Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
lượt xem 5
download
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia" được nghiên cứu với mục đích giúp học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 có phương pháp ôn tập tốt phục vụ kỳ thi THPT Quốc gia theo tinh thần đổi mới của Bộ Giáo dục – Đào tạo. Mời các bạn cùng tham khảo sáng kiến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
- SỞ GD&ĐT THANH HÓA TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 PHỤ LỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ THEO ĐỊNH HƯỚNG “ 5 BƯỚC, 1 VẤN ĐỀ”, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU MỚI CỦA KỲ THI THPT QUỐC GIA Người thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh Chức vụ : Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực môn: Lịch sử 1
- MỤC LỤC 1. MỞ ĐẦU 1 1 Lí do chọn đề tài ..................................................... ............................ Trang 2 1.2 Mục đích nghiên cứu ................................................ ..............................Trang 3 1.3. Đối tượng ..............................................................................................Trang 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................ ...............................Trang 3 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài :................................................................................................... Trang 3 2.1 Cơ sở lí luận. ....................................................................................... Trang 4 2.2 Thực trạng vấn đề .............................................................................. .Trang 4 2.3 Các giải pháp chính để giải quyết vấn đề Kiểm tra toàn bộ chương trình, xây dựng kế hoạch ôn tâp....,.....................Trang 5 Chú trọng phương pháp dạy – học đặc thù ................................................Trang 5 Xác định các vấn đề ôn tập .................................................................. ..Trang 6 Xây dựng nội dung ôn tập theo trình tự ..................................................... Trang 7 Ôn tập kết hợp với kiểm tra , đánh giá ....................................................... Trang 7 Minh họa đề tài ....................................................................... ..............Trang 7 2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 2
- Kết quả đã đạt được ..............................................................................Trang 14 Một số hạn chế tồn tại ..............................................................................Trang 15 3 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1 Kết luận...................................................................................................Trang 15 3.2 Kiến nghị ...............................................................................................Trang 16 Tài liệu tham khảo 1. MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài + Từ thực tế đổi mới hình thức thi môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay Từ năm học 2016 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo bắt đầu triển khai thi THPT Quốc gia mới, theo đó Bộ vẫn tổ chức một kỳ thi nhưng lấy kết quả để xét tốt nghiệp và xét tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng. So với năm học trước năm nay có một số điểm mới là: Học sinh phải làm 4 bài thi bao gồm Toán, Văn, Ngoại ngữ và 1 bài thi tổ hợp kiến thức (hoặc 1 bài về Khoa học tự nhiên (Lý, Hóa, Sinh) hoặc 1 bài về Khoa học Xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân). Như vậy, số môn thi sẽ tăng từ 4 môn thành 6 môn, nhưng thời gian mỗi bài thi sẽ rút ngắn hơn. Trừ môn Văn thi theo hình thức tự luận, các môn còn lại đều thi theo hình thức trắc nghiệm 100%. Sau khi Bộ công bố qui chế thi mới, số học sinh đăng ký thi các môn Khoa học xã hội tăng lên 3
- Bản thân tôi là giáo viên dạy bộ môn Lịch sử, tôi nhận thấy những năm học trước đây trừ các em thi ĐH – CĐ khối C là chọn môn Lịch Sử để ôn tập, còn lại đa số là thi Địa lý, nên các em không quan tâm nhiều đến môn học Lịch Sử. Về việc ôn tập cho các em, với hình thức thi cũ là tự luận 100% nên khi ôn luyện chúng tôi thường chú trọng nhiều hơn đến kỹ năng viết, kỹ năng lập luận, phân tích, so sánh, lập bảng biều, sơ đồ,. + Đến sự cần thiết phải đổi mới về nội dung ôn tập Nay trước tình hình đổi mới của Bộ Giáo dục & Đào tạo về kỳ thi THPT Quốc gia, việc ôn tập cho học sinh cũng phải đổi mới về cả nội dung và phương pháp mới đáp ứng được yêu cầu Sở Giáo dục – Đào tạo Thanh Hóa đã mở nhiều lớp tập huấn về phương pháp dạy học mới, đổi mới cách ra đề thi theo hình thức Trắc nghiệm khách quan với 4 mức độ tương ứng là Các trường THPT cũng mở những buổi hội thảo nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao đổi mới nội dung và phương pháp để phù hợp với xu thế mới Đông đảo giáo viên có nhận thức đúng về đổi mới phương pháp dạy học và ôn tập cho học sinh. Một số giáo viên đã vận dụng được các phương pháp dạy học mới, có kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đạt kết quả cao Day học và ôn tập bộ môn Lịch sử phải đáp ứng được yêu cầu cơ bản của kỳ thi THPT Quốc gia + Tính khoa học. Đề tài của tôi hướng tới việc đưa ra phương pháp ôn tập bộ môn Lịch sử giúp cho học sinh nắm được những đon vị kiến thức cơ bản theo trình tự 5 bước 1 vấn đề mức độ từ dễ đến khó, từ đó học sinh có thể chủ động lựa chọn, ghi nhớ, vận dụng các kiến thức cơ bản để hoàn thành đề thi với khả năng cao nhất Chú ý đây chỉ là phương pháp bổ trợ giúp cho các em có thể củng cố kiến thức một cách có hệ thống, chứ không phải là phương pháp thay cho giảng dạy trên lớp. Lịch sử của đề tài. Đề tài này xuất phát từ kinh nghiệm thực tiễn của bản thân trong việc đổi mới nội dung phương pháp dạy – học, kiểm tra và đánh giá học sinh theo hình thức trắc nghiệm khách quan . Thời gian thử nghiệm còn ít, những đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này cũng chưa nhiều 1.2 Mục đích nghiên cứu 4
- Tôi nghiên cứu vấn đề này giúp học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 có phương pháp ôn tập tốt phục vụ kỳ thi THPT Quốc gia theo tinh thần đổi mới của Bộ Giáo dục – Đào tạo 1.3 Đối tượng áp dụng Học sinh lớp 12, trường THPT Yên Định 3, gồm các lớp 12C5 (học sinh chọn khối C) và các lớp 12 C1,C2,C3,C4 (các lớp học sinh có nhu cầu chỉ thi để công nhận tốt nghiệp THPT sau đó đi học nghề ) + Thuận lợi: Thi trắc nghiệm khách quan tạo ra tâm lý tốt cho học sinh Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học đang được triển khai đồng bộ và từng bước được hoàn thiện. + Khó khăn: Năm đầu triển khai thi theo hình thức mới nên cả Giáo viên và Học sinh còn nhiều bỡ ngỡ. Giáo viên chưa tích lũy được nhiều câu hỏi và đề thi 1.4 Phương pháp nghiên cứu và hình thức tổ chức dạy – học + Phương pháp nghiên cứu: Tôi đã sử dụng các phương pháp như : điều tra tình hình thực tế, nghiên cứu nội dung các đề thi minh họa , nghiên cứu các nguồn tài liệu, học liệu. xử lý số liệu ..... + Hình thức tổ chức dạy học : Hướng dẫn học sinh ôn tập trên lớp tập trung có sử dụng máy chiếu ( không phải dạy bài mới ) + Phạm vi nghiên cứu: Lịch sử Thế giới Hiện đai 19452000 và Lịch sử Việt Nam Hiện đại 19192000 1.5 Phương tiện, đồ dùng, tài liệu nghiên cứu + Phương tiện, đồ dùng: Các lớp học đều có máy chiếu được nối mạng Internet. Giáo viên có máy tính xách tay. + Tài liệu nghiên cứu: Học sinh có Sách Giáo khoa và các loại bài tập tự mua. Giáo viên có Sách Giáo khoa, Sách Giáo viên, Giáo trình Lịch sử Việt Nam, các tài liệu tập huấn, các bộ đề kiểm tra của khối 12 theo hính thức trắc nghiệm khách quan . Đánh giá hiệu quả của đề tài: Thông qua việc kiểm tra một tiết, kiểm tra Học kỳ, tôi có thể đánh giá được hiệu quả của đề tài mà tôi đang triển khai. 2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng “5 bước 1 vấn đề’’ đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia 2.1 Cơ sở lí luận , thực tiễn * Cơ sở lí luận + Năm 2016, Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam đã đề cao giá trị của môn Lịch Sử, coi Lịch Sử là môn học độc lập trong hệ thống Giáo dục Quốc dân. 5
- + Dạy học là quá trình tác động hai chiều giữa Giáo viên và Học sinh. Giáo viên có phương pháp ôn tập tốt sẽ giúp học sinh nắm vững nội dung và bồi dưỡng cho các em những năng lực cần thiết trong học tập. Ôn tập tốt sẽ có kết quả tốt * Cơ sở thực tế Do yêu cầu đổi mới của thi cử và kiểm tra nên việc ôn tập cho học sinh cũng phải đổi mới . Giờ đây giáo viên phải dạy, ôn tập để học sinh biết cách nhận biết các nội dung Lịch sử một cách chính xác, ngắn gọn về thời gian / địa điểm diễn ra/ hoàn cảnh / kết quả /ý nghĩa / hệ quả ..... chứ không dạy cách viết, cách lập luận như trước ; Cần ôn rộng, ôn đủ chứ không ôn tủ.. Không quá đi sâu vào phân tích nguyên nhân, diễn biến, bài học Lịch sử như trước đây ; Dạy để học sinh biết cách chọn đáp án đúng trên cơ sở nắm vững kiến thức cơ bản ; Ôn tập kết hợp với làm đề... đang là xu thế mới của các cấp học, ngành học hiện nay. 2.2 Thực trạng vấn đề * Khảo sát số học sinh đăng ký chọn bài thi môn Khoa học Xã hội ở các lớp khối 12 trường THPT Yên Định 3 Lớp 12C1 12C2 12C3 12C4 12C5 Sĩ số 34 43 36 30 43 Số HS 20 em=58,8% 34 em=79% 30em= 69,7% 19 em=63,3% 43em đăng ki =100% So với các năm học trước, năm nay số học sinh chọn thi các môn khoa học Xã hội trong đó có môn Lịch sử tăng nhiều. Thực tế đó đòi hởi nhà trường phải xây dựng kế hoạch ôn tập, còn giáo viên bộ môn theo nhiệm vụ được phân công phải chủ động nội dung, phương pháp ôn tập cho tốt * Khảo sát kết quả bài kiểm tra số 1 theo hình thức Trắc nghiêm khách quan Lớp Sĩ số Điểm 1,5 Điểm 3,5 Điểm 5,0 đến Điểm 7,0 đến đến 3,5 đến 5,0 7,0 9 12C1 34 19 12 3 0 12C2 43 29 9 6 0 12C3 36 20 11 5 0 12C4 30 14 7 7 2 12 C5 43 5 31 17 9 Qua bảng thống kê trên đây cho ta thấy kết quả bài làm của học sinh khi mới chuyển sang thi mới ở các lớp 12C1,3,4 còn yếu nhiều, chưa đủ điểm để xét tốt nghiệp THPT Quốc gia . Nguyên nhân chính là do học sinh các lớp này còn chưa có nhiều thời gian ôn tập ( Lớp 12C5 được ôn tập 1 tuần/1 buổi , còn các lớp 12 khác chủ yếu dạy bài mới, việc ôn tập tập trung còn ít và chậm ) ; Giáo 6
