Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
lượt xem 5
download
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2" có thể coi là nguồn tư liệu hữu ích cho giáo viên trong quá trình giảng dạy môn Địa lí, tùy theo từng nội dung bài học mà giáo viên xây dựng và lựa chọn các công cụ đánh giá phù hợp để đạt được mục tiêu của bài học. Thông qua kết quả đánh giá, giáo viên tự điều chỉnh quá trình dạy học của mình cũng như đổi mới về phương pháp dạy học để đạt hiệu quả giáo dục cao nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
- 1 MỤC LỤC 1. Tên sáng kiến: ..............................................................................................3 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: .....................................................3 3. Các thông tin cần bảo mật (nếu có): ..........................................................3 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm:............................................................3 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:.........................................4 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến:..............................................................5 7. Nội dung:......................................................................................................5 7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến...............................................5 7.1.1.Tên sáng kiến………………………………………………………5 7.1.2. Nội dung giải pháp.........................................................................6 7.1.2.1. Câu hỏi và bài tập:......................................................................6 7.1.2.2. Bảng kiểm...................................................................................11 7.1.2.3. Phiếu đánh giá Rubic.................................................................. .16 7.1.2.4. Thang đo.......................................................................................20 7.1.3. Các bước tiến hành:.......................................................................23 7.1.4. Kết quả khi thực hiện giải pháp...................................................31 7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến...........................................34 7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến……………………..34 Phụ lục 1:………………………………………………………………………37 Phụ lục 2:………………………………………………………………………41 Phụ lục 3: …………………………………………………………………… 42 Phụ lục 4:............................................................................................................43 Phụ lục 5:............................................................................................................49 Phụ lục 6:............................................................................................................52 Phụ lục 7:............................................................................................................53
- 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ THPT Trung học phổ thông HS Học sinh SGK Sách giáo khoa GV Giáo viên KT Kiến thức KN Kĩ năng NL Năng lực KHBD Kế hoạch bài dạy PPDH Phương pháp dạy học KTĐG Kiểm tra đánh giá SL Số lượng
- 3 Phụ lục II CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 9/2021 3. Các thông tin cần bảo mật: Không 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học, nhằm kiểm tra khả năng nắm bắt và vận dụng kiến thức của học sinh, là một dịp để học sinh thể hiện những khả năng, phẩm chất và rèn luyện kỹ năng. Kết quả kiểm tra đánh giá là một kênh thông tin quan trọng để giáo viên nắm bắt thực tế kết quả học tập của học sinh, từ đó có những điều chỉnh kịp thời về nội dung, phương pháp giảng dạy. Trước khi áp dụng giải pháp hoạt động kiểm tra đánh giá trong thường được tiến hành đánh giá chủ yếu qua điểm số đã dẫn đến HS học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức vào thực tiễn . Hoạt động kiểm tra đánh giá ngay trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả. Các công cụ đánh giá chưa được GV sử dụng nhiều trong dạy học vì vậy HS không được chủ động tham gia hoạt động tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, HS không có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến, quan điểm, tham gia phản biện, khẳng định bản thân. Quá trình đánh giá chủ yếu do GV thực hiện.
- 4 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến Việc đổi mới kiểm tra đánh giá không phải nội dung mới. Trong các năm học trước sở GD & ĐT Bắc Giang cũng đã có nhiều đợt tập huấn về nội dung này. Bản thân tôi là tổ trưởng chuyên môn đã được trực tiếp tham gia các đợt tập huấn về đổi mới PPDH và KTĐG, qua các đợt tập huấn tôi đã được tiếp cận các nội dung về đổi mới trong đó có đổi mới về kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Tinh thần và nội dung đổi mới về kiểm tra đánh giá đã được tôi lĩnh hội và tập huấn lại cho GV trong nhóm chuyên môn để thực hiện trong quá trình giảng dạy tại trường THPT Lạng Giang số 2. Năm học 20202021 sau khi được tập huấn nội dung bồi dưỡng mô đun 3, bản thân tôi nhận thấy nội dung trong mô đun rất bổ ích và thiết thực với cả giáo viên và học sinh. Các công cụ đánh giá đa dạng phù hợp với đặc thù bộ môn Địa lí. Nội dung bồi dưỡng mô đun 3 đã hoàn thành, các thầy cô dạy môn Địa lí đã có thời gian học tập và bồi dưỡng. Để đánh giá việc thực hiện từ cơ sở lí luận vào thực tiễn, ngay từ đầu năm học 20212022 tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của một số giáo viên dạy môn Địa lí tại các trường THPT trên địa bàn huyện Lạng Giang và một số GV ở trường khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Kết quả khảo sát giáo viên thường sử dụng một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí Công cụ Mức độ sử dụng đánh giá Rất thường Thường Thỉnh Không sử xuyên Xuyên thoảng dụng Câu hỏi và 13 2 bài tập Bảng kiểm 2 13 Phiếu đánh 4 6 5 giá rubric Thang đo 11 4
- 5 Qua kết quả khảo sát cho thấy, công cụ đánh giá được giáo viên sử dụng nhiều nhất trong kiểm tra đánh giá là câu hỏi và bài tập. Đây cũng là công cụ phổ biến nhất trong dạy và học môn Địa lí. Tuy nhiên bên cạnh đó các công cụ đánh giá như: Bảng kiểm, phiếu đánh giá theo tiêu chí( phiếu đánh giá rubric) và thang đo chưa được giáo viên sử dụng nhiều trong giảng dạy. Vì vậy trước thực trạng trên cá nhân tôi mong muốn nội dung mô đun 3 được áp dụng rộng rãi trong giảng dạy môn Địa lí hơn, nhất là trước thềm chuẩn bị cho việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. Từ những nội dung được bồi dưỡng trong mô đun 3, tôi đã mạnh dạn trình bày sáng kiến: “Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trường THPT Lạng Giang số 2”. 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến Giải pháp có thể coi là nguồn tư liệu hữu ích cho giáo viên trong quá trình giảng dạy môn Địa lí, tùy theo từng nội dung bài học mà giáo viên xây dựng và lựa chọn các công cụ đánh giá phù hợp để đạt được mục tiêu của bài học. Thông qua kết quả đánh giá, GV tự điều chỉnh quá trình dạy học của mình cũng như đổi mới về PPDH để đạt hiệu quả giáo dục cao nhất. Thông qua các công cụ đánh giá, HS được trực tiếp tham gia tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của chính mình, đồng thời các em còn được tham gia vào việc đánh giá đồng đẳng kết hợp với nhận xét và đánh giá của GV sẽ giúp HS: + Nhận ra khả năng của mình đang ở mức độ nào để HS tự điều chỉnh việc học tập của bản thân.
- 6 + HS liên tục được phản hồi để biết mình mắc lỗi, thiếu hoặc yếu ở điểm nào để HS khắc phục các hạn chế đó. + HS hứng thú hơn đối với các hoạt động học tập, tự học và rèn luyện kiến thức, kĩ năng Địa lí, đoàn kết, tự tin bày tỏ quan điểm và ý kiến của mình trong học tập. Đánh giá kết quả học tập là động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới quản lý. Nếu thực hiện việc đánh giá hướng vào đánh giá quá trình, giúp phát triển phẩm chất, năng lực người học, thì lúc đó quá trình dạy học trở nên tích cực và hiệu quả. 7. Nội dung 7.1. Thuyết minh giải pháp 7.1.1. Tên sáng kiến: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trường THPT Lạng Giang số 2 7.1.2. Nội dung: Một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí 7.1.2.1. Câu hỏi và bài tập Câu hỏi và bài tập là công cụ đánh giá mà trong đó HS trả lời câu hỏi hoặc viết câu trả lời. Loại công cụ đánh giá này rất đa dạng có thể là câu hỏi bằng hình thức trắc nghiệm, câu hỏi tự luận, vấn đáp, viết báo cáo,... Khi thiết kế dạng công cụ này, GV cần dựa vào các yêu cầu cần đạt, mức độ nhận thức (biết, hiểu, vận dụng) để thiết kế câu hỏi cho phù hợp. Trong chỉ đạo dạy học và kiểm tra, đánh giá hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang hướng dẫn thực hiện theo bốn mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Các dạng câu hỏi thường gặp trong môn Địa lí a. Câu hỏi vấn đáp Sử dụng câu hỏi vấn đáp trong đánh giá kết học tập của HS là cách thức GV đặt câu hỏi, HS trả lời hoặc ngược lại. Đây là phương pháp đặc trưng và phổ biến nhất trong dạy học nhằm thu nhận những thông tin chính thức và không chính thức về việc học của HS. Để có câu hỏi hiệu quả trong dạy học Địa lí GV
- 7 cần chú ý tới một số vấn đề như: Câu hỏi phải chứa đựng thông tin cần hỏi, câu hỏi phải được diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu, câu hỏi phải phù hợp nội dung bài học và với trình độ HS, câu hỏi phải khuyến khích HS trả lời, câu hỏi phải giúp HS huy động kiến thức và kinh nghiệm đã có và kích thích tư duy sáng tạo, hạn chế câu hỏi yêu cầu HS thuộc lòng, cho HS đủ thời gian để suy nghĩ khi trả lời câu hỏi. Đặc biệt, khi sử dụng hình thức đánh giá này, GV cần quan tâm tới dạng câu hỏi vấn đáp gợi mở, để giúp HS đưa ra những nhận xét, những kết luận cần thiết về một sự vật hiện tượng địa lí trong quá trình học tập, hình thành kiến thức mới. Một số dạng câu hỏi vấn đáp thường sử dụng trong giảng dạy môn Địa lí Ví dụ khi dạy bài 16: Đặc điểm dân số và sự phân bố dân cư nước ta (Địa lí lớp 12), GV có thể đưa ra các câu hỏi vấn đáp như: Câu 1: Hãy nêu các đặc điểm của dân số nước ta. Câu 2: Dựa vào bản đồ dân cư nước ta hãy nêu sự phân bố dân cư giữa đồng bằng với trung du miền núi. Câu 3: Theo em điều gì khiến tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta đang có xu hướng giảm? Câu 4: Có ý kiến cho rằng “ Dân số đang là một vấn đề được quan tâm hàng đầu ở nước ta” Em có đồng ý với nhận định đó không? Vì sao? Câu 5: Điều gì sẽ xảy ra nếu dân số nước ta đông và tiếp tục tăng nhanh? b. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan Câu hỏi trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan có nhiều dạng câu hỏi: đúng sai, điền khuyết, ghép hợp, nhiều lựa chọn,... Trong đó, dạng câu hỏi nhiều lựa chọn được sử dụng nhiều nhất trong đánh giá kết quả học tập của môn Địa lí. * Trong câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, dạng câu hỏi chọn đáp án đúng, là dạng câu hỏi thường dùng để kiểm tra mức độ “Biết” của HS và trong các phương án trả lời (A, B, C, D) sẽ có một phương án đúng, còn lại đều không đúng với yêu cầu của hỏi. Ví dụ 1. khi dạy Bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ trong ( Địa lí lớp 12), GV có thể ra một số câu hỏi trắc nghiệm chọn đáp án đúng như
- 8 Câu 1: Việt Nam gắn liền với lục địa và đại dương nào sau đây? A. ÁÂu và Bắc Băng Dương. B. Á Âu và Đại Tây Dương. C. ÁÂu và Ấn Độ Dương. D. ÁÂu và Thái Bình Dương. Đáp án: D Câu 2: Hệ tọa độ địa lí trên đất liền nước ta là? A. 23020’B 8030’B và 102009’Đ 109024’Đ. B. 23023’B 8030’B và 102009’Đ 109024’Đ. C. 23023’B 8034’B và 102009’Đ 109024’Đ. D. 23023’B 8034’B và 102009’Đ 109020’Đ. Đáp án: C Câu 3: Lãnh hải của nước ta là A. vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở. B. vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển rộng 12 hải lí. C. vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. D. vùng biển rộng 24 hải lí tính từ đường cơ sở. Đáp án: B * Đối với dạng câu hỏi chọn đáp án không đúng( Câu hỏi phủ định), trong các phương án trả lời (A, B, C, D) sẽ có một phương án không đúng, còn lại đều là đáp án đúng với nội dung đã học. Câu 1: Phát biểu nào sau đây không đúng về vị trí địa lí của nước ta? A. Ở trung tâm bán đảo ĐôngDương. B. Trong vùng nhiệt đới bán cầuBắc. C. Tiếp giáp với Biển Đông. D. Trong vùng nhiều thiên tai. Đáp án: A Câu 2: Nhận định nào sau đây không đúng về ý nghĩa vị trí địa lí nước ta? A. Tạo điều kiện chung sống hòa bình với các nước Đông Nam Á. B. Quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên là nhiệt đới ẩm gió mùa. C. Tạo điều kiện để xây dựng nền văn hóa thống nhất trong khu vực. D. Tạo điều kiện cho phát triển giao thông đường biển quốc tế. Đáp án: C Câu 3: Vị trí địa lí nước ta không tạo thuận lợi cho hoạt động nào sau đây? A. Mở rộng hợp tác đầu tư với các nước. B. Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.
- 9 C. Phòng chống thiên tai. D. Phát triển kinh tế biển. Đáp án: C * Đối với dạng câu hỏi yêu cầu HS lựa chọn câu trả lời đúng nhất: Dạng câu hỏi này thường dùng để đánh giá HS ở mức độ "Hiểu" và "Vận dụng". Với kiểu câu hỏi này, các phương án trả lời đều là các phương án đúng hoặc gần đúng nhưng chỉ có một phương án đúng nhất, đầy đủ nhất, quan trọng nhất, quyết định nhất, hoặc cơ bản nhất,... Nhiệm vụ của HS phải lựa chọn được phương án đúng nhất. Ví dụ 2. Khi dạy phần địa lí tự nhiên lớp 12, GV có thể biên soạn các câu hỏi trắc nghiệm chọn phương án đúng nhất Câu 1: Nhân tố quan trọng nhất dẫn tới sự phân mùa khí hậu khác nhau giữa các khu vực của nước ta? A. Hoạt động của Tín Phong. B. Lãnh thổ kéo dài theo Bắc Nam. C. Hoạt động của gió mùa. D. Ảnh hưởng của địa hình. Đáp án: C Câu 2: Nguyên nhân quan trọng nhất giúp các khối khí qua Biển Đông được tăng cường độ ẩm là A. do nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa. B. do hoạt động của gió mùa. C. do diện tích biển rộng lớn. D. do hoạt động của các dòng hải lưu theo mùa. Đáp án: A Câu 3: Nguyên nhân chủ yếu nhất làm cho địa hình khu vực đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh là do A. lượng mưa phân hóa theo mùa, địa hình có độ cao và độ dốc lớn. B. nền nhiệt ẩm cao, mạng lưới sông ngòi dày đặc, lưu lượng nước lớn. C. mưa lớn tập trung trên nền địa hình dốc, lớp phủ thực vật bị phá hủy. D. thảm thực vật bị phá hủy, sông ngòi có nhiều nước và độ dốc lớn. Đáp án: C c. Câu hỏi tự luận
- 10 Câu hỏi tự luận là dạng câu hỏi cho phép HS tự do thể hiện quan điểm khi trình bày câu trả lời cho một chủ đề hay một nhiệm vụ và đòi hỏi HS phải tích hợp kiến thức kĩ năng đã học, kinh nghiệm của bản thân, khả năng phân tích, lập luận, đánh giá,... và kĩ năng viết. Một số dạng câu hỏi tự luận thường gặp trong giảng dạy môn Địa lí Dạng 1: Trình bày, nêu về đặc điểm của một hay nhiều đối tượng địa lí. Dạng 2: Phân tích tình hình phát triển; phân tích đặc điểm của một hay nhiều đối tượng địa lí. Dạng 3: Chứng minh về một hay nhiều đặc điểm của đối tượng địa lí. Dạng 4: So sánh hai hay nhiều đối tượng địa lí. Dạng 5: Giải thích đặc điểm hoặc sự phát triển hay phân bố các đối tượng địa lí. Ví dụ khi dạy bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa( Địa lí lớp 12), GV có thể ra các câu hỏi tự luận như sau: Câu 1: Trình bày tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta. Câu 2: Phân tích ảnh hưởng của gió mùa đến sự phân mùa của khí hậu nước ta. Câu 3: Chứng minh khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có ảnh hưởng đến các thành phần tự nhiên khác ở nước ta. Câu 4: So sánh sự khác nhau của đặc điểm gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ ở nước ta. Câu 5: Giải thích tại sao khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa? d. Bài tập thực tiễn Bài tập thực tiễn là các câu hỏi dựa trên các tình huống của đời sống thực, nhiều tình huống được lựa chọn không phải chỉ để HS thực hiện các thao tác về tư duy, mà còn để HS ý thức về các vấn đề xã hội, vấn đề toàn cầu. Các dạng câu hỏi phong phú, không chỉ bao gồm các câu hỏi lựa chọn đáp án mà còn yêu cầu HS tự xây dựng nên đáp án của mình. Ví dụ 1. Khi giảng dạy bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu( Địa lí lớp 11), GV đưa ra thông tin: “ Theo thông tin từ Tổ chức Y tế thế giới WHO, ô
- 11 nhiễm không khí gây ra cái chết sớm cho khoảng 4,2 triệu người trên thế giới vào năm 2016. Trong đó, 91% tỉ lệ thuộc về các nước nghèo và đông dân ở Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia đứng đầu danh sách ô nhiễm môi trường, chiếm 50% số ca tử vong do ô nhiễm không khí trên toàn cầu. Riêng tại Trung Quốc đã ghi nhận 1,1 triệu người chết vì ô nhiễm không khí trong năm 2016”. Thông tin sưu tầm trên Internet Câu 1: Theo em chúng ta cần làm gì để bảo vệ môi trường? Câu 2: Em hiểu như thế nào về câu nói: Trong bảo vệ môi trường, cần phải “ tư duy toàn cầu, hành động địa phương”. Ví dụ 2. Khi dạy bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai( Địa lí lớp 12), GV đưa thông tin: “ Bão MOLAVE cơn bão số 9 năm 2020: Ngày 28/10/2020 bão chính thức đổ bộ các tỉnh Nam Trung Bộ (TP Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi) với sức gió mạnh cấp 1213, giật cấp 16. Theo báo cáo ban đầu bão đã làm 79 người thiệt mạng và mất tích; 28 người bị thương; 283 ngôi nhà bị sập; 91 951 nhà bị tốc mái hư hỏng; 20 cầu cống bị xói lở, hư hỏng; 21 tàu cá bị chìm...” Thông tin sưu tầm trên Internet Từ thông tin trên em hãy trả lời câu hỏi: Câu 1: Theo em chúng ta cần làm gì để hạn chế mức thấp nhất thiệt hại do bão gây ra? Câu 2: Trước những mất mát, đau thương về người và thiệt hại về tài sản như thông tin báo chí đã đưa ra ở trên, em thấy mình phải làm gì để giúp đỡ các bạn học sinh ở vùng ảnh hưởng mạnh của bão? e. Đề kiểm tra Đề kiểm tra là công cụ đánh giá quen thuộc, được sử dụng trong phương pháp kiểm tra viết. Đề kiểm tra gồm các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm hoặc kết hợp cả câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm. Đề kiểm tra viết có thể được phân loại theo mục đích sử dụng và thời lượng kiểm tra:
- 12 + Đề kiểm tra ngắn có thể được ghi lên bảng, trình chiếu bằng máy chiếu hoặc in trên giấy. Sử dụng đề kiểm tra ngắn đầu giờ học để kiểm tra kiến thức cũ của học sinh, nhờ vậy, củng cố các kiến thức cần huy động trong thực hiện các nhiệm vụ học tập của bài học mới. Cũng có thể sử dụng đề kiểm ngắn vào cuối giờ để kiểm tra việc nắm bắt kiến thức của học sinh sau khi kết thúc bài học. Qua đó có thể đánh giá được việc lĩnh hội kiến thức mới của HS. + Đề kiểm tra một tiết (45 phút) dùng trong đánh giá kết quả học tập sau khi hoàn thành một nội dung dạy học, với mục đích đánh giá định kì hoặc cuối kì. Để thiết kế và biên soạn đề kiểm tra thì cần phải tiến hành qua các bước sau: Bước 1: Xác định mục tiêu của đề kiểm tra. Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra. Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra) Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận. Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm. Đề kiểm tra giữa học kì I lớp 12 năm học 20212022 ( Phụ lục 4) 7.1.2.2. Bảng kiểm Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm, ...mong đợi) có được biểu hiện hoặc thực hiện hay không. Bảng kiểm là những yêu cầu cần đánh giá thông qua trả lời câu hỏi có hoặc không. Bảng kiểm được sử dụng để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà học sinh thực hiện. + Đánh giá sự tiến bộ của học sinh: GV có thể chỉ ra cho học sinh biết những tiêu chí nào học sinh đã thực hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần cải thiện. + GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng bằng điểm số theo cách tính % để xác định mức độ học sinh đạt được. Bảng kiểm được sử dụng trong quá trình GV quan sát các thao tác tiến hành hoạt động cụ thể của HS trong các hoạt động học tập như: Làm việc nhóm,
- 13 thuyết trình, thực hành...Hoặc dùng để đánh giá thái độ, hành vi về một phẩm chất nào đó của HS. Thiết kế bảng kiểm: GV thiết kế bảng kiểm theo các bước sau + Phân tích yêu cầu cần đạt của chủ đề và xác định các phẩm chất, năng lực học sinh cần đạt. + Phân chia những quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc sản phẩm của học sinh thành những yếu tố cấu thành và xác định những hành vi đặc điểm mong đợi căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở trên. + Trình bày các hành vi, đặc điểm theo một trình tự để theo dõi và kiểm tra. * Một số mẫu bảng kiểm thường sử dụng Mẫu bảng kiểm dùng cho học sinh tự đánh giá kết quả làm việc của mình hoặc của HS khác: Họ tên HS:...........................................Lớp:.............. Xác nhận Nội dung Yêu cầu Có Không Ví dụ 1: Để đánh giá kĩ năng thực hành của HS, GV có thể thiết kế 01 bảng kiểm để giúp HS tự đánh giá, hoặc đánh giá đồng đẳng. Thông qua việc đánh giá này, HS có thể nhận biết được các kĩ năng nào mình đã đạt được, kĩ năng nào chưa đạt được, cần phải điều chỉnh và bổ sung. Khi dạy Bài 25: Thực hành phân tích bản đồ phân bố dân cư thế giới ( Địa lí lớp 10). GV thiết kế bảng kiểm để học sinh tự đánh giá được kết quả làm việc của mình Bảng kiểm về kĩ năng bài thực hành Họ và tên học sinh:..............................................Lớp:................... Nhiệm vụ: Dựa vào bài làm của mình, em hãy đánh dấu “ ×” vào ô xác nhận có hoặc không về các yêu cầu cần đạt được của bài thực hành trong bảng sau: Xác nhận Nội dung Yêu cầu Có Không Xác định khu Có nhận xét được dân cư trên thế giới phân bố không đều giữa các bán cầu
- 14 vực thưa dân không? và khu vực tập Có nhận xét được dân cư thế giới phân bố không đều giữa các lục địa không? trung dân cư Dẫn chứng: Châu Á, Châu Âu, Châu Phi đông đúc chiếm khoảng 86% dân số thế giới. Châu Mỹ, Châu đại dương chỉ chiếm 14% dân số. Có nhận xét được sự phân bố dân cư trên thế giới không đồng đều giữa các khu vực không? Dẫn chứng: Khu vực đông dân như Đông Á, Đông Nám Á, Nam Á, Tây và trung Âu. Khu vực thưa dân như Bắc Mỹ, Bắc Phi, Ôx trây li a... Tại sao có sự Có nêu được các nguyên nhân về tự phân bố dân cư nhiên ảnh hưởng đến phân bố dân cư không đồng trên thế giới không? Có nêu được các nguyên nhân về kinh đều tế xã hội ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư trên thế giới không? Có nêu thêm được các nguyên nhân khác không? Ví dụ 2. Khi dạy Bài 31: Vấn đề phát triển thương mại, du lịch ( Địa lí lớp 12). GV xây dựng bảng kiểm để học sinh tự đánh giá được kết quả làm việc của mình Bảng kiểm về nội dung tìm hiểu ngành du lịch ở Việt Nam Họ và tên học sinh:..............................................Lớp:................... Nhiệm vụ: Dựa vào kết quả tìm hiểu ngành du lịch ở Việt Nam, em hãy đánh dấu “ ×” vào ô xác nhận có hoặc không về các yêu cầu cần đạt được của bài học trong bảng sau: Xác nhận Nội dung Yêu cầu Có Không
- 15 Tài nguyên du Nêu được dúng nội dung khái niệm tài lịch nguyên du lịch không? Chỉ rõ được tài nguyên du lịch nước ta phong phú, đa dạng gồm 2 nhóm chính không? Có nêu được đầy đủ tên các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn ở nước ta không? Tình hình phát Có chỉ rõ được mốc thời gian hình thành và triển du lịch phát triển ngành du lịch nước ta không? Có nhận xét được phát triển ngành du lịch nước ta giai đoạn 19912005 qua số lượt khách và doanh thu không? Có nêu được 3 vùng du lịch ở nước ta không? Có nêu được tên các trung tâm du lịch không? Mẫu bảng kiểm dùng cho giáo viên hoặc học sinh đánh giá kĩ năng thảo luận nhóm Nhóm:.........................................Lớp:............. Xác nhận Các tiêu chí Có Không Ví dụ. Khi dạy Bài 5: Một số vấn đề của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á (Địa lí lớp 11), GV xây dựng bảng kiểm cho HS tự đánh giá về kĩ năng thảo luận nhóm khi tìm hiểu về khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á. Nhóm:...........................................Lớp:............. Xác nhận Các tiêu chí Có Không 1. Nhận xét nhiệm vụ:
- 16 Xác nhận Các tiêu chí Có Không Mọi thành viên trong nhóm sẵn sàng nhận nhiệm vụ. 2. Tham gia xây dựng phương án thảo luận và lập kế hoạch nhóm Mọi thành viên đều bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng phương án thảo luận và kế hoạch hoạt động của nhóm. 3. Thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác: Mọi thành viên cố gắng, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ bản thân. Thành viên hỗ trợ nhau trong thảo luận, hoàn thành nhiệm vụ. 4. Tôn trọng quyết định chung: Mọi thành viên đều tôn trọng quyết định chung của cả nhóm. 5. Kết quả làm việc: Có kết quả thảo luận và có đủ sản phẩm theo yêu cầu của giáo viên. 6. Trách nhiệm với kết quả làm việc chung: Mọi thành viên có ý thức trách nhiệm về kết quả chung của nhóm Mẫu bảng kiểm dùng để quan sát hoạt động thảo luận nhóm của một nhóm HS trong thực hiện nhiệm vụ Nhóm:...................................Lớp:............. Nội dung quan sát Họ và tên học sinh HS A HS B HS C HS D 1. HS có biết trình bày ý kiến của mình một cách tích cực và hợp lí không? 2. HS có lắng nghe ý kiến của người khác không? 3. Khi có ý kiến trái với suy nghĩ của mình, HS có tuân theo ý kiến hợp lí không?
- 17 Mẫu bảng kiểm dùng để quan sát mức độ tham gia của một học sinh trong thực hiện hoạt động học tập Họ tên HS:.........................................Lớp:............ Vấn Mức độ Tiêu chí đánh giá Điểm Điểm đề theo đánh mức giá độ Phát Tích cực Phát biểu nhiều lần, trong đó nhiều 4 biểu lần đúng. xây Bình thường Có phát biểu, nhưng còn có lần bị 2 dựng sai Chưa tích cực Không hoặc ít tham gia phát biểu 1 Tham Tích cực, hiệu Hoàn thành tốt nhiệm vụ được 4 gia quả giao, đóng góp ý kiến đúng hoạt Tích cực, chưa Tích cực tham gia hoạt động nhóm 2 động hiệu quả nhưng đóng góp ý kiến chưa đúng Chưa tích cực Không hoặc ít tham gia hoạt động 1 nhóm của nhóm Mức Cao Ghi chép đầy đủ, luôn tập trung 2 độ tập chú ý trung Bình thường Ghi chép đầy đủ, nhưng chưa tập 1 chú ý trung cao Chưa tập trung Lơ đãng, làm việc riêng 0 7.1.2.3. Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Phiếu đánh giá rubric) Rubric là một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí đó về quá trình hoạt động hoặc sản phẩm hoạt động của học sinh. Phiếu đánh giá rubric là một tập hợp các tiêu chí được cụ thể hóa bằng các chỉ báo, chỉ số, các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm được. Các tiêu
- 18 chí này thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập và được sử dụng để đánh giá và thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ của người học. Dạng công cụ này thường dùng để đánh giá sản phẩm học tập của HS cả định tính và định lượng, giúp HS có thể tự đánh giá sản phẩm học tập của mình và đánh giá sản phẩm của người khác. Loại công cụ này, mang lại lợi ích cho cả GV và HS khi triển khai hoạt động đánh giá. Việc sử dụng rubric để đánh giá và phản hồi kết quả thường được thực hiện sau khi học sinh thực hiện xong các nhiệm vụ được giao. + Lưu ý: GV cần đưa ra các tiêu chí sẽ được sử dụng để đánh giá cho HS ngay khi giao nhiệm vụ. GV cần tập cho HS cùng tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá các nhiệm vụ. Thiết kế phiếu đánh giá rubric Cấu trúc chung của rubric Tiêu chí Mức độ A Mức độ B Mức độ C Mức độ D Mức độ E Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 …………… Ví dụ 1. Khi dạy Bài 18: Đô thị hóa (Địa lí lớp 12), ở nội dung hoạt động nhóm tìm hiểu về đặc điểm của đô thị hóa, Tôi thiết lập phiếu đánh giá như sau: Tiêu chí Mức độ A Mức độ B Mức độ C 1. Nội dung 1.1 Quá trình đô thị Đưa ra được đầy Đưa ra được đầy Chưa Đưa ra được hóa ở nước ta. đủ các mốc thời đủ các mốc thời đầy đủ mốc thời gian về quá trình gian về quá trình đô gian về quá trình đô đô thị hóa. Quan sát thị hóa dẫn chứng thị hóa và dẫn bản đồ xác định chứng minh cho chứng chứng minh được một số đô thị từng thời kì còn cho từng thời kì ở nước ta. thiếu.
- 19 Tiêu chí Mức độ A Mức độ B Mức độ C 3.0 điểm 2.02.5 điểm 1.0 1.5 điểm Điểm đánh giá 1.2.Tỉ lệ dân thành Đưa ra được đầy Đưa ra được đầy Chưa đưa ra được thị tăng. đủ nhận định về đủ nhận định về đầy đủ nhận định dân số thành thị và dân số thành thị và về dân số thành thị tỉ lệ dân số thành tỉ lệ dân số thành và tỉ lệ dân số thành thị. Có dẫn chứng thị và dẫn chứng. thị và dẫn chứng cụ cụ thể Chưa giải thích thể. Giải thích được về đầy dủ về nguyên Giải thích không rõ sự gia tăng dân số nhân tỉ lệ dân thành ràng, đủ ý. đô thị ở nước ta. thị tăng. 2.0 điểm 1.0 1.5 điểm 0.5 – 1.0 điểm Điểm đánh giá 1.3. Phân bố mạng Đưa ra được đầy Đưa ra được đầy Chưa đưa ra được lưới đô thị giữa các đủ nhận định về sự đủ nhận định về sự đầy đủ nhận định vùng. phân bố đô thị và phân bố đô thị và về sự phân bố đô thị số dân đô thị giữa số dân đô thị giữa và số dân đô thị giữa các vùng. Có dẫn các vùng. Có dẫn các vùng. Thiếu dẫn chứng cụ thể chứng cụ thể chứng cụ thể và Giải thích được về Chưa giải thích rõ giải thích không rõ sự phân bố đô thị ở được sự phân bố ràng. nước ta. đô thị ở nước ta. 2.0 điểm 1.0 – 1.5 điểm 0.5 – 1.0 điểm Điểm đánh giá 2.Trình bày Trực quan, logic, Biết trình bày Chưa biết cách trình khoa học nhưng chưa khoa bày học 2.0 điểm 1.01.5 điểm 00.5 điểm Điểm đánh giá 3.Thời gian Nộp sớm hoặc Nộp chậm quá 2 Nộp chậm quá 3 đúng hạn. phút phút 1.0 điểm 0.5 điểm 0.25 điểm Điểm đánh giá Ví dụ 2. Thiết kế phiếu tự đánh giá cá nhân trong nhóm Ngày đánh giá:............................... Họ và tên HS:.................................
- 20 Nhóm:............................................. Xác định và mô tả nhiệm vụ của bạn trong nhóm: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Mức độ Mức độ A Mức độ B Mức độ C Mức độ D Tiêu chí Điểm ĐG 1 2 3 4 1. Nghiên Không tìm kiếm Tìm kiếm Tìm kiếm Tìm kiếm cứu, thu thập được thông tin được một vài được khá được nhiều và chia sẻ hoặc rất ít thông tin, có nhiều thông thông tin hữu thông tin chia sẻ với tin, có chia sẻ ích, chia sẻ nhóm với nhóm nhiều thông tin với nhóm Điểm tự ĐG 2. Tham gia Không giam gia Tham gia dưới Tham gia hơn Tham gia tất vào nhiệm hoặc tham gia ít một nửa các một nửa các cả các nhiệm vụ của nhóm vào nhiệm vụ nhiệm vụ của nhiệm vụ vụ của nhóm của nhóm nhóm của nhóm Điểm tự ĐG 3. Hoàn thành Không hoàn Hoàn thành ít Hoàn thành Hoàn thành nhiệm vụ thành nhiệm vụ hơn một nửa nhiều hơn toàn bộ được giao nhiệm vụ một nửa nhiệm vụ được giao nhiệm vụ được giao được giao Điểm tự ĐG 4. Lắng nghe Không lắng Không thường Thường Thường ý kiến của nghe, làm theo xuyên lắng xuyên lắng xuyên lắng các thành suy nghĩ của nghe ý kiến và nghe ý kiến nghe ý kiến viên khác mình phản hồi của và phản hồi và phản hồi các thành viên của các thành của các thành khác viên khác viên khác, để đưa ra ý kiến chọn lựa nếu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của máy tính Casio FX 570ES giải toán lớp 11
17 p | 227 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 16 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp thử và đặc biệt hóa trong giải toán trắc nghiệm
32 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giúp đỡ học sinh yếu thế thông qua công tác chủ nhiệm lớp 12A3 ở trường THPT Vĩnh Linh
21 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ
27 p | 11 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT
27 p | 53 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p | 25 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp toàn diện giúp học sinh khá giỏi giải được câu hỏi vận dụng cao về Dao động của con lắc lò xo trong kì thi tốt nghiệp THPT
49 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 25 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn