Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng Word thiết kế website quảng bá du lịch của địa phương
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là giúp giáo viên hiểu và vận dụng phương pháp dạy học STEM để có thể thiết kế các chủ đề theo bài học STEM. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tìm kiếm thông tin trên internet, phát triển năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sự sáng tạo trong quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. Học sinh gắn kết được nội dung học tập với yêu cầu thực tiễn. Từ đó khắc sâu được kiến thức lý thuyết, tạo hứng thú học tập, kích thích sự sáng tạo, tránh thói quen thụ động. Giúp các em có niềm đam mê và yêu thích môn Tin học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng Word thiết kế website quảng bá du lịch của địa phương
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài DẠY HỌC TÍCH HỢP STEM VỚI CHỦ ĐỀ: "ỨNG DỤNG WORD THIẾT KẾ WEBSITE QUẢNG BÁ DU LỊCH CỦA ĐỊA PHƢƠNG" LĨNH VỰC: TIN HỌC
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT KỲ SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài DẠY HỌC TÍCH HỢP STEM VỚI CHỦ ĐỀ: "ỨNG DỤNG WORD THIẾT KẾ WEBSITE QUẢNG BÁ DU LỊCH CỦA ĐỊA PHƢƠNG" LĨNH VỰC: TIN HỌC Người thực hiện: Nguyễn Thị Nhung Tổ: Toán - Tin Năm thực hiện: 2020 - 2021 Điện thoại: 0978.909.379 Kỳ Sơn, tháng 3 năm 2021
- MỤC LỤC Mục Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Mục đích nghiên cứu 1 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1 3.1 Đối tượng nghiên cứu 1 3.2 Phạm vi nghiên cứu 2 4 Phương pháp nghiên cứu 2 5 Tính mới của đề tài 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 1 Cơ sở lý luận 3 1.1 STEM là gì 3 1.2 Hiểu đúng về giáo dục STEM 3 1.3 Tại sao giáo dục STEM lại quan trọng 3 1.4 Xu hướng phát triển giáo dục STEM trên thế giới và Việt Nam 3 a Trên thế giới 3 b Ở Việt Nam 4 1.5 Khái quát về dạy học STEM 5 a Các hình thức tổ chức giáo dục STEM 5 b Nội dung giáo dục STEM 6 c Xây dựng và thực hiện bài học STEM 7 d Tiêu chí đánh giá bài học STEM 8 2 Cơ sở thực tiễn 9 2.1 Thái độ của giáo viên sau khi tham gia tập huấn STEM ở 9 trường THPT Kỳ Sơn 2.2 Thực trạng dạy học phần soạn thảo văn bản trong tin học 10 12 trước khi áp dụng sáng kiến. a Thuận lợi 12 b Hạn chế 12
- 3 Giải pháp 14 3.1 Phân bố thời gian cho chủ đề 14 3.2 Lý do chọn chủ đề 14 3.3 Điều kiện để áp dụng chủ đề 15 a Đối với giáo viên 14 b Đối với học sinh 15 3.4 Mục tiêu của chủ đề 15 3.5 Tiến trình các hoạt động STEM 16 4 Kết quả đạt được 33 PHẦN III. KẾT LUẬN 37 1 Kết luận 37 2 Kiến nghị 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO 39 PHỤ LỤC 40
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 PPCT Phân phối chương trình 6 SGK Sách giáo khoa 7 THPT Trung học phổ thông
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngày nay, chúng ta phải công nhận sự tiến bộ của Khoa học, Công Nghệ, Kỹ thuật và Toán học (STEM) là động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Vì vậy, trên khắp thế giới các quốc gia đều tập trung đầu tư vào STEM với hy vọng đào tạo những công dân có năng lực tạo sự phát triển và tăng trưởng bền vững cho nền kinh tế và có thể giải quyết các vấn đề như sự nóng lên toàn cầu, ô nhiễm môi trường, dân số quá đông, sản xuất nông nghiệp, đa dạng sinh học, suy giảm năng lượng, nguồn nước,... Trong giáo dục của nhiều nước, STEM tích hợp xem là rất quan trọng trong việc phát triển năng lực học sinh nhằm tạo ra những công dân đáp ứng được yêu cầu của thế kỷ XXI. Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ thì đòi hỏi giáo dục phổ thông cùng cần có sự thay đổi theo xu hướng chung của thế giới. Chính vì vậy, từ năm học 2014 - 2015 bộ giáo dục đã triển khai phương thức giáo dục tích hợp STEM thông qua việc chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng và thực hiện chủ đề tích hợp, liên môn và tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Dưới sự chỉ đạo của bộ giáo dục, trong thời gian qua sở GD&ĐT Nghệ An đã tập huấn cho giáo viên và triển khai thí điểm về phương pháp giáo dục STEM vào một số trường phổ thông trên địa bàn tỉnh. Là một giáo viên, bản thân tôi cũng đã học tập, nghiên cứu và đã vận dụng phương pháp dạy học này và tôi mạnh dạn đề xuất một chủ đề bài học STEM cho phần soạn thảo văn