- viên cũng còn nhiều lúng túng khi chuyển sang cách thức ôn tập mới cho học sinh Trước tình trạng trên, tôi luôn suy nghĩ tìm tòi làm sao có một phương pháp ôn tập ngắn gọn, dễ hiểu, có hệ thống, dễ thuộc, dễ nhớ, dễ hiểu mà lại đạt được hiệu quả cao nhất Sau đây tôi xin đưa ra một số giải pháp giúp học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng “5 bước 1 vấn đề’’ đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia 2.3. Các giải pháp chính để triển khai nội dung đề tài 2.3.1. Kiểm tra lại khối lượng nội dung chương trình để xây dựng kế hoạch thực hiện Theo phân phối chương trình đã đăng ký với Sở Giáo dục – Đào tạo Thanh Hóa Cả năm có 52 tiết, trong đó có 2 tiết kiểm tra 45 phút, 2 tiết kiểm tra học kỳ, 2 tiết ôn tập. 1 tiết Lịch sử Địa phương Thanh Hóa, còn lại là dạy bài mới Thời gian cho trả bài và nhận xét bài làm của học sinh không có gây khó khăn cho cả GV và HS, trong khi kiến thức rộng (cả phần LSTG và LSVN hiện đại) . Theo cấu trúc của đề thi THPT Quốc Gia, tổng số câu là 40. Thời gian làm bài 50 phút => Như vậy học sinh có trung bình hơn 1 phút cho mỗi câu hỏi.Hình thức: trắc nghiệm 100%. Mỗi câu có 4 đáp án được đưa ra, yêu cầu chọn một đáp án đúng. Mức độ đề thi gồm nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp , vận dụng cao. Theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan tuy không bắt học sinh phải nhớ các vấn đề một cách máy móc, nặng nề , không bắt học sinh phải đánh giá phân tích, bày tỏ chính kiến của bản thân về một sự kiện lịch sử cụ thể nào đó nhưng phạm vi kiến thứ lại rộng . Thay vì nhớ máy móc học sinh phải biết xem xét các phương án đưa ra để chọn câu trả lời đúng nhât. Để có kết quả cao học sinh phải được ôn tập một cách có hệ thống, có phương pháp, có khoa học . Tùy vào điều kiện cụ thể của mỗi lớp học, GV có thể chủ động lựa chọn nội dung và phương tiện dạy học sao cho phù hợp với yêu cầu mới của thi cử kiểm tra 2.3.2 Chú trọng phương pháp dạy – học đặc thù bộ môn Mỗi môn khoa học đều có phương pháp nghiên cứu và phương pháp dạy học mang tính đặc thù. Đối với môn Lịch sử: sự kiện lịch sử phải diễn ra trong những không gian, thời gian, hoàn cảnh lịch sử cụ thể; gắn với địa danh và những con người có tên tuổi, có hành động. Mỗi nội dung Lịch sử được nghiên cứu bao giờ cũng phải có nguyên nhân (hoàn cảnh lịch sử), diễn biến (hoạt động), kết quả (hậu quả hoặc hệ quả ), ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi ,... 7
- Khi ôn tâp, giáo viên cần hướng dẫn để học sinh nắm được “5 bước 1 vấn đề’’đó là Bước 1: Biết được sự kiện đó xảy ra ở đâu ? khi nào ? có những nhân vật nào liên quan ? Bước 2: Biết được hoàn cảnh, nguyên nhân diễn ra sự kiện Bước 3. Biết được nội dung chính, kết quả (hậu quả hoặc hệ quả ) của sự kiện Bước 4. Biết được nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của sự kiện Bước 5. Biết được bài học kinh nghiệm, liên hệ thực tế .... 5 bước này có mối quan hệ biện chứng với nhau và sẽ tương ướng với 4 mức độ của đề thi mới mà Bộ GD ĐT đã đưa ra đó là: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao Nắm vững đặc thù bộ môn không những giúp cho giáo viên hiểu rõ mục đích dạy học, ôn tập mà còn giúp cho học sinh nắm vững phương pháp học, phương pháp làm bài, tránh được tình trạng dàn trải kém hiệu quả 2.3.3 Xác định các vấn đề ôn tập Hầu như trong mỗi bài học cụ thể đều có các nhóm vấn đề. Khi nghiên cứu các vấn đề của LS Hiện đại tôi thấy mỗi vấn đề đều có đủ 5 bước 1. Sự kiện đó xảy ra ở đâu ? ( Địa điểm ) ; Khi nào ? (Thời gian) ; Có những nhân vật nào liên quan ? ( Nhân vật lịch sử) 2. Hoàn cảnh diễn ra sự kiện đó ( Khách quan, chủ quan, thế giới, trong nước ) 3. Nội dung chính (hoặc diễn biến) , kết quả ( hoặc hậu quả , hệ quả ) của sự kiện đó 4. Nguyên nhân thắng lợi ( chủ quan, khách quan) ; ý nghĩa lịch sử ( trong nước, thế giới) 5. Một số bài học kinh nghiệm, và liên hệ thực tế tình hình hiện nay.... Từ thực tế việc dạy học và ôn tập môn Lịch sử lớp 12 trong thời gian qua, tôi thấy nổi lên các vấn đề chủ yếu thuộc chương trình Lịch sử lớp 12 có thể sử dụng phương pháp ôn tập theo định hướng “5 bước 1 vấn đề’’ như: Hội nghi I an ta và việc hình thành trật tự Thế giới mới sau CTTG thứ 2 Tổ chức Liên Hợp Quốc Công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô Sự ra đời của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc Sự thành lập các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á sau CTTG thứ hai Tổ chức ASEAN Công cuộc đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ 8
- Sự phát triển và thắng lợi của PTGPDT ở châu Phi và Mỹ La tinh Kinh tê – khoa học kỹ thuật Mỹ 19451973 Chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mỹ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai Sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế Nhật Bản Mâu thuẫn Đông Tây, sự hòa hoãn ĐôngTây, chiến tranh lạnh chấm dứt Cách mạng khoa học Công nghệ Xu thế toàn cầu hóa Công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Việt Nam Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954 Hiệp định Giơ Ne Vơ 1954 về vấn đề Đông Dương và Việt Nam Phong trào Đồng khởi ở miền Nam Việt Nam 19591960 Trận Điện Biên Phủ trên không Hiệp định Pa ri năm 1973 về vấn đề Việt Nam Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử mùa xuân 1975 Thống nhất đất nước về mặt Nhà nước ở Việt Nam Công cuộc đổi mới đất nước của Việt Nam 2.3.4 Xây dựng nội dung ôn tập theo trình tự . Đây là giải pháp quan trọng nhất Sau khi đã xác định được các vấn đề cơ bản cần ôn tập, giáo viên chủ động xây dựng nội dung ôn tập trình tự năm bước một vấn đề . Việc này đòi hỏi giáo viên phải thực sự nghiêm túc , phải chủ động đươc nguồn kiến thức khi ôn tập cho học sinh, phải làm trước để học sinh làm theo, phải làm đi làm lại nhiều lần cho thành thạo . Khi ôn tập, giáo viên cần đưa ra những đáp án, những gợi ý có tính chính xác cao để từ đó học sinh có thể vận dụng trả lời các câu hỏi trắc nghiệm một cách thuận lợi nhất..Giải pháp này được thực hiên cho phép học sinh có thể sử dụng ngay kiến thức mà mình vừa tiếp thu được để làm các đề thi . Với điều kiện cơ sở vật chất của trường THPT Yên Định 3 hiện nay, giáo viên có thể soạn giảng trên máy tính rồi trình chiếu nội dung ôn tập ở tất cả các lớp. Khi trình chiếu cần đảm bảo để tất cảc học sinh đều có thể nhìn thấy được, nhận biêt được các vấn đề ôn tập 2.3.5 Kết hợp ôn tập với kiểm tra đánh gía học sinh Ôn tập mới là bước đầu tiên để học sinh nắm kiến thức cơ bản . Thức tế đề thi THPT Quốc gia theo hình thức trắc nghiệm khách quan rất phong phú đa dạng, phạm vi kiến thức rộng , nên sau khi ôn tập giáo viên cần hướng đễn việc 9
- kiểm tra đánh giá học sinh bằng những bài làm cụ thể. Giáo viên cần tích cực sưu tầm các đề minh họa để học sinh làm thử MINH HỌA ĐỀ TÀI PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI 19452000 Chương I: Sự hình thành trật tự Thế giới mới sau chiến tranh Thế giới thứ hai Ví dụ khi ôn tập về hội nghị I an ta và việc hình thành trật tự thế giới mới Giáo viên ôn tập theo trình tự các bước Thời gian, địa điểm của hội nghị: tại Ianta (Liên Xô), từ 4/2/1945 đến 11/2/1945 Các nước tham dự hội nghi: Liên Xô, Anh, Mỹ. Các nguyên thủ cấp cao dự hội nghị: Xtalin, Rudơven, Sơcsin Hoàn cảnh diễn ra hội nghị: CTTG thứ hai săp kết thúc. Nội bộ các nước Đồng minh nổi lên nhiều vấn đề cần giải quyết Kết quả hội nghị + Cam kết tiêu diệt tận gốc CNPX Đức và CNQP Nhật Bản + Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, hội nghị đã thỏa thuận các điều kiện để Liên Xô tham gia chống Nhật + Nhất trí thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc + Phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng của Mỹ và Liên Xô Ý nghĩa hội nghị : Những thỏa thuận của hội nghị cấp cao I an ta đã trở thành khuôn cho một trật tự thế giới mới sau CTTG thứ hai Hệ quả của những quyết định tại hội nghị I an ta: Sau chiến tranh Thế giới thứ hai trên thế giới bị phân chia thành hai phe, hai cực đối đầu nhau do Liên Xô và Mỹ đứng đầu mỗi cực Liên hệ tình hình Châu Âu, châu Á sau CTTG thứ hai: Nước Đức và bán đảo Tiều Tiên bị chia đôi. Hai khối quân sự đối lập nhau là NATO và Va sava được hình thành. Chiến tranh lạnh đã bao trùm cả Thế giới. Pháp gây ra cuộc chiến tranh Đông Dương, còn Mỹ thì gây ra cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài nhiều thập kỷ Ví dụ khi ôn tập về Tổ chức Liên Hợp Quốc Giáo viên hướng dẫn học sinh: Thời gian thành lập: + Từ ngày 25/4/1945 đến ngày 26/6/1945 tại Xan Franxicô (Mỹ) diễn ra hội nghị tuyên bố thành lập tổ chức LHQ + Ngày 24/10/1945: Hiến chương Liên Hợp Quốc bắt đầu có hiệu lực, được lấy làm ngày Liên Hợp Quốc 10
- Các nước tham gia tổ chức: Lúc đầu mới có 50 thành viên. Đến 2006 đã có 192 thành viên. Việt Nam tham gia tổ chức tháng 9/1977, là thành viên 149 Mục đích quan trọng nhất của tổ chức LHQ là gìn giữ hòa bình và an ninh Thế giới Nguyên tắc hoạt động quan trọng nhất của LHQ là giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình Về các cơ quan chính của tổ chức + Hội nghị toàn thể các nước thành viên là Đại Hội Đồng + Giữ vai trò chủ yếu trong việc đưa ra các nghị quyết quan trọng để giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới là Hội đồng Bảo an với 5 nước thường trực là Liên Xô, Trung Quốc, Anh, Pháp, Mỹ + Cơ quan hành chính cao nhất của Liên Hợp Quốc là Ban thư ký, đúng đầu là Tổng thư ký nhiệm kỳ 5 năm Trụ sở LHQ: đóng tại Niu oóc (Mỹ) Vai trò của LHQ : Là tổ chức quốc tế lớn nhất hành tinh, là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh..... Liên hệ thực tế: Khi Việt nam gia nhập tổ chức Liên hợp Quốc : Việt Nam đã thực thi đầy đủ những nguyên tắc hoạt động của tổ chức, vận dụng nguyên tắc giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình để giải quyết tình hình căng thẳng ở Biển Đông. Tổ chức UNESCO của Liên hợp quốc có quan hệ chặt chẽ với Việt Nam trong các lĩnh vực văn hóa, khoa học...... Chương III : Các nước Á, Phi, Mỹ La tinh 19452000 Ví dụ khi ôn tập về sự ra đời của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa Học sinh cần nắm được Thời gian thành lập : Ngày 1/10/1949. Tên gọi : Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Người đứng đầu : Chủ tich Mao Trạch Đông Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập trong hoàn cảnh: Cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng Sản và Quốc Dân Đảng (19461949) kết thúc, thắng lợi thuộc về Đảng Cộng Sản Ý nghĩa sự ra đời nước CHND Trung Hoa + Đã kết thúc ách đô hộ của CNĐQ hơn 100 năm, xóa bỏ tàn dư phong kiến + Quan trọng nhất đối với Trung Quốc là đã mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do gắn liền với CNXH 11
- + Ý nghĩa Quốc tế quan trọng nhất là: Với sự ra đời của nước CHND Trung Hoa năm 1949, Chủ nghĩa Xã hội bước đầu trở thành hệ thống thế giới +Tác động mạnh đến phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Á trong đó có Việt Nam . Liên hệ thực tế + Ngày 18/1/1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam +Trung Quốc giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ . Ngày nay hai Đảng, hai chính phủ Việt Nam Trung Quốc đang tăng cường hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi..... Ví dụ khi ôn tập về tổ chưc ASEAN Giáo viên hướng dẫn học sinh Ngày thành lập : 8/8/1967. Tên gọi Hiệp Hội các Quốc gia Đông Nam Á Địa điểm thành lạp: Băng Cốc ( Thái Lan) Số lượng thành viên tham gia : Năm 1967 đến 1984 gồm 5 nước sáng lập (Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Xingapo).Năm 1984 thêm Bru nây. Năm 1995 thêm Việt Nam. Năm 1997 thêm Lào và Mianma. Năm 1999 thêm Campuchia. Tổng số hiện nay của ASEAN là10 nước Hoàn cảnh thành lập tổ chức + Đến những năm 60 (XX) phần lớn các nước Đông nam Á đã giành được độc lâp bắt tay xây dựng đất nước + Trên thế giới lúc này có các tổ chức khu vực ra đời và hoạt động có hiệu quả như tổ chức EC + Quan trọng nhất là ý thức của các nước Đông Nam Á trong việc sẽ xây dựng nơi đây thành một tổ chức khu vực lớn mạnh không muốn phụ thuộc vào Mỹ và các nước phương Tây Các hội nghi quan trọng của ASEAN + Hội nghị Bali (Inđônêxia, tháng 2/1976) đánh dấu sự khởi sắc của ASEAN vì đã ra được Hiệp ước thân thiện và hợp tác và đã xác định được những nguyên tắc hoạt động cho ASEAN + Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 13 tháng 11/2007 đã xác định đươc những nguyên tắc cơ bản nhằm xây dựng ASEAN có vị thế cao hơn Liên hệ thực tế + Việt Nam gia nhập ASEAN ngày 28/7/1995 + Ngày 31/12/2015 : các nước Đông Nam Á quyết định thành lập Cộng đồng ASEAN(AEC) dựa trên 3 trụ cột chính là Kinh tế, chính trị, văn hóa Thời cơ và thách thức về việc Việt Nam gia nhập ASEAN 12
- + Thời cơ : VN được gia nhập vào tổ chức khu vực từ đó có điều kiện vươn ra nền kinh tế Thế giới . VN có thể đưa ra tiếng nói góp phần ổn định tình hình an ninh chung của khu vực. Quan trọng nhất là VN có thể rút ngắn khoảng cách với các nước đang phát triển, được giao lưu văn hóa với các nước trong khu vực, được chuyển giao Công nghệ, được hình thành một thị trường chung toàn Đông nam Á + Thách thức : Nhiều thách thức được đặt ra cho VN khi ASEAN đã trở thành một Cộng đồng. Đó là khả năng có thể bị tụt hậu về kinh tế. Về văn hóa hòa nhập dễ bị hòa tan . Về chính trị chủ quyền dân tộc có thể bị đe dọa PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM Chương I : Lịch sử Việt Nam từ 19191930 Ví dụ khi ôn tập về công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương và Việt Nam Thời gian: Trong vòng 10 năm từ 19191929 Hoàn cảnh: Nước Pháp bị tổn thất nặng nề sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất Mục đích: Khai thác thuộc địa để bù đắp những thiệt hai do Chiến tranh Thế giới thứ nhất gây ra Chương trình khai thác bóc lột + Đầu tư mạnh vào các ngành công nghiệp nhẹ , khai thác mỏ than, đồn điền cao su + Hạn chế đầu tư cho công nghiệp nặng + Tăng cường vốn, nhân công, kỹ thuật cho hạ tầng giao thông + Độc quyền hàng Pháp ở Việt Nam , đánh thuế nặng hàng hóa của Trung Quốc và Nhật Bản + Ngân hàng Đông Dương nắm vai trò chỉ huy nền kinh tế + Các loại thuế đều tăng nhất là thuế rượu, muối và thuốc phiện Hệ quả của công cuộc khai thác bóc lột thuộc địa đối với nền kinh tế, xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất + Nền kinh tế Việt Nam có biến chuyển nhưng còn chậm chạp, phụ thuộc chặt chẽ vào nền kinh tế Pháp + Xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc hơn > Giai cấp công nhân vươn lên nắm vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam > Giai cấp Nông dân là động lực cơ bản của cách mạng >Tư sản dân tộc Việt Nam có thái độ chống Đế quốc không kiên định, hay thỏa hiệp, nửa vời 13
- > Giai cấp Tiểu tư sản ngày càng có tinh thần yêu nước chống Pháp trở thành một bộ phận quan trọng của cách mạng > Đại địa chủ và Tư sản mại bản ôm chân Đế quốc trở thành kẻ thù của cách mạng Việt Nam Liên hệ thực tế Trong Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt, đồng chí Nguyến Ái Quốc đã xác định rõ: Lực lượng cơ bản của cách mạng Việt Nam là Công nhân, Nông dân và Tiểu tư sản trí thức. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức trên thế giới . Đây là quan điểm đúng về việc xác định vị trí vai trò của các giai cấp trong xã hội Việt Nam góp phần làm nên thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 Ví dụ khi ôn tạp về Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam Giáo viên hướng dẫn học sinh theo trình tự Thời gian diễn ra hội nghị thành lập Đảng : Từ ngày 6/1 đến ngày 8/2/1930 Địa điểm: tại Cửu Long Hương Cảng Trung Quốc Thành phần: Tham dự hội nghi: Có đại biểu của Đông Dương Cộng Sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng. Đồng chí Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị Hội nghị diễn ra trong hoàn cảnh:Trong nước các tổ chức Cộng sản hoạt động riêng rẽ, gây chia rẽ nội bộ không có lợi cho cách mạng . Trên Thế giới lúc này đã xuất hiện nhiều chính đảng Cộng Sản ở các nước Tư bản và Thuộc địa Kết quả hội nghị; + Các đại biểu tham dự hội nghị nhất trí thành lập một chính đảng thống nhất với tên gọi Đảng Cộng sản Việt Nam + Thông qua các văn kiện do Nguyến Ái Quốc khởi thảo: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt ...sau được coi là Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam + Hưởng ứng lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc, Đông Dương Cộng sản Đảng xin gia nhập vào hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt nam ngày 24/2/1930 Ý nghĩa hội nghị thành lập Đảng: Hội nghị mang tầm vóc một Đại hội thành lập Đảng Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong hội nghị thành lập Đảng : Đóng vai trò quan trọng, quyết định nhất đối với thành công của hội nghị Liên hệ thực tế: + Về sau tại Đại hội Đảng lần thứ 3 ( tháng 9 năm 1960) đã quyết định lấy ngày 3/2 hàng năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng 14
- + Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là nhân tố đầu tiên quyết định nhất đối với những thắng lợi về sau của cách mạng Việt Nam như : Cách mạng tháng Tám năm 1945, chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa xuân năm 1975,và ngày nay là công cuộc đỏi mới đất nước .... Chương II: Việt Nam từ 19301945 Ví dụ khi ôn tập về cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời Thời gian diễn ra cuộc cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt nam: Trong khoảng từ ngày 15/8/1945 đến ngày 30/8/1945 Cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam diễn ra trong hoàn cảnh: +Trên thế giới: Chủ nghĩa Phát xít đã đại bại. Phát xít Nhật đã đầu hàng Đồng Minh. Quân Đồng Minh làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật bại trận còn chưa kịp vào nước ta. Thời cơ ngàn năm có một đã tới +Trong nước : Bọn tay sai thân Nhật Trần Trọng Kim đã tê liệt rã rời, không dám chống cự ; Các tầng lớp nhân dân đã sẵn sàng vùng dậy đấu tranh ; Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh đã chủ động chớp thời cơ phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước Thời cơ ngàn năm có một ở Việt Nam diễn ra từ khi Phát xít Nhật đầu hàng Đồng Minh (15/8/1945) đến trước khi quân Đồng Minh vào nước ta làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật Những sự kiện quan trọng : + Hà Nội là trung tâm chính trị lớn nhất của cả nước đã giành chính quyền sớm từ ngày 19/8/1945 + Ngày 23/8/1945: Cách mạng thắng lợi ở Huế + Ngày 30/8/1945: Cách mạng thắng lợi ở Sài Gòn + 4 địa phương giành chính quyền sớm trong cả nước là Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam + Ngày 30/8/1945: Vua Bảo Đại thoái vị, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ quân chủ chuyên chế ở Việt Nam Các nhân vật lịch sử có liên quan trong cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là: Hồ Chí Minh (soạn thảo và đọc Tuyên ngôn Độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội);Võ Nguyên Giáp (chỉ huy đội quân xuất phát từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên từ ngày 16/8/1945); Trần Huy Liệu (thay mặt Chính phủ Lâm thời từ Hà Nội vào Huế tiếp nhận sự đầu hàng của Vua Bảo Đại); Vua Bảo Đai (Hoàng Đế cuối cùng của chế độ phong kiến Việt Nam thoái vị ngày 30/8/1945) Kết quả : 15
- + Chỉ trong vòng 15 ngày, cách mạng tháng Tám đã thành công trong cả nước + Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã dẫn tới sự ra đời của nước Việt nam Dân chủ Cộng hòa vào ngày 2/9/1945 Ý nghĩa vĩ đại của cuộc cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam Cách mạng tháng Tám thắng lợi được xem là một biến cố lớn lao trong Lịch sử dân tộc ta: Đã lật đổ được ách thống trị của chủ nghĩa Đế quốc Pháp và Chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản, mở ra một kỷ nguyên mới ( Kỷ nguyên độc lập tự do gắn liền với CNXH ); đã góp phần đánh bại CNPX; đã tác động mạnh mẽ tới phong trào giải phóng dân tộc ở 2 nước Lào và Cam Pu Chia Tính chất của cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam : Đó là một cuộc cách mạng mang tinh dân tộc dân chủ nhân dân điển hình Liên hệ với cuộc cách mạng Tám ở Việt Nam + Vào thời điểm Nhật đầu hàng Đồng Minh ở Đông Nam Á còn có hai nước tuyên bố độc đó là In đô nê xia và Lào + Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, thực dân Pháp quay lại xâm lược 3 nước Đông Dương . Nhiệm vụ của một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chưa hoàn thành . Cuộc kháng chiến chống Pháp sẽ còn tiếp tục diễn ra từ 1946 đến năm 1954 Chương V: Việt Nam từ 1975 đến 2000 Ví dụ khi ôn tập về sự kiện thống nhất đất nước về mặt Nhà nước sau 1975 Thời gian thực hiện việc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước ở Việt Nam : Từ cuối năm 1975 đến đầu năm 1976 Lý do phải thống nhất đất nước về mặt Nhà nước + Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam đã kết thúc thắng lợi năm 1975. Lãnh thổ đã được thống nhất. Non sông đã thu về một mối, nhưng chính quyền còn chưa thống nhất + Thống nhất đất nước về mặt Nhà nước là nguyện vọng tha thiết của nhân dân hai miền Nam – Bắc Việt Nam, là qui luật phát triển tất yếu của dân tộc Việt Nam Diễn biến chính của việc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước ở Việt Nam: + Hội nghị hiệp thương hai miền Nam Bắc từ ngày 15 đến ngày 21/11/1975: các đại biểu đã nhất trí hoàn toàn về chủ trương, biện pháp thống nhất đất nước về mặt Nhà nước +Bầu Quốc hội chung thống nhất ( Quốc hội khóa VI) ngày 25/4/1976 + Những quyết định quan trọng tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa VI: Thông qua chính sách đối nội, đối ngoại; đổi tên nước thành nước Cộng 16
- hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyết định Quốc kỳ, Quốc ca, thủ đô chung..... + Tiếp đó các địa phương hoàn thành việc bầu cử Hội đồng nhân dân 3 cấp (cấp tỉnh và thành phố trực thuộc, cấp huyên và tương đương, cấp xã và tương đương ) Kết quả việc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước ở Việt Nam: + Với những kết quả đã đạt được tại kỳ hợp thứ nhât Quốc hội khóa VI, việc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước đã hoàn thành + Các chức vụ cao nhất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc về các đồng chí Tôn Đức Thắng (Chủ tịch nước), Trường Chinh (chủ tịch Ủy ban thường vụ Quốc Hội) , Phạm Văn Đồng ( thủ tướng Chính Phủ) Liên hệ với công cuộc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước ở Việt Nam: + Trên Thế giới : trong thế kỷ XX có nhiều nước tình hình đất nước cũng bị chia cắt và cũng đặt ra yêu cầu thống nhất đất nước như Việt Nam . Đó là nước Đức và bán đảo Triều Tiên + Tuy nhiên quá trình để đi đến việc thống nhất đất nước ở mỗi nước lại khác nhau: Nước Đức được thống nhất sau khi CNXH ở Đông Âu sụp đổ, còn Bán đảo Triều Tiên đến nay chưa thống nhất được + Chỉ có Việt Nam việc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước được ra nhanh chóng, dân chủ, hòa bình và đạt kết quả cao + Sau khi thống nhất về mặt Nhà nước chúng ta có điệu kiện to lớn để xây dựng bảo vệ đất nước, mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới. Việt Nam trở thành thành viên thứ 149 của Liên Hợp Quốc năm 1977, thành thành viên thứ 7 của tổ chức ASEAN vào năm 1995 Bài học từ công cuộc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước ở Việt Nam: + Phải có quyết tâm chính trị cao + Không bị chi phối bởi các nước lớn 2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiêm Kết quả: Sau khi áp dụng phương pháp này trong năm học 2016 2017 tôi thu được kết quả bước đầu như sau Kết quả chung + Về tinh thần thái độ : Học sinh có thần thoải mái hơn khi chọn bài thi các môn Khoa học Xã hội + Về phương pháp ôn tập:: Học sinh chủ động nắm kiến thức và biết cách ôn tập theo trình tự năm bước một vấn đề 17
- + Về kết quả vận dụng: Học sinh đã nắm bắt được nhiều nội dung cơ bản quan trọng để vận dụng vào bài thi Kết quả cụ thể + Kết quả bài kiểm tra số 2 theo hình thức TNKQ so với bài số 1 Lớp Sĩ số Điểm 1,5 Điểm 3,5 đến Điểm 5,0 đến Điểm 7,0 đến đến 3,5 5,0 7,0 9 12C1 34 11( giảm 8) 20 (tăng 8) 3 0 12C2 43 15 (giảm 14) 20 ( tăng 11) 8 (tăng 2) 0 12C3 36 14 (giảm 6) 16 (tăng 5) 5 1 (tăng 1) 12C4 30 12 (giảm 2) 11 (tăng 4) 5 (giảm 2) 2 12 C5 43 3 (giảm 2) 26 (giảm 2) 8 (tăng 3) 6 (giảm 1) Kết quả bài kiểm tra số 3 theo hình thức TNKQ so với bài số 2 Lớp Sĩ số Điểm 1,5 Điểm 3,5 Điểm 5,0 đến Điểm 7,0 đến 9 đến 3,5 đến 5,0 7,0 12C1 34 9 (giảm 2) 22 (tăng 2) 2 1 (tăng 1) 12C2 43 13 (giảm 2) 25 (tăng 5) 4 1 (tăng 1) 12C3 36 10 (giảm 4) 18 (tăng 2) 6 0 12C4 30 10 (giảm 2) 15 ( tăng 4) 4 1 12 C5 43 3 34 (tăng 8) 4 3 Một số hạn chế , tồn tại + Vẫn còn nhiều học sinh thờ ơ với việc học, việc ôn tập bộ môn, có tâm lí trông chờ may rủi + Điểm bài thi từ khá trở lên chưa nhiều, rất ít bài thi có điểm 8,9 Bài học kinh nghiệm: Qua một thời gian áp dụng phương pháp mới này tôi đã rút ra được bài học kinh nghiệm : + Phải biết kết hợp và làm chắc từng bước giữa dạy bài mới với ôn tập, giữa ôn tập với làm đề từ đó rút kinh nghiệm để triển khai các lần ôn tập tiếp theo + Sau khi áp dụng phương pháp này các giáo viên phải thường xuyên giao bài tập cho học sinh làm. Có kế hoạch kiểm tra rút kinh nghiêm để lần sau ôn tập tốt hơn + Phương pháp này không nên áp dụng đồng loạt cho tất cả các đối tượng học sinh. Tùy vào điều kiện cụ thể của mỗi lớp, giáo viên áp dụng linh hoạt để đạt kết quả tốt 3 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.I. KẾT LUẬN: 18
- Trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng thì việc ôn tập như thế nào cho học sinh đạt kết quả cao là một trong những nhiệm vụ hết sức khó khăn , bởi việc ôn tập như thế nào cho có kết quả còn phụ thuộc không những vào tay nghề của giáo viên mà còn phụ thuộc vào cả năng lực của học sinh . Việc tìm ra phương pháp ôn tập hợp lí cho tất cả các đối tượng học sinh là không thể. Do đó trong quá trình giảng dạy và ôn tập giáo viên phải từng bước khơi dậy tinh thần ham học hỏi, ham tìm hiểu những biến cố Lịch sử, những nhân vật lịch sử, thậm chí là những câu chuyện Lịch sử, từng bước giúp cho các em có thể tiếp cận được với những kiến thức Lịch sử, từ đó giúp các em định hướng phương pháp ôn tập và hình thành thái độ học tập đúng đắn là: học lịch sử để hiểu, đê biết và để thi . Đối với giáo viên việc sử dụng phương pháp này phải sáng tạo. Đặc biệt là phải chiu khó, nhiệt tình tâm huyết với các em, đặt mình vào địa vị của các em, dự kiến được những khó khăn, phức tạp, những cái mới nảy sinh trong quá trình ôn tập để điều chỉnh cho phù hợp 3.2 KIẾN NGHỊ Từ thực tế việc triển khai sáng kiến kinh nghiệm của mình ở cơ sở tôi xin có một số kiến nghị như sau: + Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo : cần xây dựng và phổ biến càng nhanh càng tốt các tài liệu ôn tập cho Giáo viên và học sinh theo hình thức Trắc nghiệm khách quan + Đối với nhà trường THPT : Cần rà soát lại đội ngũ giáo viên , khảo sát sớm số học sinh chọn thi bài thi Khoa học Xã hội , từ đó có kế hoạch sắp xếp thời gian , bố trí phân công giáo viên giảng dạy ôn tập hợp lí + Đối với giáo viên bộ môn Lịch sử : Cần tăng cường việc tự học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích cực nghiên cứu các phương pháp dạy học ôn tập mới đáp ứng yêu cầu đổi mới của kỳ thi THPT Quốc qia hiên nay, đồng thời tăng cường học hỏi lẫn nhau trong thời đại thông tin bùng nổ XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi, VỊ không sao chép nội dung của người khác Yên Định, ngày 28/4/2017 Người viết Nguyễn Thị Hạnh 19
- Tài liệu tham khảo Sách Giáo khoa Lịch sử lớp 12, ban Cơ bản . NXB Giáo dục Hà Nội. Phan Ngọc Liên tổng chủ biên Đề luyện thi THPT Quốc gia năm 2017 , Ban Khoa học Xã hội. NXB Giáo dục Việt Nam .Lê Thông, Trần Văn Thắng, Nguyễn Xuân Trường đồng chủ biên 1260 câu hỏi trắc nghiệm, môn Lịch sử . NXB Giáo dục Quốc gia Hà Nội. Trương Ngọc Thơi chủ biên 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Định hướng đọc hiểu Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu Quang Vũ bằng phương pháp tranh biện nhằm phát huy năng lực học sinh
27 p | 16 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh giải các bài tập gắn với chủ đề thực tiễn trong chương trình toán lớp 10 THPT
73 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p | 25 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Định hướng giảng dạy giải thuật và lập trình về quay lui và quy hoạch động cơ bản
58 p | 8 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn