1
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Nhà văn Nam Cao khi n về vai ttrách nhiệm của ngưi nghệ sĩ đã viết
rằng: Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu
mẫu đưa cho. Văn chương chdung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi
những nguồn chưa ai khơi sáng tạo những chưa ”. Hiểu theo nghĩa rộng,
người thầy giáo cũng là người nghsĩ, cũng không thđi ngoài quy luật của y
của nghệ thuật. Để mang đến cho học sinh những bài học hữu ích, để tạo được sự mới
mẻ, hấp dẫn cho bài giảng và đặc biệt để thể phát huy được một cách tốt nhất năng
lực của học sinh, người thầy luôn cần trau dồi cần đổi mi phương pháp giảng dạy
cho phù hợp.
thể nói, các tác phm n học hin đại thuộc thloại tự sự luôn sự chờ
đợi của các thế hệ học sinh. Trong chương trình Ngữ n trung học phổ thông, các
tác phẩm thuộc thể loại này được giới thiệu ngay tkhi học Khái quát văn học Việt
Nam từ thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. Cùng vi Hai đứa trẻ của
Thạch Lam, Chữ người tử ca Nguyn Tuân tác phẩm tiêu biu cho ng n
học lãng mạn được giới thiệu cho học sinh. Tác phẩm này đem đến thú vị cho học
sinh không chỉ cốt truyện hấp dẫn còn chứa đựng những giá trị văn hóa cổ
truyền của dân tộc. Tuy nhiên, để học sinh hiểu được và trân quý những con người đã
công vi đất nước những giá tr văn hóa tinh thần đang dần b mai một là điều
không dễ ng. Nguyên nhân chính dẫn đến điều này học sinh ít hiểu biết vlịch
sử, v những t đẹp n hóa xưa kia. Hơn thế, thời đại ng nghệ sôi ni, hiện đại
khiến các em qnhiều những những thu hút ít quan m đến những giá tr
thuộc về quá khứ. Vì thế, người thy phải trách nhiệm khơi gợi hứng tcho học
sinh vnhững điu lâu nay học sinh ít quan m, từ đó giáo dục được tinh thần
yêu ớc gìn giữ, phát huy những giá trvăn hóa của n tộc. Để làm được điều
đó, ngưi thầy cần đổi mi trong phương pháp dạy học để những giá tr ấy thấm vào
hiu biết, nhận thức của học sinh một cách tự nhiên. Một trong những cách thức thực
hin là tổ chức hoạt động học tập cho học sinh theo các phương pháp kĩ thuật dạy
học tích cực, phát trin năng lực của người học.
Để minh họa cho hiu quả của việc đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng triển năng lực học sinh đối vi môn Ngữ văn, người viết thực hin tổ chức dạy
học i Chữ người tử ca Nguyễn Tuân- một truyện ngắn tiêu biu cho dòng n
học lãng mạn 1930- 1945. Với lựa chọn này, người viết hi vọng ng dụng thực tiễn
của mình sẽ đóng góp cho con đường đi mi phương pháp dạy học văn còn nhiều
tranh bin trong nhà trường hiện nay.
2
2. Tên ng kiến: ng dụng phương pháp thuật dạy học tích cực theo định
hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử của
Nguyễn Tuân.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Phạm Thị Toàn
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Khu 2- Thị trấn Vĩnh Tường- Vĩnh Tường- Vĩnh Pc
- Số đin thoại: 0335533681 Email: phamtoanvt81@gmail.com
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả sáng kiến
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Ngữ văn 11
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 06/11/2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung sáng kiến:
7.1.1. Thực trạng của việc tổ chức dạy học theo kiểu truyền thống i chung
thực trạng của việc dạy học Ngữ văn hiện nay
Phương pháp dạy học truyền thống những cách thức dạy học quen thuộc
được truyền tu đời và được bảo tồn, duy trì qua nhiu thế hệ. Phương pháp dạy
học này ly người thầy là trung tâm, thầy là người thuyết trình, diễn giảng, là “kho tri
thức” sống, học sinh người nghe, nhớ, ghi chép suy nghĩ theo. Giáo án dạy theo
phương pháp truyền thống được thiết kế theo chiều dọc từ trên xuống. Với phương
pháp này, kiến thức chuyển tải đến học sinh có tính hệ thống và lôgic cao. Tuy nhiên,
học sinh là người thụ động tiếp thu kiến thức, giờ học dễ trở n đơn điệu, buồn tẻ,
không phát huy được tính sáng tạo và khả năng thực hành của học sinh.
thnhn thấy, dưới sự tác động của mặt trái chế thị trường, nim u
thích nh cho môn n của học sinh hiện nay ngày ng chiều hướng suy gim.
Học sinh học tập với tâm kthực dụng học thì ny phn nào chưa nhận thấy
được một chức năng cùng quan trọng của văn chương bồi đắp tâm hồn, n kĩ
năng giao tiếp, để tạo lập văn bản, trau dồi vốn sống nhân cách con người. Hơn
thế, tất cả các môn đều thi theo hình thức trắc nghiệm, riêng môn Văn thi theo hình
thức tluận vừa kng điều kin hỗ trợ n kĩ năng viết i vừa rất dễ gây m lí
áp lực” cho học sinh. Vì thế, cách dạy thụ động, truyền tải theo ng một chiu
không phù hợp với sự nhạy bén của học sinh và yêu cầu của xã hội.
7.1.2. Phương pháp dạy học thuật dạy học tích cực theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
Phương pháp dạy học hin đại xuất hiện các nước phương y (ở Mỹ,
Pháp...) từ đầu thế kXX được phát triển mạnh từ nửa sau của thế kỷ, ảnh
hưởng sâu rộng tới các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đó là cách thức dạy
học theo lối phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Vì thế thường gi phương
pháp này được gọi là phương pháp dạy học tích cực. Với phương pháp y, giáo viên
là ngưi giữ vài thướng dẫn, gi ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm kiếm, km
3
phá những tri thức mới theo kiu tranh luận, thảo luận theo nhóm. “Người thầy có vai
trò trọng tài, cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy. Phương pháp dạy học này rất
đáng chú ý đến đối tượng học sinh, coi trọng việc nâng cao quyền năng cho người
học. Giáo viên người nêu nh huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các
ý kiến đối lập của học sinh; từ đó hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc
sâu những tri thức cần nắm vững (Tiến sĩ Hng Ngọc). Giáo án dạy học theo
phương pháp này được thiết kế kiu chiều ngang theo hai hướng song hành giữa hoạt
động dạy ca thy học của trò. Phương pháp dạy học tích cực rất ctrọng k
năng thực hành, vận dụng gii quyết các vấn đề thực tiễn, coi trng rèn luyện tự
học cho học sinh, gim bớt thuyết trình, diễn gii của người thầy.
Một số phương pháp dạy học tích cực:
(1) Tho luận nhóm
Thảo luận nhóm mt trong những phương pháp dạy học tạo được sự tham
gia tích cực ca học sinh trong học tập. Trong thảo luận nhóm, học sinh được tham
gia trao đổi, n bạc, chia sý kiến về một nhóm vấn đề cả nhóm cùng quan m.
Thảo luận nhóm n là phương tiện học hỏi tính cách n chủ, mọi nhân được
tự do y tỏ quan đim, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhận quan điểm
bất đồng, hình thành quan đim nhân, giúp học sinh rèn luyện năng giải quyết
vấn đề khó khăn. Thảo luận nhóm được tiến nh theo các hình thức: nhóm nhỏ (cặp
đôi, cặp ba), nhóm trung bình (4 đến 6 người) hoặc nhóm ln (8 đến 10 người trở
lên). Trong lớp học sinh được chia m từng nhóm từ 4 đến 6 người. Tùy mục đích,
yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay chủ định,
được duy trì n định hay thay đổi trong từng phần ca tiết học được giao cùng mt
nhim vụ hay những nhim vụ khác nhau.
Khi thực hiện nhiệm vụ trong thảo luận nhóm, nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu
thy cần. Trong nhóm thể phân ng mỗi ngưi một phần việc. Trong nhóm mi
thành viên đều phi làm việc tích cực, không ni vào mt vài thành viên hiu biết,
năng động hơn… c thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau hiểu vấn đề, nêu ra trong
không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm đóng góp vào
kết quhọc tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn
lớp, nhóm thcra một đại diện học phân ng mỗi thành viên trình y mt
phần nếu nhim vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.
Để tổ chức một hoạt động dạy học theo hình thức thảo lun nhóm, giáo viên
cần tiến hành các bước sau:
- Chuẩn b (giao nhiệm vụ):
+ Chuẩn bđề tài, mục tiêu hay i học thông qua thảo lun nhóm, u hi,
hình thức trình y, vn dụng, thời gian.
4
+ Nội dung thảo luận nhóm: thướng những u hỏi/ i tập gn với những
tình huống dạy học mang tính phức hp tính vấn đề cần huy động sự suy nghĩ
chia se của nhiều học sinh để m được gii pháp, phương pháp giải quyết.
+ Phương tiện hỗ trợ: giy A0, bút dạ, thẻ màu… tùy theo yêu cầu của nhim
vụ cần thực hiện.
- Thực hin nhim vụ:
+ Chia nhóm theo yêu cầu ca nhiệm vụ, các nhóm tphân ng vị trí của các
thành viên, nhóm trưởng, thư kí, người trìnhy, người quant…
+ Trong quá trình các nhóm thảo luận, giáo viên quan sát, điu chỉnh chỗ
ngồi….
- Trình bày kết quả:
+ Đại din nhóm trình bày kết quả thảo luận, các thành viên của nhóm th
bổ sung thêm.
+ Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, hỏi thêm…
+ Giáo viên đúc kết, bổ sung ý kiến, nhấn mạnh nội dung quan trọng, tóm
tắt…(kết lun)
(2) Đóng vai
Đóng vai phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành để trình y những
suy nghĩ, cảm nhận ng xử theo một giả định”. Đây phương pháp giảng dạy
nhằm giúp học sinh suy nghĩ u sắc về mt vấn đề bằng cách đứng từ chđứng, góc
nhìn ca người trong cuộc tập trung vào một sự kiện c thmà các em quan sát được
từ vai của mình.
Trong môn học Ngữ văn, phương pháp đóng vai được thực hiện trong một số
nội dung học tập sau: vào vai một nhân vật kể lại u chuyện đã học, chuyển thể một
văn bản văn học thành kch bản n khấu, xử một tình huống giao tiếp giđịnh,
trình bày một vấn đề, mt ý kiến từ các góc nhìn khác nhau….
Phương pháp đóng vai có một ưu đim như sau:
- Học sinh được rèn luyn, thực hành những năng ứng xử y tỏ thái đ
trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh.
- Học sinh hình thành kĩ năng giao tiếp, có cơ hội bộc lộ cảm xúc.
- Tạo điu kiện làm phát trin óc sáng tạo của học sinh.
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi ca học sinh theo hướng tích cực.
Có thể thấy ngay tác động hiu quả ca li nói việc làm ca các vai diễn.
Bên cạnh đó thmột số học sinh nhút nhát, thiếu tự tin khi đứng trước tập thể,
vốn từ ít, kthực hiện vai của mình, giáo viên cần động viên, khuyến kch, tạo cơ
hội cho đối tượng học sinh này tham gia bắt đầu tnhững tình huống đơn giản. Giáo
viên tiến hành tổ chức cho học sinh đóng vai theo các bước cơ bản sau:
5
- Giáo viên nêu chủ đề, yêu cầu của nhiệm vụ, chia nhóm, giao tình huống và
yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó quy định thi gian chuẩn bị, thời
gian đóng vai của mi nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn b đóng vai, phân vai, dàn cảnh, cách thể hiện
nhân vật, diễn thử.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Thảo lun, nhận xét.
- Giáo viên kết luận giúp học sinh rút ra bài học cho bản thân.
(3) Nghiên cứu tình huống
Phương pháp nghiên cứu tình huống một phương pháp dạy học trong đó
trọng m của quá trình dạy học làm việc phân tích gii quyết các vn đề của
mt trường hợp (tình huống) được lựa chọn trong thực tiễn. Với phương pháp này,
học sinh tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết một vấn đề của tình
huống đặt ra. Hình thức làm việc chủ yếu làm việc nhóm. Các tình huống đưa ra
những tình huống xuất phát tthực tin cuộc sống, tình huống đó đã gặp hoặc có thể
gặp hàng ngày. Những tình huống đó chứa đựng vn đề cần giải quyết. Để giải quyết
các vấn đề đó đòi hỏi phải những quyết định dựa trên sở những gii pháp được
đưa ra để giải quyết. Trong nghiên cứu trường hợp, học sinh phải ghi nhớ thuyết
mà quan trọng là vận dụng kiến thức đã được học vào một tình hung c thể.
Trong môn học Ngữ n, nghiên cu tình huống thường được thực hiện mt
số nội dung sau: phân tích tình huống giao tiếp, m hiểu một số văn bản văn học tiêu
biu cho một kiu loại, tìm hiểu một vấn đề thực tin cuộc sống để tạo lập một văn
bản nói/ viết….
Phương pháp nghiên cứu tình huống được thực hiện theo các bước sau:
- Nhận biết tình huống: giáo viên u tình huống, yêu cầu học sinh nhận din
vấn đề trongm được nêu ra trong tình huống.
- Thu thập các thông tin liên quan đến tình huống, yêu cầu học sinh huy động
các ngun thông tin liên quan đến tình huống chọn lọc, hệ thống hóa và sắp xếp các
thông tin phù hợp và sắp xếp các thông tin phù hợp.
- Tìm phương án gii quyết: đưa ra các phương án, trao đổi, thảo lun để m
phương án tối ưu. Đây là bước thể hin tư duy ng tạo theo nhiều hướng ca học
sinh, huy động khả năng làm việc của nhóm.
- Phân tích, đánh giá:
+ Đối chiếu đánh giá các phương án giải quyết trên sở tiêu chun đánh
giá đã được lập lun.
+ Bảo vệ các quyết định với những lun cứ ràng, trình y các quan đim
mt cách rõ ràng, phát hiện các điểm yếu trong cách lập luận.
+ Cân nhắc mối quan hệ theo các phương án giải quyết các vấn đề khác nhau.
(4) Dạy học theo dự án