bản trong Tin học 10 mà tôi đã áp dụng và đạt hiệu quả tích cực đó là “Ứng dụng Word thiết kế website quảng bá du lịch của địa phương” nhằm góp một phần nhỏ trong việc đổi mới giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Giúp giáo viên hiểu và vận dụng phương pháp dạy học STEM để có thể thiết kế các chủ đề theo bài học STEM. - Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tìm kiếm thông tin trên internet, phát triển năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sự sáng tạo trong quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. - Học sinh gắn kết được nội dung học tập với yêu cầu thực tiễn. Từ đó khắc sâu được kiến thức lý thuyết, tạo hứng thú học tập, kích thích sự sáng tạo, tránh thói quen thụ động. - Giúp các em có niềm đam mê và yêu thích môn Tin học. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp dạy học nội dung thực 1
- hành và kiểm tra, đánh giá trong chương III: Soạn thảo văn bản - Tin học 10 theo bài học STEM. - Với chủ đề này tôi đã dạy th nghiệm ở lớp 10A1, 10C3 - Trường THPT Kỳ Sơn và lớp 10A2 - Trường THPT Tương Dương 2. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Tổ chức dạy học chủ đề: Ứng dụng Word thiết kế website quảng bá du lịch của địa phương theo bài học STEM. - Tài liệu tập huấn STEM do sở GD&ĐT Nghệ An ban hành. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu. - Phương pháp điều tra: Khảo sát tình hình dạy học s dụng phương pháp dạy học STEM của giáo viên trong nhà trường. - Phương pháp trao đổi th nghiệm: Trao đổi trong đồng nghiệp để bổ sung, hoàn thiện nội dung. - Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy thể nghiệm để từ đó đánh giá mức độ tiếp thu, hứng thú và khả năng sáng tạo của học sinh. 5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI Giáo viên tin học có thể s dụng chủ đề STEM này như một phương pháp dạy thực hành và kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh. Học sinh sẽ thẩm thấu kiến thức lý thuyết phần soạn thảo văn bản, tìm kiếm và s dụng thông tin trên mạng internet một cách chủ động, sáng tạo từ một dự án thực tiễn. Khơi dậy lòng yêu quê hương, đất nước. Ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sau quá trình sưu tầm tranh ảnh, nội dung cho chủ đề. 2
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. STEM là gì? STEM là phương pháp kết hợp giữa Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và Maths (Toán học) đang trở thành làn sóng mạnh mẽ trên khắp thế giới. Các hoạt động STEM không chỉ đưa đến nền tảng kiến thức quan trọng mà còn giúp người học phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phản biện, sáng tạo, hợp tác,… 1.2. Hiểu đúng về giáo dục STEM Các chương trình giáo dục STEM không phải để đào tạo ra các nhà khoa học, nhà toán học, kỹ sư mà chính là nằm ở truyền cảm hứng trong học tập, thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức (nhất là kiến thức khoa học và toán), và nhận thức được tầm quan trọng của các kiến thức STEM ảnh hưởng đến thế giới và sự phát triển của xã hội trong tương lai. Ngoài ra, các kỹ năng thực hành khoa học và kỹ thuật cũng góp phần quan trọng trong việc vận dụng các kiến thức được học trong việc giải quyết vấn đề và tạo ra sản phẩm. Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới thực, ở đó các học sinh áp dụng các kiến thức trong khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển các năng lực trong lĩnh vực STEM và cùng với đó có thể cạnh tranh trong nền kinh tế mới, giúp hỗ trợ hình thành những con người có năng lực làm việc hiệu quả trong môi trường làm việc có tính sáng tạo cao với những công việc đòi hỏi trí thức, trí tuệ của thế kỷ XXI. 1.3. Tại sao giáo dục STEM lại quan trọng Với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật thì nhu cầu việc làm liên quan đến STEM ngày càng lớn. Nên đòi hỏi các công dân tương lai cần có kỹ năng STEM để duy trì và phát triển nền kinh tế. Dự kiến đến năm 2030, máy tính và robot sẽ đảm nhiệm 1/3 công việc của con người. Vì vậy, sinh viên quốc tế học nhóm ngành STEM sẽ nhận được nhiều ưu đãi từ các nước phát triển. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi ngành giáo dục của các nước cũng cần trang bị cho học sinh những kỹ năng và kiến thức đáp ứng nhu cầu của xã hội. 1.4. Xu hƣớng phát triển giáo dục STEM trên thế giới và Việt Nam a. Trên thế giới Tháng 4/2013, tại hội chợ khoa học Nhà Trắng hàng năm lần thứ ba, tổng thống Barack Obama phát biểu: “Một trong những điều mà tôi tập trung khi làm 3
- tổng thống là làm thế nào chúng ta tạo ra một phương pháp tiếp cận toàn diện cho khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM). Chúng ta cần phải ưu tiên đào tạo đội ngũ giáo viên mới trong các lĩnh vực chủ đề này và để đảm bảo rằng tất cả chúng ta là một quốc gia ngày càng dành cho các giáo viên sự tôn trọng cao hơn mà họ xứng đáng”. Tháng 9/2013, Thủ tướng Malaysia ông Datuk Seri Najib Razak phát biểu: "Malaysia dự kiến 60% trẻ em và thanh thiếu niên tham gia chương trình giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) và sự nghiệp cho một tương lai tốt đẹp hơn của đất nước". Najib cho biết trẻ em và thanh thiếu niên có thể bị cuốn hút bởi khoa học thông qua một phương pháp giảng dạy và học tập thú vị hơn. Đó là hãy cho họ tham gia vào các dự án thực tế và cung cấp cho họ một số dự án đầy thách thức để tìm giải pháp so với cách tiếp cận từ trên xuống mà ông cảm thấy khá là nhàm chán. Tháng 10/2016, Giáo sư Steven Chu, người đoạt giải Nobel Vật lý, phát biểu tại đại học Sustech: "Giáo dục STEM là một loại hình giáo dục hướng dẫn bạn học cách tự học", Giáo sư Chu đã chỉ ra lợi thế của giáo dục STEM, tự học là rất quan trọng trong quá trình phát triển cá nhân. Và học STEM cho phép mọi người tự trang bị cho mình khả năng suy nghĩ hợp lý và khả năng rà soát và tìm kiếm xác nhận như học toán học và có kiến thức sâu rộng. Nó mang đến cho bạn sự tự tin để đi đầu trong lĩnh vực mà chúng ta đang làm, thậm chí nhảy vào một lĩnh vực mới mà chúng ta chưa bao giờ đặt chân vào trước đây. "Bạn sẽ không bao giờ nói rằng bạn không thể chỉ vì thiếu kiến thức đầy đủ, đó là điểm quan trọng nhất của giáo dục STEM". Tháng 11/2016, Giáo sư Dan Shechtman, người đoạt giải Nobel về nghiên cứu hóa học và khoa học vật liệu, cho biết Israel phải làm nhiều hơn nữa để thúc đẩy nghiên cứu khoa học để đảm bảo giữ được công nghệ của mình. "Chính phủ phải khuyến khích các nghiên cứu khoa học và kỹ thuật ở độ tuổi trẻ", Shechtman nói trong một cuộc phỏng vấn qua điện thoại: "Tất cả trẻ em đều phải học chương trình cốt lõi và chính phủ phải nâng cao trình độ của một số giáo viên". b. Ở Việt Nam Việt Nam đang sống trong thời đại hòa nhập giữa các quốc gia trên thế giới, nhu cầu trao đổi công việc ngày một cao. Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đồng bộ các yếu tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Trong quá trình đổi mới đó, phương thức giáo dục tích hợp Khoa học - Kỹ thuật - Công nghệ - Toán, gọi tắt là STEM đã được bộ giáo dục chỉ đạo triển khai từ năm học 2014- 2015 4
- thông qua việc chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng và thực hiện chủ đề tích hợp liên môn và tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Nhằm cụ thể hóa hơn nữa phương thức giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông thì bộ giáo dục và đào tạo đã phối hợp với hội đồng Anh triển khai dự án thí điểm mang tên “Áp dụng phương pháp tiếp cận STEM của Vương quốc Anh trong bối cảnh Việt Nam giai đoạn 2016-2017”. Dự án có các mục tiêu chính sau đây, bao gồm, nhưng không giới hạn: - Nâng cao năng lực cho giáo viên và lãnh đạo nhà trường trong việc áp dụng phương pháp giáo dục STEM vào thực tiễn giảng dạy nhằm nâng cao năng lực học tập và năng lực thực hành của học sinh; - Phát triển sách giáo khoa, đổi mới sách giáo khoa và phương pháp giảng dạy theo hướng tiếp cận STEM và phát triển tài liệu học tập giáo dục STEM; - Thiết kế các hoạt động ngoại khóa theo định hướng STEM (như câu lạc bộ khoa học, cuộc thi khoa học, đại sứ STEM, học liệu STEM, trại hè STEM,...để khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội khác nhau vào STEM). Dự án có 15 trường trung học cơ sở và trung học phổ thông thuộc sở hữu nhà nước và tư thục ở năm tỉnh phía bắc Việt Nam và đã thu được một số kết quả tích cực với hàng chục ngàn dự án thực hiện trong nhà trường. 1.5. Khái quát về dạy học STEM Theo Công văn số: 3089/BGDĐT-GDTrH có hướng dẫn một số nội dung triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học như sau: a. Các hình thức tổ chức giáo dục STEM Tùy thuộc vào đặc thù từng môn học và điều kiện cơ sở vật chất, các trường có thể áp dụng linh hoạt các hình thức tổ chức giáo dục STEM như sau: Dạy học các môn khoa học theo bài học STEM - Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường trung học. Giáo viên thiết kế các bài học STEM để triển khai trong quá trình dạy học các môn học thuộc chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận tích hợp nội môn hoặc tích hợp liên môn. - Nội dung bài học STEM bám sát nội dung chương trình của các môn học nhằm thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo thời lượng quy định của các môn học trong chương trình. - Học sinh thực hiện bài học STEM được chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu học tập để tiếp nhận và vận dụng kiến thức thông qua các hoạt động: lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; thực hành thiết kế, chế tạo, th nghiệm mẫu thiết kế; chia sẻ, thảo luận, hoàn thiện hoặc điều chỉnh mẫu thiết kế dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 5
- Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM - Hoạt động trải nghiệm STEM được tổ chức thông qua hình thức câu lạc bộ hoặc các hoạt động trải nghiệm thực tế; được tổ chức thực hiện theo sở thích, năng khiếu và lựa chọn của học sinh một cách tự nguyện. Nhà trường có thể tổ chức các không gian trải nghiệm STEM trong nhà trường; giới thiệu thư viện học liệu số, thí nghiệm ảo, mô phỏng, phần mềm học tập để học sinh tìm hiểu, khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. - Hoạt động trải nghiệm STEM được tổ chức theo kế hoạch giáo dục hàng năm của nhà trường; nội dung mỗi buổi trải nghiệm được thiết kế thành bài học cụ thể, mô tả rõ mục đích, yêu cầu, tiến trình trải nghiệm và dự kiến kết quả. Ưu tiên những hoạt động liên quan, hoạt động tiếp nối ở mức vận dụng (thiết kế, th nghiệm, thảo luận và chỉnh s a) của các hoạt động trong bài học STEM theo kế hoạch dạy học của nhà trường. - Tăng cường sự hợp tác giữa trường trung học với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, các thành phần kinh tế - xã hội khác và gia đình để tổ chức có hiệu quả các hoạt động trải nghiệm STEM phù hợp với các quy định hiện hành. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật - Hoạt động này dành cho những học sinh có năng lực, sở thích và hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn; thông qua quá trình tổ chức dạy học các bài học STEM và hoạt động trải nghiệm STEM phát hiện các học sinh có năng khiếu để bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, kĩ thuật. - Hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật được thực hiện dưới dạng một đề tài/dự án nghiên cứu bởi một cá nhân hoặc nhóm hai thành viên, dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặc nhà khoa học có chuyên môn phù hợp. - Dựa trên tình hình thực tiễn, có thể định kỳ tổ chức ngày hội STEM hoặc cuộc thi khoa học, kỹ thuật tại đơn vị để đánh giá, biểu dương nỗ lực của giáo viên và học sinh trong việc tổ chức dạy và học, đồng thời lựa chọn các đề tài/dự án nghiên cứu g i tham gia cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp trên. b. Nội dung giáo dục STEM Bài học STEM - Nội dung bài học STEM nằm trong chương trình giáo dục phổ thông, gắn kết các vấn đề của thực tiễn xã hội. - Nội dung bài học STEM được gắn kết với các vấn đề thực tiễn đời sống xã hội, khoa học, công nghệ và học sinh đuợc yêu cầu tìm các giải pháp để giải quyết vấn đề, chiếm lĩnh kiến thức, đáp ứng yêu cầu cần đạt của bài học. - Nội dung kiến thức của các bài học thuộc một môn học hoặc một số môn 6
- học trong chương trình; bảo đảm giải quyết được vấn đề đặt ra một cách tương đối trọn vẹn. Hoạt động trải nghiệm STEM - Nội dung hoạt động trải nghiệm STEM được lựa chọn phải gắn với việc thực hiện mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông, tạo hứng thú và động lực học tập nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. - Chú trọng những hoạt động liên quan, hoạt động tiếp nối ở mức vận dụng (thiết kế, th nghiệm, thảo luận và chỉnh s a) các hoạt động của bài học STEM trong chương trình, tập trung vào việc giải quyết các vấn đề của thực tiễn xã hội, khoa học và công nghệ. - Nội dung hoạt động trải nghiệm STEM có thể gắn với các hoạt động nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực STEM nhằm bổ trợ cho quá trình học tập, tạo hứng thú và động lực học tập, góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Đề tài/dự án nghiên cứu khoa học, kĩ thuật Học sinh tham gia học tập trên cơ sở tự nguyện, có năng lực, sở thích và hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn; chú trọng phát hiện các học sinh có năng lực và sở thích thông qua quá trình tổ chức dạy học bài học STEM và các hoạt động trải nghiệm STEM. c. Xây dựng và thực hiện bài học STEM Quy trình xây dựng bài học STEM Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên, xã hội; quy trình hoặc thiết bị công nghệ ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn để lựa chọn nội dung của bài học. Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết Xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết để xây dựng bài học. Bước 3: Xây dựng tiêu chí của sản phẩm/giải pháp giải quyết vấn đề Xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm làm căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm. Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với các hoạt động học bao hàm các bước của quy trình kĩ thuật. 7
- Thiết kế tiến trình dạy học Cấu trúc bài học STEM có thể được chia thành 5 hoạt động chính, thể hiện rõ 8 bước của quy trình thiết kế kĩ thuật như sau: + Hoạt động 1: Xác định vấn đề hoặc yêu cầu chế tạo một sản phẩm ứng dụng gắn với nội dung bài học với các tiêu chí cụ thể. + Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền (bao gồm kiến thức trong bài học cần s dụng để giải quyết vấn đề hoặc chế tạo sản phẩm theo yêu cầu) và đề xuất các giải pháp thiết kế đáp ứng các tiêu chí đã nêu. + Hoạt động 3: Trình bày và thảo luận phương án thiết kế, s dụng kiến thức nền để giải thích, chứng minh và lựa chọn, hoàn thiện phương án tốt nhất (trong trường hợp có nhiều phương án). + Hoạt động 4: Chế tạo sản phẩm theo phương án thiết kế đã được lựa chọn; th nghiệm và đánh giá trong quá trình chế tạo. + Hoạt động 5: Trình bày và thảo luận về sản phẩm đã chế tạo; điều chỉnh, hoàn thiện thiết kế ban đầu. d. Tiêu chí đánh giá bài học STEM Các tiêu chí đánh giá bài học STEM tuân thủ các tiêu chí phân tích, rút kinh nghiệm bài học theo Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014: Nội dung Tiêu chí Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được s dụng. Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức Kế hoạch và tài và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập. liệu dạy học Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được s dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh. Mức độ hợp lý của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh. Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó Tổ chức hoạt động khăn của học sinh. học cho học sinh Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập. 8
- Nội dung Tiêu chí Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp. Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. Hoạt động của học sinh Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thái độ của giáo viên sau khi tham gia tập huấn STEM ở trƣờng trung học phổ thông Kỳ Sơn Để đánh giá về sự hiểu biết, mức độ quan tâm và khả năng áp dụng phương pháp giáo dục STEM của giáo viên trong dạy học thì tôi đã sử dụng một số phiếu khảo sát dành cho giáo viên ở trường THPT Kỳ Sơn. Phiếu khảo sát 1 Có 70 giáo viên tham gia vào khảo sát trong nội dung nghiên cứu này và cho kết quả cụ thể như sau: Kết quả phản hồi của giáo viên tham gia đánh giá (N=70) Nội dung Hoàn toàn Đồng ý Không Không đồng ý đồng ý quan tâm Qua tập huấn thầy/cô được thúc đẩy 13 22 25 10 và truyền cảm hứng để giảng dạy theo cách đổi mới. 18.6% 31.4% 35.7% 14.3% Qua tập huấn giúp thầy/cô có ý 10 33 12 15 tưởng để trình bày nội dung bài học theo những cách sẽ thu hút học sinh. 14.3% 47.1% 17.1% 21.4% 9
- Kết quả phản hồi của giáo viên tham gia đánh giá (N=70) Nội dung Hoàn toàn Đồng ý Không Không đồng ý đồng ý quan tâm Thiết kế là một yếu tố quan trọng khi 21 24 12 13 giảng dạy các chủ đề liên quan đến 30% 68.6% 17.1% 18.6% các môn học STEM. Phương pháp này phù hợp cho học 14 37 12 10 sinh THPT. 20% 52.9% 17.1% 14.3% Phương pháp dạy học STEM này 40 15 2 13 khó thực hiện trong các bài học của bộ môn thầy/cô giảng dạy. 57.1% 21.3% 2.9% 18.6.% Áp dụng phương pháp giáo dục 4 27 26 13 STEM trong dạy học sẽ tạo ra những công dân đáp ứng nhu cầu công việc 5.7% 38.9% 37.1% 18.6% trong xã hội hiện đại. Phương pháp này tạo động lực cho 10 43 5 12 học sinh học tập, nâng cao chất lượng dạy và học. 14.3% 61.4% 7.1% 17.1% Tôi sẽ lựa chọn, nghiên cứu và dạy 2 28 4 36 thử nghiệm phương pháp giáo dục STEM vào một số chủ đề bộ môn tôi 2.9% 40% 5.7% 51.4% giảng dạy. Với kết quả khảo sát trên, tôi nhận thấy đa số giáo viên đã nắm được kiến thức cơ bản về phương pháp dạy học STEM và nhận thức được tiềm năng tích cực của phương pháp dạy học này sẽ thu hút học sinh tham gia học tập, nâng cao chất lượng dạy và học, phù hợp với mọi đối tượng học sinh THPT. Bên cạnh đó, có tới trên 80% giáo viên tham gia khảo sát đều cho rằng phương pháp dạy học STEM khó thực hiện trong bộ môn mình giảng dạy. Tuy nhiên, có không ít giáo viên chưa thực sự quan tâm tìm hiểu về STEM, khả năng sẽ nghiên cứu, áp dụng phương pháp STEM vào dạy học của giáo viên còn tỷ lệ thấp chiếm khoảng 43% trên tổng số giáo viên được khảo sát. Phiếu khảo sát 2 Khảo sát lấy ý kiến của 30 giáo viên đang tìm hiểu, nghiên cứu để dạy th nghiệm chủ đề STEM tham gia vào trả lời một số câu hỏi. Kết quả tổng hợp một số ý kiến như sau: 10
- Kết quả phản hồi Câu Nội dung câu hỏi nghiên cứu của giáo viên Những khó khăn, thách thức mà thầy/cô có thể Tần số Tỉ lệ 1 phải đối mặt khi thiết kế phương pháp dạy học (30) (%) STEM?. Kiến thức về chủ đề vượt quá chuyên môn trong 28 93.3 lĩnh vực liên quan đến STEM. Nội dung thiết kế phức tạp, mất nhiều thời gian. 27 90 Các ý Khó khăn trong tìm kiếm ý tưởng và tài liệu liên kiến 17 56.7 quan. của GV Thiếu trang thiết bị, thí nghiệm, ràng buộc chi 3 10 phí. Khó phân bố thời gian hợp lý. 8 26.7 Yếu tố nào thúc đẩy thầy/cô áp dụng phương Tần số Tỉ lệ 2 pháp giáo dục STEM trong hoạt động dạy - (30) (%) học?. Nâng cao kiến thức chuyên môn. 20 66.7 Thúc đẩy kỹ năng sáng tạo, giải quyết vấn đề 26 86.7 Các ý của học sinh. kiến Tạo sự hứng thú trong học tập cho học sinh với cúa GV nhiều chủ đề có tính thực tiễn cuộc sống. 25 83.3 Nâng cao kiến thức nhiều lĩnh vực ngoài chuyên 10 33.3 ngành. Thầy/cô có ý kiến, kiến nghị nào để có thể tăng Tần số Tỉ lệ 3 tỷ lệ giáo viên áp dụng phương pháp dạy học (30) (%) STEM vào trong trường THPT?. Nhà trường cần đầu tư thêm cơ sở vật chất, 19 63.3 trang thiết bị. Cần tích hợp liên môn để lựa chọn, thiết kế và thử nghiệm một số chủ đề phù hợp với đối tượng 22 73.3 Các ý học sinh miền núi. kiến của GV Phải có những tiết dạy thử nghiệm, hỗ trợ, chia sẻ của các giáo viên có kinh nghiệm trong 24 80 phương pháp này. Bộ giáo dục và đào tạo nên xây dựng các chủ đề 5 16.7 STEM như một phân phối chương trình. Dựa vào các ý kiến trên, tôi nhận thấy có hai khó khăn chính mà giáo viên 11
- phải đối mặt khi thiết kế phương pháp dạy học STEM đó là kiến thức vượt quá chuyên ngành và tốn nhiều thời gian cho thiết kế dạy học STEM. Yếu tố chủ yếu để giáo viên có động lực áp dụng phương pháp này là tạo sự hứng thú trong học tập cho học sinh và đồng thời nâng cao kiến thức cho giáo viên ở nhiều lĩnh vực. Có 80% giáo viên tham gia khảo sát đã nhận định nếu muốn phương pháp dạy học STEM được giáo viên đón nhận thì phải liên kết các bộ môn và cần có những giáo viên có kinh nghiệm “tiên phong” nghiên cứu, lựa chọn, thiết kế và dạy th nghiệm theo phương pháp dạy học STEM. 2.2. Thực trạng dạy học phần soạn thảo văn bản trong tin học 10 trƣớc khi áp dụng sáng kiến a. Thuận lợi Đa số giáo viên Tin học của trường THPT Kỳ Sơn có trình độ chuyên môn, tuổi đời còn trẻ nên có khả năng tiếp thu, học hỏi và s dụng các phương pháp dạy học tích cực vào trong các chủ đề bài dạy. Phần soạn thảo văn bản có tính ứng dụng nên khi học đến phần này nhiều học sinh khá đam mê và hứng thú hơn so với các phần khác trong Tin học 10. Chuyên môn nhà trường rất quan tâm chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị CNTT, phòng thực hành tin học và lắp đặt phòng học STEM chứa một số thiết bị cần thiết để s dụng trong dạy và học theo phương pháp STEM. b. Hạn chế Khi thực hành hoặc xây dựng các bài kiểm tra cho nội dung phần soạn thảo văn bản trong Tin học 10, thường thì giáo viên sẽ chuẩn bị trước các mẫu văn bản hoặc dựa vào các bài thực hành - sách giáo khoa Tin học 10 và yêu cầu học sinh thiết kế theo mẫu có sẵn trên Word. Mẫu văn bản thực hành - SGK Tin học 10 và bài kiểm tra 12
- Khi thực hiện theo mẫu văn bản mà giáo viên đã đưa ra, học sinh thường sẽ thực hiện ngay thao tác mà không quan tâm tìm hiểu kiến thức lý thuyết. Nên khi kiểm tra bài làm của các em, tôi nhận thấy có nhiều lỗi: + S dụng phím ký tự trắng nhiều lần để thụt vào dòng đầu tiên của đoạn văn bản hoặc căn lề cho toàn bộ đoạn văn bản; + S dụng phím Enter để định dạng cho khoảng cách giữa các đoạn văn bản; + Đặc biệt, trong phần thao tác bảng đa số còn rất yếu về kỹ năng phần định dạng cho bảng, không phân biệt được giữa tách ô, gộp ô để thực hiện đúng thao tác; + Một số em nếu xác định được chức năng cho nội dung cần định dạng nhưng lại không nhớ lệnh để thực hiện thao tác. Nếu được hướng dẫn thì sau đó cũng không nhớ vì lệnh trong Word đều là ngôn ngữ tiếng Anh. Ngoài ra, phòng máy của nhà trường không đủ mỗi em trên một máy nên các em phải ngồi chung. Khi thực hành chỉ có một bạn thực hiện soạn thảo văn còn các bạn khác ngồi cùng máy thường nói chuyện riêng không quan tâm đến nội dung thực hành, ít trao đổi, giúp đỡ bạn ngồi chung dẫn đến không khí học tập rất uể oải, dễ chán nản. Với những hạn chế nêu trên, theo tôi nguyên nhân một phần do các em còn thiếu các kỹ năng, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. Nội dung vấn đề giáo viên đưa ra trong phần soạn thảo văn bản được giải quyết chủ yếu là những kiến thức các em đã học, ít dựa vào sự hiểu biết thực tiễn nên chưa khơi dậy niềm hứng thú học tập, sáng tạo, trải nghiệm trong học tập cho học sinh dẫn đến nhiều học sinh rất rụt rè, thụ động, ỷ lại trong hoạt động học tập. Trong nền giáo dục hiện đại, dạy học trải nghiệm thực tế, sáng tạo là xu hướng. Vì vậy, đòi hỏi giáo viên phải thay đổi phương pháp, học sinh phải thay đổi cách học hướng tới bản chất dạy học “lấy người học làm trung tâm”, nhấn mạnh vai trò chủ đạo của người học là được tìm hiểu và thể nghiệm. Trong đó, vai trò quan trọng của giáo viên biết khơi dậy niềm đam mê, chủ động, sáng tạo trong lĩnh hội kiến thức để người học biết vận dụng các kiến thức, kỹ năng, thái độ vào giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong dự thảo chương trình đổi mới giáo dục phổ thông năm 2018 môn Tin học cũng có nêu: “Một yếu tố quan trọng của chương trình là phải học lý thuyết với thực hành, sáng tạo ra những sản phẩm của cá nhân, của nhóm. Đảm bảo mỗi học sinh đều có thể làm ra sản phẩm hoàn thiện của mình (trong lớp, ở nhà hoặc bất cứ thời gian nào)". Để giải quyết những tồn tại và đạt được mục tiêu trên, bản thân tôi cũng đã nghiên cứu và tìm hiểu về các phương pháp dạy học STEM và đưa ra một giải pháp để thiết kế và dạy th nghiệm cho chủ đề soạn thảo văn bản - trong Tin học 10 theo bài học STEM nhằm nâng cao kỹ năng soạn thảo văn bản và phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh của trường THPT Kỳ Sơn. 13
- 3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP STEM: “ỨNG DỤNG WORD THIẾT KẾ WEBSITE QUẢNG BÁ DU LỊCH CỦA ĐỊA PHƢƠNG” (Số tiết thực hiện tại lớp: 03 - Lớp 10) Tên chủ đề: ỨNG DỤNG WORD THIẾT KẾ WEBSITE QUẢNG BÁ DU LỊCH CỦA ĐỊA PHƢƠNG 3.1. Phân bố thời gian cho chủ đề Tôi xây dựng chủ đề này theo bài học STEM như một nội dung thực hành tổng hợp để nâng cao kiến thức, kỹ năng soạn thảo văn bản với thời lượng trên lớp là 3 tiết. Khoảng thời gian trống giữa các tiết thì các em sẽ tự làm nhóm ở nhà và kết quả đánh giá sau chủ đề thì tôi tính vào điểm kiểm tra thường xuyên. Nên thời gian cho chủ đề bài học STEM này được tôi phân bố như sau: + Tiết 1: Thực hiện ở tiết PPCT 50 (tiết 2) của bài tập thực hành 8; + Tiết 2: Thực hiện ở tiết PPCT 54 (tiết 2) của bài tập thực hành 9; + Tiết 3: Thực hiện ở tiết PPCT 55 bài tập. Để thực hiện hiệu quả chủ đề, trong thời gian nghỉ gián đoạn chương trình do dịch covid-19 thì tôi đã yêu cầu các em ở nhà tìm hiểu những kiến thức mới như tạo bảng và thao tác trên bảng, tìm kiếm thông tin trên internet và các bài đọc thêm liên quan đến thiết kế chủ đề và có thể trao đổi các thành viên trong nhóm, với giáo viên thông qua mạng xã hội. 3.2. Lý do chọn chủ đề Kỳ Sơn là một huyện miền núi giáp biên giới Lào, khí hậu khắc nghiệt, địa hình hiểm trở, giao thông khó khăn, trình độ dân trí còn hạn chế. Nhưng ở góc độ khác, Kỳ Sơn là nơi có nhiều địa danh đẹp như đỉnh Pu Xai Lai Leng được xem là “nóc nhà của dãy Trường Sơn” hùng vĩ, có “cổng trời” Mường Lống được mệnh danh là “Sa Pa của xứ Nghệ”,...với các đồng bào chủ yếu dân tộc thiểu số sinh sống như H’Mông, Khơ Mú, Thái,... mang đậm bản sắc, văn hóa dân tộc khác nhau. Đến Kỳ Sơn chúng ta còn được thưởng thức những đặc sản núi rừng hấp dẫn và chiêm ngưỡng những sản phẩm thủ công độc đáo. Nơi đây có nhiều tiềm năng phát triển nghành du lịch có thể giúp Kỳ Sơn vươn lên thoát nghèo trong tương lai gần. Nhưng để thu hút được du khách đến vùng đất này, thì việc quảng bá du lịch qua các phương tiện là rất quan trọng. Đặc biệt, dùng website là phương tiện quảng bá du lịch mà nhiều địa danh nổi tiếng thường s dụng vì có hàng triệu người truy cập internet hàng ngày cho nên sự tiếp cận khách hàng theo phương tiện này khá hiệu quả. Word là chương trình x lý văn bản rất mạnh, có nhiều chức năng và thông dụng nhất hiện nay. Một trong những chức năng của Word là có thể lưu văn bản 14
- dưới dạng HTML, còn cung cấp nhiêu chức năng hỗ trợ thiết kế trang web như đặt các đường liên kết, đường kẻ ngang,… Trong chủ đề này, chúng ta sẽ thực hiện dự án nhỏ theo định hướng STEM là thiết kế website đơn giản (s dụng Word) để quảng bá du lịch cho Kỳ Sơn. 3.3. Điều kiện để áp dụng chủ đề a. Đối với giáo viên - Hiểu và nắm bắt được các bước xây dựng, các tiêu chí và hoạt động theo bài học STEM để thực hiện hiệu quả chủ đề; - Xác định các kiến thức, kỹ năng và phẩm chất năng lực cần đạt của học sinh trong phần soạn thảo văn bản; - Có kiến thức về thiết kế websie và các tiêu chí của một trang web; - Có sự hiểu về phong tục tập quán của các dân tộc và địa danh của Kỳ Sơn; - Phân bố thời gian hợp lý; - Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị (máy chiếu, máy tính, internet,...). b. Đối với học sinh - Có kiến thức cơ bản phần soạn thảo văn bản và tìm kiếm thông tin trên mạng; - Có sự hiểu biết thực tế về văn hóa các dân tộc, các đặc sản, danh lam thắng cảnh,... của Kỳ Sơn; - Có đầy đủ thiết bị phục vụ cho quá trình nghiên cứu chủ đề (giấy, bút, điện thoại chụp hình hoặc máy ảnh, máy tính cài đặt Word,...); - Các nhóm tự phân bố được thời gian làm nhóm hợp lý, phù hợp với kế hoạch chủ đề. 3.4. Mục tiêu của chủ đề Sau chủ đề giúp học sinh phát triển các kỹ năng, năng lực và phẩm chất sau: A. Kiến thức, kỹ năng - Kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng tìm kiếm thông tin trên internet. - Tính toán để xây dựng được bản thiết kế giao diện website. - Lập được kế hoạch cá nhân, kế hoạch nhóm để thiết lập và th nghiệm dựa trên bản thiết kế. - Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình. Phản biện được ý kiến của nhóm bạn. - Thiết kế được trang web có giao diện và nội dung phong phú, hình ảnh, màu sắc bắt mắt thu hút được người truy cập và đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra. - Làm việc được theo nhóm với tinh thần hợp tác, phân bố thời gian phù hợp. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 16 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng classdojo – quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo giáo dục STEM
43 p | 56 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Tiếng Anh
36 p | 23 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp học thông qua thực hành dạy (learning by teaching) trong việc giảng dạy tiếng Anh cho học sinh THPT
38 p | 12 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng Công nghệ số vào công tác quản lý và dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 trong tình hình dịch bệnh hiện nay
37 p | 48 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ số trong công tác thư viện ở trường THPT
36 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sáng kiến kinh nghiệm thí điểm ứng dụng phần mềm Moodle để xây dựng E-learning tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
12 p | 73 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng ICT trong dạy học địa lí tại trường THPT
45 p | 59 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 12 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p | 10 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng tích phân để giải các bài toán tổ hợp
21 p | 110 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn