intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT" với mục tiêu nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm và tiến hành thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi; tăng cường năng lực tự học, năng lực làm việc với tài liệu, giáo trình của học sinh giỏi; nâng cao năng lực hợp tác, hiệu quả nhóm học tập của học sinh giỏi trong đội tuyển thi học sinh giỏi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT

  1. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hàng năm Sở GD-ĐT Quảng Trị đều có hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học và công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, năm học này Sở tiếp tục có công văn số 1535/KHGD-ĐT ngày 06/09/2018 về “ Hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ năm học”, trong đó có nội dung tổ chức thi học sinh giỏi trên cơ sở đó phát hiện những học sinh có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập; lựa chọn những học sinh có thành tích cao để chọn đội tuyển học sinh giỏi cấp Quốc gia. Điều này đã đặt ra cho Ban giám hiệu nhà trường và nhất là các Tổ trưởng chuyên môn phải suy nghĩ để tìm ra biện pháp sao cho phù hợp và hiệu quả của bộ môn mình phụ trách. Người xưa đã từng nói “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Vì vậy, bồi dưỡng học sinh giỏi là công tác mũi nhọn trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho địa phương nói riêng và cả đất nước nói chung. Trường trung học phổ thông (THPT) Vĩnh Linh được xem là một trong những kho đào tạo ra những nhân tài cho đất nước qua gần 60 năm qua, Ban Giám hiệu nhà trường luôn xác định việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Trong vài năm gần đây, chất lượng giáo dục các mặt của trường THPT Vĩnh Linh có nhiều tiến bộ trong đó công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được lãnh đạo quan tâm rất nhiều, số giải học sinh giỏi cấp tỉnh được tăng lên các năm. Tuy nhiên, số lượng học sinh giỏi cấp tỉnh hàng năm không ổn định, chất lượng các giải không cao. Đặc biệt, riêng lẻ ở vài môn số lượng giải còn ít hơn một số trường trong địa bàn Huyện hoặc trong Tỉnh, mà ở một vài môn trong đó có môn Sinh học, đội tuyển học sinh giỏi không đủ số lượng (6em/1môn của đội chính thức). Mặt khác, một số phụ huynh không muốn cho con mình học bồi dưỡng vì nội dung kiến thức học bồi dưỡng và cách ra đề thi không gần gủi với thi trung học phổ thông quốc gia. Vì thế phụ huynh cho rằng học bồi dưỡng học sinh giỏi không thiết thực và hiệu quả…Đó là những vấn đề trăn trở mà với trọng trách của người Tổ trưởng chuyên môn của nhà trường tôi phải suy nghĩ tìm ra biện pháp tháo gỡ để bảo đảm sao cho phong trào học tập của học sinh được duy trì tốt nhất và việc bồi dưỡng học sinh giỏi, phong trào mũi nhọn của nhà trường đạt được kết quả cao nhất, với những lí do trên tôi đã mạnh dạn đề xuất “ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT”. II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI - Nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm và tiến hành thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi. - Tăng cường năng lực tự học, năng lực làm việc với tài liệu, giáo trình của học sinh giỏi. - Nâng cao năng lực hợp tác, hiệu quả nhóm học tập của học sinh giỏi trong đội tuyển thi học sinh giỏi. - Nâng cao sự hợp tác và phối hợp giữa các giáo viên trong tổ chuyên môn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của các giải pháp. III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI - Đối tượng nghiên cứu: học sinh lớp 11,12 thuộc đội tuyển học sinh giỏi môn Sinh học trường THPT Vĩnh Linh. - Trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học cấp trung học phổ thông. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU -1-
  2. - Điều tra thực tế. - Sưu tầm, tổng hợp tài liệu. - Phương pháp thực nghiệm. - Đánh giá kết quả qua các năm. V. THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI - Từ năm học 2013 – 2014 thay đổi phương pháp bồi dưỡng. - Năm 2014 -2015 áp dụng và thực nghiệm phương pháp bồi dưỡng mới. - Từ năm 2015 – 2016 đến nay tiếp tục áp dụng các giải pháp này. -2-
