen xấu. Thay vào đó, hãy dùng thẻ . Thẻ có thể được sử dụng mà không có thẻ kết thúc . Tuy nhiên, phiên bản HTML kế tiếp sẽ không cho phép bỏ qua bất kỳ thẻ kết thúc nào. IV. Các tag HTML định dạng: 1. Các tag định dạng văn bản: Tag Ý nghĩa Tô đậm văn bản Trang 17
  18. Tag Ý nghĩa Định nghĩa văn bản có size lớn hơn bình thường Định nghĩa văn bản được nhấn mạnh (emphasized) Làm cho văn bản nghiêng Định nghĩa văn bản có size nhỏ hơn bình thường Tô đậm văn bản Định nghĩa chỉ số dưới Định nghĩa chỉ số trên Định nghĩa văn bản được “thêm vào” Định nghĩa văn bản đã bị xóa Định nghĩa văn bản đã bị xóa. Nên dùng thay cho tag này. Định nghĩa văn bản đã bị xóa. Nên dùng thay cho tag này. Gạch dưới văn bản Ví dụ : Kết quả: This text is bold This text is strong This text is big This text is emphasized This text is italic This text is small This text containssubscript This text containssuperscript This text contains inserted text This text contains deleted text This text contains deleted text This text contains deleted text This text contains underlined text 2. Một số tag khác: Tag Ý nghĩa Định nghĩa văn bản được định dạng sẵn Tạo vùng chú thích dài Tạo vùng chú thích ngắn Ví dụ: Kết quả: This is preformatted text. It preserves both spaces and line breaks. The pre tag is good for displaying computer code: for i = 1 to 10 print i next i Trang 18
  19. Ví dụ: Kết quả: Here comes a long quotation: This is a long quotation. This is a long quotation. This is a long quotation. This is a long quotation. This is a long quotation. Here comes a short quotation: This is a short quotation With the block quote element, the browser inserts line breaks and margins, but the q element does not render as anything special. V. Các ký tự đặc biệt: Một số ký tự có ý nghĩa đặc biệt trong HTML, chẳng hạn như dấu nhỏ hơn (
  20. VI. Siêu liên kết (hyperlink): Siêu liên kết thường được dùng để liên kết đến một tài liệu khác trên web. Để tạo siêu liên kết chúng ta dùng thẻ và thuộc tính href của thẻ này 1. Cú pháp: Text to be displayed Thẻ được dùng để tạo một điểm neo (anchor) để tạo liên kết, thuộc tính href được dùng để xác định địa chỉ của tài liệu được liên kết đến, và đoạn văn bản nằm giữa thẻ và sẽ được hiển thị thành một hyperlink. Ví dụ: Welcome to HTML Visit World Wide Web Consortium! 2. Thuộc tính target: Thuộc tính target xác định liên kết sẽ được mở ra ở đâu. Ví dụ sau đây sẽ mở trang Vietnamnet trong một cửa sổ trình duyệt mới Visit Vietnamnet! 3. Thuộc tính name: Thuộc tính name được sử dụng để tạo một điểm dừng trong trang web. Khi sử dụng điểm dừng chúng ta có thể nhảy tới một vị trí cụ thể trên trang web thay vì để người dùng phải cuộn trang và tìm nội dung mình muốn xem. Dưới đây là cú pháp để tạo nên một điểm dừng: Text to be displayed Với label là tên của điểm dừng muốn tạo. Điểm dừng sẽ được tạo tại vị trí đặt tag . Chẳng hạn, để tạo một điểm dừng có tên là Chapter1, ta thực hiện như sau: Chapter 1 Để liên kết đến điểm dừng này, ta tạo đoạn mã HTML như sau: - Trường hợp điểm đặt siêu liên kết nằm trên cùng trang web chứa điểm dừng: Go to Chapter 1 - Trường hợp điểm đặt siêu liên kết nằm trên một trang khác với trang web chứa điểm dừng: Go to Chapter 1 Với URL là địa chỉ của trang web chứa điểm dừng. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2