  3. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần 8 của BCHTW khóa XI về“Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.Trong đó có nêu: Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Đúng như lời chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói, sự nghiệp trồng người là một trách nhiệm nặng nề nhưng rất vẻ vang. Với mỗi đối tượng giáo dục đều phải có những phương pháp chung và những giải pháp đặc thù. Bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ rất vinh quang nhưng không kém phần vất vả. Đối tượng học sinh này có khả năng nhận thức tốt nhưng đây chỉ là điều kiện cần, bởi đó chỉ là một nền tảng bền vững còn việc phát triển nền tảng ấy ra sao còn phải nhờ quá trình rèn luyện và học tập. Và người Thầy chính là người giữ trách nhiệm phát triển nền tảng ấy. Học sinh giỏi phải là người có tư chất thông minh, đồng thời có sự nỗ lực cá nhân, tự học, tự rèn luyện, sự đam mê, nghị lực phi thường đối với công việc của mình làm, lại được sống trong một môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc phát triển tài năng. Không phải ai có tư chất thông minh cũng đều say mê với công việc, cũng đều có những nỗ lực cá nhân cần thiết để đạt tới tài năng. Ở đây đòi hỏi sự tu luyện của bản thân, công tác giáo dục của gia đình, xã hội và môi trường sống tốt. Vai trò của nhà trường và xã hội trong việc tạo nên điểm tựa cho tài năng nảy nở và phát triển là rất lớn, chẳng khác nào hạt giống tốt được nảy mầm và lớn lên trên mảnh đất màu mỡ. Người tài là những cá biệt, có năng lực đặc biệt xuất sắc, có những cá tính khác thường, và do vậy cần được giáo dục theo một chương trình đặc biệt và cần phải có những giải pháp, những “nghệ thuật” trong quá trình dạy học. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Sách giáo khoa sinh học lớp 10,11,12 do nhà xuất bản giáo dục Việt Nam phát hành. Bộ đề thi THPT Quốc gia và học sinh giỏi quốc gia của Bộ GD&ĐT qua các năm. Bộ sách tham khảo về các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 10,11,12 do các tác giả biên soạn như: Vũ Đức Lưu; Phan Khắc Nghệ; Đỗ Mạnh Hùng..... Tuyển tập đề thi Olympic sinh học từ năm 2009 – 2018. Giáo trình về phương pháp dạy học của các tác giả: Trần Bá Hoành (1980) “Lí luận dạy học sinh học”; Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1998) “Lý luận dạy học Sinh học”; Phan Trọng Ngọ (2006) “Đổi mới phương pháp dạy học”... III. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HIỆN NAY Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của các trường THPT hiện nay thường gặp nhiều khó khăn. Điều đó xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu như sau: nội dung, chương trình đào tạo thiếu tính liên thông và liên môn, số học sinh đam mê bộ môn Sinh học rất hạn chế có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguên nhân khách quan là nghành nghề để cho học sinh theo khối B rất hạn chế. Một số trường Y thi đầu vào điểm -3-
  4. quá cao, thời gian học tập rất dài do đó đã hạn chế rất lớn số học sinh có năng lực tốt nhưng không giám chọn bộ môn Sinh học dẫn đến đội tuyển thường bị hụt về số lượng. Tất cả giáo viên dạy bồi dưỡng đều phải tự soạn, tự nghiên cứu và tự sưu tầm tài liệu. Giáo viên dạy bồi dưỡng vẫn phải đảm nhiệm nhiều công tác kiêm nhiệm khác như: chủ nhiệm, tổ trưởng bộ môn,… . Ngoài ra, một bộ phận học sinh chưa thực sự yên tâm khi được chọn vào đội tuyển của trường vì phải mất nhiều thời gian, sợ thiếu kiến thức về các môn liên quan đến thi THPT Quốc gia. Do đó học sinh giỏi không mấy tha thiết khi được chọn bồi dưỡng, dẫn đến khi chọn vào đội tuyển đa số thiếu số lượng hoặc có đủ số lương thì chất lượng chưa theo mong muốn của giáo viên. Hơn nữa, chế độ tuyển ưu đãi đối với học sinh giỏi tỉnh còn ít đã làm cho nhiều học sinh và phụ huynh không “mặn mà” với các kỳ thi học sinh giỏi mà thay vào đó sẽ chọn con đường ít chông gai hơn để đi tới đích. Bồi dưỡng học sinh giỏi là công việc khó khăn và đòi hỏi sự dày công của thầy và sự hết mình của trò. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cũng gặp những khó khăn như: về thời gian, người thầy phải đảm bảo số tiết theo Luật viên chức và trò phải học đủ tất cả các môn theo chương trình qui định. Do đó, thầy và trò đều cần có thời gian cho hoạt động này. Nhiều địa phương cũng chưa có một chế độ đãi ngộ hợp lí với các Thầy cô trực tiếp phụ trách bồi dưỡng học sinh giỏi. Nhiều Thầy cô giáo đã và đang hết mình cho công việc này, bởi tự trọng nghề nghiệp, niềm đam mê và lòng yêu thương học trò. Bên cạnh đó cũng có một số ít giáo viên có năng lực chuyên môn tốt nhưng chưa thực sự gắn bó với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Ngoài ra, phương pháp học của nhiều học sinh trong các đội tuyển vẫn còn thụ động, còn trông chờ lĩnh hội kiến thức mà giáo viên cung cấp trong mỗi tiết học mà chưa chủ động tự tìm hiểu. Một số em đã xác định được vai trò của tự học nhưng lại chưa tìm ra phương pháp học tập đúng đắn và đạt hiệu quả. Nếu những học sinh ưu tú được ươm, trồng, phát triển trên những mảnh đất có đủ điều kiện về nhiều mặt, đặc biệt được chăm chút bởi những con người có tri thức, có tâm huyết thì chắc chắn THPT Vĩnh Linh nói riêng, Việt Nam nói chung sẽ không thiếu nhân tài. Và như vậy, nhân tài Việt Nam không chỉ phụng sự đất nước, mà còn cho cả sự phát triển của nhân loại, nhất là trong thời kỳ hội nhập và mở cửa. CHƯƠNG II MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN SINH HỌC A. NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH VÀ TƯ LIỆU Về nội dung và chương trình: Việc tổ chức kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh đã trãi qua nhiều năm nhưng cho đến thời điểm này vẫn chưa có một chương trình chính thống nào do Bộ hoặc Sở Giáo dục và đào tạo phát hành. Bởi vậy, chúng tôi đã chủ động nghiên cứu và xây dựng các nội dung dựa trên công văn của Sở và Hội đồng bộ môn Sinh học tỉnh Quảng Trị về hướng dẫn nội dung chương trình thi học sinh giỏi lớp 12. Trong những năm trở lại đây, kì thi chọn học sinh giỏi tỉnh tổ chức vào đầu năm học (đầu tháng 10) và thi chọn đổi tuyển học sinh giỏi quốc gia sau khoảng 2 tuần, đồng thời Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép học sinh lớp 11 được tham gia; vì vậy chúng tôi phải đẩy nhanh tiến độ hoàn thành chương trình trên cơ bản trước khi bước vào đội tuyển. Sinh học là môn khoa học có tầm kiến thức rộng và các kiến thức Sinh học đang mở rộng với tốc độ nhanh chưa từng có, vì vậy môn Sinh học luôn cần đến sự hỗ trợ kiến thức của các môn học khác như: Toán học, Vật lý và Hóa học… Tôi đã tìm hiểu -4-
  5. một số chuyên đề bổ trợ như: toán xác suất và hóa hữu cơ để phục vụ giảng dạy phân môn Di truyền học, phân môn Sinh lí thực vật cần sự bổ trợ của một số chuyên đề. Dựa trên kế hoạch số: 1535/KH-GDĐT của Sở GD&ĐT Quảng Trị, ngày 06/09/2018. Tổ chuyên môn Sinh học trường THPT Vĩnh Linh lập kế hoạch bồi dưỡng cho hàng năm cũng như năm học 2018 – 2019 như sau: TT Nội dung theo chủ đề Dự kiến thời Người giảng dạy lượng ôn tập (tiết) 1 Sinh học tế bào, thành phần 32 Nguyễn Định hóa học tế bào, Cấu trúc tế bào, chuyển hóa vật chất và năng Phan Thị Ngọc Lan lượng, phân bào. 2 Sinh lí động vật. 16 Nguyễn Định 3 Sinh lí thực vật 16 Bùi Thị Lan Hương 4 Di truyền và biến dị 20 Lê Hoàng Bắc 5 Ôn tập tổng hợp 20 Nguyễn Định Lê Hoàng Bắc Với cấu trúc chương trình và thời lượng như trên chúng tôi bắt đầu tổ chức bồi dưỡng cho học sinh vào đầu lớp 11 của mỗi năm học. Vào thời điểm mùa hè đầu lớp 12 bắt đầu tăng thời gian bồi dưỡng đồng thời kiểm tra đánh giá định kì sau mỗi chủ đề. Về tư liệu: Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều tài liệu hỗ trợ cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Đặc biệt là 2 bộ sách Sinh học cơ bản và Sinh học nâng cao của lớp 10,11,12 do nhà xuất bản giáo dục. Ngoài ra, nhiều năm qua, bộ môn chúng tôi đã tham khảo và tích lũy được các đề thi học sinh giỏi các cấp của Tỉnh nhà và các tỉnh khác. Đây là nguồn tư liệu vô cùng quý giá mà giáo viên sử dụng, chọn lọc để ôn luyện và kiểm tra đánh giá đội tuyển một cách có hiệu quả trước khi bước vào kì thi chính thức. Đồng thời đánh giá và lựa chọn những học sinh ở đội tuyển chính thức và dự bị (thí sinh tự do) B. BỒI DƯỠNG ĐỘI NGỦ Trong kế hoạch giảng dạy đầu năm, tổ phân công mỗi giáo viên nghiên cứu sâu một chuyên đề. Giáo viên được phân công có trách nhiệm biên soạn chương trình, nội dung bồi dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết cho từng mảng kiến thức. Việc phân chia nhỏ nội dung phù hợp với điểm mạnh của mỗi người sẽ giúp giáo viên đầu tư đào sâu chuyên môn, đọc và dịch tài liệu nước ngoài, tích lũy kinh nghiệm, nghiên cứu kỹ các dạng đề thi về kiến thức và kỹ năng ở các đề thi đã qua. Sau đó, giáo viên sẽ trình bày nội dung chuyên đề để cả tổ cùng trao đổi rút kinh nghiệm, bổ sung và hoàn thiện. Những nội dung giáo viên biện soạn và trình bày trước tổ sẽ được tổ chức lồng ghép vào các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, trên tinh thần góp ý trao đổi hoàn thiện dần các nội dung, sau đó trở thành nguồn tư liệu chung cho cả tổ và sử dụng cho các năm tiếp theo. Nội dung các chuyên đề không chỉ để cho mỗi giáo viên trong tổ chuyên môn tham khảo mà còn là tài liệu cho học sinh học tập. Bên cạnh đó, chúng tôi còn tham gia học hỏi giao lưu về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các trường THPT trên địa bàn cụm và toàn Tỉnh. C. PHÁT HIỆN HỌC SINH CÓ NĂNG LỰC VÀ ĐAM MÊ BỘ MÔN -5-
  6. Đây là một khâu quan trọng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, người giáo viên phải phát hiện, đánh giá được tư chất và năng lực của học sinh. Đồng thời tìm hiểu và tâm tư với học sinh về nguyện vọng xem học sinh đó có gắn môn bồi dưỡng học sinh giỏi với tổ hợp thi THPT Quốc gia để xét tuyển vào các trường đại học hay không đây là quyền lợi thiết thực của học sinh, vì vậy các em sẽ quyết tâm tham phấn đấu nổ lực hết sức. Bên cận đó có một số em có năng lực tốt nhưng thiếu sự tự tin hoặc dó định hướng của gia đình các em không mạnh dạn tham gia vào đội tuyển nhưng khi có sự tư vấn động viên của giáo viên bộ môn kết hợp giáo viên chủ nhiệm thì các em sẽ có thêm nghị lực để khẳng định việc lựa chọn của bản thân là đúng và tự tin tham gia vào đội tuyển. Ngoài những yếu tố trên qua nhiều năm phụ trách đội tuyển, tôi thường chú trọng thêm một số năng lực sau đây của học sinh: + Năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề. + Năng lực đọc tài liệu và tư duy mô hình hóa, sơ đồ hóa các khái niệm, các mối quan hệ; kĩ năng thao tác giải quyết vấn đề và sáng tạo cái mới; kĩ năng thực hành. + Năng lực phản biện. Trước mỗi tình huống, học sinh có khả năng phản biện hay không? + Năng lực tự học và năng lực hợp tác. + Khả năng vượt khó và bản lĩnh trước tình huống khó khăn. Có khả năng tìm tòi phương hướng giải quyết vấn đề khó, biết tự bổ sung kiến thức, phương tiện để thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ. + Độ “lì” – sức bền thần kinh. + Cái quan trọng nhất “ định hướng nghề nghiệp của học sinh liên quan đến bộ môn Sinh học” D. PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC GIẢNG DẠY CỦA THẦY VÀ HỌC CỦA TRÒ Chúng tôi quan niệm, việc cung cấp kiến thức chuyên ngành cho học sinh là cần thiết nhưng quan trọng hơn là mọi biện pháp sư phạm của giáo viên phải đạt tới cái đích là thắp lên và duy trì ngọn lửa nhiệt huyết của mỗi học sinh với môn Sinh học. Nhà giáo dục người Nga Usinxki đã từng nói: “Nhân cách của người thầy là sức mạnh có ảnh hưởng to lớn đối với học sinh, sức mạnh đó không thể thay thế bằng bất kỳ cuốn sách giáo khoa nào, bất kỳ câu chuyện châm ngôn đạo đức, bất kỳ một hệ thống khen thưởng hay trách phạt nào khác”. Phẩm chất, uy tín, năng lực của người thầy có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập và rèn luyện của học sinh. Thầy cô là yếu tố hàng đầu đóng vai trò quyết định trong việc bồi dưỡng năng lực học tập, truyền cảm hứng, niềm say mê môn học cho các em. Để dạy được học sinh có khả năng và phương pháp tự học thì bản thân thầy cô cũng phải tự đào tạo, cố gắng hoàn thiện về năng lực chuyên môn, có am hiểu về kiến thức chuyên sâu, có phương pháp truyền đạt khoa học, tâm huyết với công việc, yêu thương học trò, giúp đỡ đồng nghiệp. 1. Phương pháp dạy của Thầy Hiện nay, trong các phương pháp dạy học tích cực, đã chuyển việc lấy giáo viên làm trung tâm trong quá trình dạy học sang dạy học định hướng vào học sinh; vì thế vai trò của người Thầy ngày càng quan trọng hơn. Uyliam Batơ Dit đã khẳng định “Nhà giáo không phải là người nhồi nhét kiến thức mà đó là công việc của người khơi dậy ngọn lửa cho tâm hồn”. Quả đúng như vậy, một người Thầy giỏi, trước hết phải là người biết khơi dậy ngọn lửa đam mê đang tiềm ẩn trong mỗi học sinh. Nhưng bằng cách nào và làm như thế nào thì đó lại là một nghệ thuật trong nghề dạy học. Theo kinh nghiệm của bản thân tôi, trước hết người giáo viên phải truyền cho học sinh sự tự tin vào chính bản thân mình. -6-
  7. Một điều chắc chắn rằng, các em sẽ làm được và thậm chí trong tương lai không xa, các em sẽ thành công hơn cả các Thầy, các Cô. Ngoài ra, trong mỗi giờ lên lớp, việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực sẽ có tác dụng kích thích học sinh niềm say mê học tập, khả năng tìm tòi, bồi dưỡng năng lực thích ứng và giải quyết các vấn đề đặt ra trong học tập cũng như trong cuộc sống. Theo quan điểm của tôi, một trong những yếu tố dẫn đến sự thành công trong nghề dạy học chính là người Thầy phải giải phóng được mọi tiềm năng trong học sinh. Việc tạo ra những tình huống có vấn đề, những mâu thuẫn trong nhận thức, những hoạt động khám phá sẽ kích thích được nhu cầu khám phá của học sinh, tạo động lực cho quá trình học tập. Việc khơi dậy ngọn lửa đam mê trong mỗi học sinh đã là một việc khó đối với giáo viên nhưng việc duy trì ngọn lửa ấy như thế nào thì còn là bài toán nan giải với những người làm công tác giáo dục. Với kinh nghiệm bản thân, tôi nhận thấy, chính trong quá trình học tập, các em học sinh tự khám phá ra tri thức lại là nguồn động lực, nguồn nhiên liệu dồi dào để duy trì và thổi bùng lên ngọn lửa đam mê ấy. Trong hành trình đi tìm tri thức, việc định hướng của giáo viên cũng không kém phần quan trọng. Đối với học sinh giỏi, không phải chỉ dừng lại ở việc các em đã đọc được bao nhiêu tài liệu, nhớ được bao nhiêu nội dung mà quan trọng hơn là biết khai thác và sử dụng các tài liệu đó như thế nào? Như vậy, giá trị của một tài liệu phụ thuộc vào khả năng khai thác và phạm vi sử dụng để đạt hiệu quả trong công việc và giáo viên chính là người định hướng việc sử dụng tài liệu của học sinh. Trong quá trình dạy học, người giáo viên phải đưa ra những mục tiêu kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần phải đạt tới và dựa trên những đơn vị kiến thức cơ bản, học sinh sẽ sử dụng tài liệu tham khảo để thực hiện các mục tiêu mà giáo viên đã đề ra. Trong quá trình này, học sinh sẽ phải huy động mọi nội lực của bản thân để tìm ra con đường ngắn nhất, chính xác nhất để đi tới đích cần đạt. Như vậy, thông qua việc làm này sẽ giải phóng được năng lực sáng tạo của học sinh. 2. Phương pháp học của trò Với khối lượng kiến thức khổng lồ, tự học là điều kiện tất yếu trên con đường thành công. Mặc dù gọi là “Tự học” nhưng giáo viên vẫn phải là người định hướng cho quá trình tự học của học sinh. Tôi cho rằng hướng dẫn học sinh tự học là điều rất quan trọng, vì con đường ngắn nhất để học sinh đạt được kết quả học tập tốt là phải tự học, tự nghiên cứu. Nhưng động lực để giúp các em tự học, tự nghiên cứu chính là niềm say mê, hứng thú đối với môn học. Vậy làm sao để khơi gợi được niềm say mê, hứng thú học tập của học sinh? Những giải pháp mà trong nhiều năm qua tôi đã và đang thực hiện: Bước 1: Nêu ra những quyền lợi khi tham gia đội tuyển học sinh giỏi. Ngoài những quyền lợi được quy định của trường và Sở Giáo và Đào tạo thì mỗi học sinh khi tham gia đội tuyển được tạo điều kiện hết sức thuận lợi về mọi mặt như; tài liệu, kiến thức phục vụ cho kì thi THPT Quốc gia, phần thưởng của tổ chuyên môn trích ra từ quỹ bồi dưỡng học sinh giỏi do nhà trường chi trả, ngoài ra ở mỗi kì thi trước và sau khi thi đều được tổ chức gặp mặt để động viên cũng như rút kinh nghiệm. Theo tôi nhận thấy, mặc dù phần thưởng có giá trị vật chất rất nhỏ nhưng điều này đã đem lại một giá trị tinh thần nhất định, các em rất cố gắng để khẳng định mình trước tập thể và nhà trường. Bước 2: Thành lập từng nhóm học tập hoặc đôi bạn cùng tiến (có thể thay đổi theo từng chuyên đề trong quá trình bồi dưỡng) Sau khi được giáo viên giới thiệu về chuyên đề thì học sinh sẽ thành lập từng cặp một để chuẩn bị hoàn thành chuyên đề và báo cáo. -7-
  8. Những em có năng lực tốt hơn có trách nhiệm giúp đỡ những bạn còn hạn chế về một số phần kiến thức nào đó. Bước 3: Giáo viên cung cấp thêm nguồn tư liệu và nêu những yêu cầu cần đạt được của từng chuyên đề. Bước 4: Báo cáo, thảo luận (học sinh) và chuẩn hóa kiến thức (giáo viên). Giáo viên cung cấp địa chỉ email của lớp hoặc giáo viên, yêu cầu học sinh khi hoàn thành nhiệm vụ thì gửi lên email, sau đó các em trong đội tuyển vào đọc tham khảo góp ý và hoàn thiện. Trong quá trình này sẽ gặp những khó khăn và vướng mắc thì chính giáo viên là người giúp đỡ và hoàn chỉnh kiến thức cho các em. Bước 5: Giáo viên tổng hợp thành sản phẩm hoàn chỉnh (đề cương) Bước 6: Kiểm tra, đánh giá Song song với việc trang bị, tích lũy kiến thức cho học sinh thì cũng cần tăng cường khâu kiểm tra, đánh giá. Ngoài kênh đánh giá của giáo viên thì với đối tượng học sinh giỏi, việc khai thác năng lực tự đánh giá của học sinh là một việc làm cần thiết. Sau mỗi chủ đề theo phân công thì giáo viên tiến hành cho các học sinh trong đội tuyển làm một bài kiểm tra để rèn sức bền thần kinh, rèn kĩ năng trình bày. Ngoài ra, qua mỗi bài kiểm tra, tôi còn khai thác năng lực tự đánh giá của học sinh. Việc tổ chức chấm chéo bài, học sinh phải chỉ ra trong từng câu trả lời của bạn, những điểm nào trùng với mình, những điểm nào khác. Sau đó, học sinh phải tự đánh giá xem những điểm khác đó là đúng hay sai hoặc chưa thể khẳng định. Trong trường hợp chưa thể khẳng định chắc chắn thì sẽ đưa ra trước lớp để cùng thảo luận và giáo viên sẽ là người đánh giá cuối cùng. Thông qua mỗi bài chấm, học sinh sẽ học được từ bạn kĩ năng, cách trình bày và còn được bổ sung thêm kiến thức; đồng thời những khiếm khuyết nào trong bài của bạn cần tránh. Sau đây, tôi xin giới thiệu về một phần trong chương trình bồi dưỡng “ Sinh lí động vật lớp 11” phần Tiêu hóa: Chuyên đề TIÊU HÓA Phần A: KIẾN THỨC I. CÁC YÊU CẦU HỌC SINH CẦN ĐẠT ĐƯỢC. - Nêu được chiều hướng tiến hóa về quá trình tiêu hóa ở các nhóm động vật. - Cơ chế tiêu hóa ở các nhóm động vật. - Biết được tên các bộ phận và hình thức tiêu hóa diễn ra tại các bộ phận ở động vật có ống tiêu hóa. - Xác định được quá trình tiêu hóa ở bộ phận nào là quan trọng nhất ở động vật có ống tiêu hóa. - Vận dụng kiến thức để giải quyết một số câu hỏi thực tế. II. HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC HIỆN. - Học sinh sưu tầm các tài liệu liên quan từ các nguồn khác nhau dưới dạng kênh hình, kênh chữ... - Nghiên cứu tài liệu, quan sát hình dạng ngoài của cơ quan tiêu hóa ở các nhóm động vật. - Tìm hiểu các thông tin liên quan tới các bộ phận nơi diễn ra các hình thức tiêu hóa như: tiêu hóa nội bào hay ngoại bào; tiêu hóa cơ học hay tiêu hóa hóa học. -8-
  9. - Thiết lập mối quan hệ về các vấn đề cần nghiên cứu: mối quan hệ thứ bậc, quan hệ ngang hàng, quan hệ phụ thuộc hay quan hệ song song... - Mô tả, phân tích đường đi của nguồn thức ăn tới các bộ phận tiêu hóa trong cơ thể đặc biệt ở động vật có ống tiêu hóa... - Thiết lập sơ đồ về mối liên quan giữa các bộ phận hoặc sơ đồ hóa hệ thống kiến thức. - Tìm tòi các câu hỏi bài tập, tình huống vận dụng kiến thức để giải thích. Một số ví dụ về sản phẩm tư liệu học tập Hình 1: Dạ dày đơn và ruột động vật ăn thực vật. Hình 2: Dạ dày đơn -9-
  10. Hình 3: Dạ dày 4 ngăn của động vật nhai lại. - 10 -
  11. III. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Khái niệm tiêu hoá: Tiêu hoá là quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được. 2.Tiêu hoá ở động vật chưa có cơ quan tiêu hoá Động vật chưa có cơ quan tiêu hoá là động vật đơn bào. Tiêu hoá thức ăn ở động vật đơn bào diễn ra bên trong tế bào gọi là tiêu hoá nội bào. Các enzim từ lizoxôm vào không bào tiêu hoá để thủy phân thức ăn thành các chất dinh dưỡng đơn giản để tế bào sử dụng. 3.Tiêu hoá ở động vật có túi tiêu hoá Các loài ruột khoang và giun dẹp có túi tiêu hoá Túi tiêu hóa được hình thành từ nhiều tế bào. Trong túi tiêu hóa thức ăn được tiêu hóa nội bào và ngoại bào. Nhờ các tế bào thành túi tiêu hóa tiết ra các enzim để tiêu hóa hóa học thức ăn. Sau đó thức ăn đang tiêu hóa dang dở sẽ được tiếp tục tiêu hóa nội bào trong tế bào của thành túi tiêu hóa. 4.Tiêu hoá ở động vật có ống tiêu hoá Ống tiêu hóa gồm nhiều bộ phận với các chức năng khác nhau - 11 -
  12. Thức ăn đi theo một chiều trong ống tiêu hóa. Khi đi qua ống tiêu hóa, thức ăn bị biến đổi cơ học và hóa học để trở thành những chất dinh dưỡng đơn giản và được hấp thụ vào máu. Các chất không được tiêu hóa trong ống tiêu hóa sẽ tạo thành phân và thải ra ngoài Tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa gặp ở động vật có xương sống và một số động vật không xương sống. 5.Quá trình tiêu hóa ở động vật nhai lại: Đường tiêu hoá của gia súc nhai lại được đặc trưng bởi hệ dạ dày kép gồm 4 túi (Hình 3), trong đó ba túi trước (dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách) được gọi chung là là dạ dày trước, không có tuyến tiêu hoá riêng. Túi thứ 4, gọi là dạ múi khế, tương tự như dạ dày của động vật dạ dày đơn, có hệ thống tuyến tiêu hoá phát triển mạnh. Tuyến nước bọt:Nước bọt ở trâu bò được phân tiết và nuốt xuống dạ cỏ tương đối liên tục. Nước bọt có kiềm tính nên có tác dụng trung hoà các sản phẩm axit sinh ra trong dạ cỏ. Nó còn có tác dụng quan trọng trong việc thấm ướt thức ăn, giúp cho quá trình nuốt và nhai lại được dễ dàng. Nước bọt còn cung cấp cho môi trường dạ cỏ các chất điện giải như Na +, K+, Ca++, Mg++. Đặc biệt trong nước bọt còn có urê và phốt-pho, có tác dụng điều hoà dinh dưỡng N và P cho nhu cầu của vi sinh vật dạ cỏ, đặc biệt là khi các nguyên tố này bị thiếu trong khẩu phần. Sự phân tiết nước bọt chịu tác động bởi bản chất vật lý của thức ăn, hàm lượng vật chất khô trong khẩu phần, dung tích đường tiêu hoá và trạng thái tâm-sinh lý. Trâu bò ăn nhiều thức ăn xơ thô sẽ phân tiết nhiều nước bọt. Ngược lại trâu bò ăn nhiều thức ăn tinh, thức ăn nghiền quá nhỏ sẽ giảm tiết nước bọt nên tác dụng đệm đối với dịch dạ cỏ sẽ kém và kết quả là tiêu hoá thức ăn xơ sẽ giảm xuống. Ruột: Quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non của gia súc nhai lại cũng diễn ra tương tự như ở gia súc dạ dày đơn nhờ các men tiêu hoá của dịch ruột, dịch tuỵ và sự tham gia của dịch mật. Trong ruột già có sự lên men VSV lần thứ hai. Sự tiêu hoá ở ruột già có ý nghĩa đối với các thành phần xơ chưa được phân giải hết ở dạ cỏ. Các ABBH sinh ra trong ruột già được hấp thu và sử dụng, nhưng protein VSV thì bị thải ra ngoài qua phân mà không được tiêu hoá sau đó như ở phần trên. Hệ vi sinh vật dạ cỏ:Hệ vi sinh vật dạ cỏ rất phức tạp và phụ thuộc nhiều vào khẩu phần. Hệ vi sinh vật dạ cỏ gồm có 3 nhóm chính: vi khuẩn (Bacteria), động vật nguyên sinh (Protozoa) và nấm (Fungi). Vi khuẩn phân giải xenluloza. Vi khuẩn phân giải xenluloza có số lượng rất lớn trong dạ cỏ của những gia súc sử dụng khẩu phần giàu xenluloza. Những loài vi khuẩn phân giải xenluloza quan trọng nhất là Bacteroides succinogenes, Butyrivibrio fibrisolvens… Quá trình tiêu hóa diễn ra ở các bộ phận của người Bộ Tiêu hóa cơ học Tiêu hóa hóa học phận Miệng Nhai, đảo trộn làm nhỏ tạo Nước bọt chứa men amilaza biến viên thức ăn đổi một phần tinh bột thành đường mantôzơ Thực Nuốt, đẩy viên thức ăn Không có Enzim nhưng amilaza vẫn quản xuống dạ dày tiếp tục hoạt động Dạ Co bóp nhào trộn thức ăn với Tiêt enzim pépsin biến đổi prôtêin ở dày dịch vị, đẩy thức ăn xuống mức độ nhất định - 12 -
  13. ruột Gan Không Tiết dịch mật nhũ tương hoá mỡ Tuỵ Không Tiết dịch tuỵ chứa các en zim đóng vai trò chủ yếu trong tiêu hoá hoá học ở ruột non Ruột Co bóp tạo lực đẩy thức thức Tiết đủ loại enzim biến đổi tất cả non ăn dần xuống các phần tiếp các loại thức ăn (gluxít, lipít, theo của ruột, giúp thức ăn prôtêin) thành chất dinh dưỡng có thấm đều dịch mật, dịch tuỵ, thể hấp thụ được(đường đơn a xit dịch ruột amin,glycerin và axít béo tiêu hóa prôtêin Ruột Co bóp tống phân ra ngoài Tái hấp thụ nước già Phần B: CÂU HỎI BÀI TẬP. Câu 1. So sánh sự khác nhau giữa tiêu hoá nội bào và tiêu hoá ngoại bào? Trả lời: Tiêu hoá nội bào là tiêu hoá thức ăn bên trong tế bào. Thức ăn được tiêu hoá hoá học trong không bào tiêu hoá nhờ hệ thống enzim do lizôxôm cung cấp Tiêu hoá ngoại nào là tiêu hoá thức ăn bên ngoài tế bào. Thức ăn có thể được tiêuhoá hoá học trong túi tiêu hoá hoặc được tiêu hoá cả về mặt cơ học và hoá học trong ống tiêu hoá. Câu 2. Cho biết những ưu điểm của tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá so với túi tiêu hoá? Trả lời: Trong ống tiêu hoá, dịch tiêu hoá không bị hoà loãng với nước àdễ tiêu hoá Nhờ thức ăn đi theo một chiều nên ông tiêu hoá hình thành các bộ phận chuyên hoá, thực hiện các chức năng khác nhau như tiêu hoá cơ học, tiêu hóa hoá học, hấp thụ thức ăn. Trong khi đó túi tiêu hoá thì không có sự chuyên hoá như vậy. Câu 3. Tại sao nói tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hóa là tiêu hóa ngoại bào? Trả lời: Thức ăn được tiêu hoá bên ngoài tế bào, thức ăn được tiêu hoá cơ học và hoá học trong lòng ống tiêu hoá. Các chất sau khi được tiêu hoá ngoại bào trong túi tiêu hoá sẽ được tiếp tục đưa vào trong tế bào để tiêu hoá nội bào. Câu 4. Trình bày ưu điểm của tiêu hóa bằng túi tiêu hóa so với tiêu hóa nội bào ở động vật chưa có cơ quan tiêu hóa và tiêu hóa bằng ống tiêu hóa so với túi tiêu hóa? Trả lời: Ưu điểm của tiêu hóa bằng túi tiêu hóa so với tiêu hóa nội bào là: Nhờ có ống tiêu hóa và các tuyến tiêu hóa nên túi tiêu hóa tiêu hóa được con mồi to hơn, nhiều loại thức ăn hơn và tiêu hóa thức ăn hiệu quả hơn. Ưu điểm của tiêu hóa bằng ống tiêu hóa so với túi tiêu hóa : Thức ăn đi vào theo một chiều nên thức ăn và chất thải không trộn lẫn vào nhau như trong túi tiêu hóa Trong ống tiêu hóa, dịch tiêu hóa không bị hòa loãng như trong túi tiêu hóa Ống tiêu hóa hình thành các phần khác nhau đảm nhận các chức năng khác nhau, có sự phối hợp tiêu hóa cơ học và hóa học nên hiệu quả tiêu hóa cao hơn Câu 5.Ống tiêu hoá phân hoá thành các bộ phận khác nhau có tác dụng gì? Trả lời: - 13 -
  14. Sự chuyên hoá về chức năng của các bộ phận trong ống tiêu hoá giúp quá trình tiêu hoá đạt hiệu quả cao nhất. Ví dụ: ở miệng có răng, cơ nhai tham gia vào quá trình tiêu hóa cơ học giúp nghiền nhỏ thức ăn, làm tăng diện tích tác dụng của enzim lên thức ăn… Câu 6:Vì sao nói “lôi thôi như cá trôi lòi ruột”? Trả lời: Vì cá trôi là loài động vật ăn thực vật,để có thể tiêu hóa được xenlulozo vốn là chất rất khó tiêu hoá, ruột cá trôi, cá trắm phải rất dài và chia ra nhiều dạ dày. Câu 7: Vì sao hàm lượng prôtêin trong cỏ rất ít nhưng các động vật ăn cỏ vẫn phát triển rất bình thường? Trả lời: Thức ăn chủ yếu của động vật ăn thực vật chủ yếu là xenlulôzơ. Xenlulôzơ chịu sự biến đổi sinh học nhờ vi sinh vật sống trong hệ tiêu hoá của động vật chủ. Vi sinh vật tiết ra enzim xenlulôza đẻ tiêu hoá xenlulôzơ, tạo nên các sản phẩm dùng làm nguyên liệu tổng hợp nên các chất sống của bản thân chúng.[FONT=&quot] Chính vi sinh vật là nguồn bổ sung protein cho cơ thể chủ. Câu 8:Tại sao khi bắt thỏ không được túm ở bụng mà chỉ được túm ở tai? Trả lời: Vì thỏ là loại động vât có dạ dày đơn,trong đó quan trọng nhất là ruột tịt.Khi bắt thỏ nếu ta túm phải ruột tịt thì thỏ sẽ bị rối loạn tiêu hoá hoặc xuất huyết đường ruột gây tử vong cho thỏ vì vậy khi bắt thỏ ta không được túm ở bụng. Câu 9: 1.Quá trình tiêu hoá quan trọng nhất xảy ra ở đâu trong các cơ quan nào tiêu hoá nào ?Vì sao? Trả lời: Quá trình tiêu hóa ở ruột non là quan trọng nhất. Bởi vì ở miệng và dạ dày, thức ăn chỉ tiêu hóa về mặt cơ học là chủ yếu thôi, chỉ biến đổi về mặt hóa học đối với pro tein và cacbonhỉđat. Các protein và cacbonhiđrat cũng mới chỉ được biến đổi bước đầu. Chỉ ở ruột mới có đủ tất cả các loại enzim để tiêu hóa thức ăn về mặt hóa học. Câu 10: a)Tại sao thức ăn gần như không được hấp thu ở dạ dày mà chỉ được hấp thu càng lúc càng mạnh ở những phần của ruột non kể từ sau tá tràng? b) Vai trò chủ yếu của dạ dày trong tiêu hóa thức ăn là gì? Trả lời: a) Thứ ăn không được hấp thu ở dạ dày vì chưa được tiêu hóa hóa học xong. Chỉ mới một phần gluxit và protein được biến đổi thành những hợp chất tương đối đơn giản. - Thức ăn được hấp thu mạnh ở những phần của ruột non kể từ sau tá tràng vì: + Thức ăn được biến đổi hoàn toàn thành những chất đơn giản. + Bề mặt hấp thu của ruột tăng lên rất lớn, nhờ các nếp gấp cực nhỏ của niêm mạc ruột mang rất nhiều những lông hấp thu cực nhỏ. b) Vai trò chủ yếu của dạ dày: Tiêu hóa cơ học (biến đổi thức ăn thành những phân tử nhỏ) tạo điều kiện cho tiêu hóa hóa học. Câu 11: Tại sao trong mề của gà hoặc chim bồ câu mổ ra thường thấy có những hòn sỏi nhỏ? Chúng có tác dụng gì? Trả lời: Trong mề gà của chim, gà thường có những hòn sỏi vì chim, gà không có răng để nhai và nghiền thức ăn. Chúng thường nuốt thêm những hòn sỏi, có tác dụng giúp nghiền nhỏ thức ăn khi thức ăn được lớp cơ chắc khỏe của mề co bóp thức ăn. - 14 -
  15. CHƯƠNG III THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM I. MỤC ĐICH THỰC NGHIỆM Thực nghiệm là khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài nói riêng và trong dạy học nói chung. Ở đây, thực nghiệm nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của giả thuyết khoa học mà đề tài đã đặt ra. Quá trình này còn cho phép thu thập ý kiến của giáo viên và học sinh về thực trạng giảng dạy môn Sinh học và hiệu quả của các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học tại trường THPT Vĩnh Linh làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu của đề tài. II. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra bằng câu hỏi tự luận, sau đó sử dụng phương pháp phân tích định lượng, định tính kết quả thực nghiệm. - Về việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên: Đối với học sinh đội tuyển học sinh giỏi sau khi kết thúc mỗi chuyên đề chúng tôi đã khảo sát bằng chấm điểm. Sau khi định hướng về cấu trúc và nội dung yêu cầu học sinh tìm kiếm, sưu tầm tài liệu, tư liệu, và trả lời các câu hỏi bài tập mà giáo viên đã cho trước. Học sinh chia theo các nhóm, thảo luận hoàn chỉnh từng phần sau đó gửi vào email của lớp đội tuyển, sau đó đến buổi học bồi dưỡng các em sẽ trình bày ý kiến và cùng các nhóm góp ý thảo luận, sau đó giáo viên chuẩn hóa để trở thành tài liệu, tư liệu học tập cho cả đội. Cứ sau khi hoàn thành một chủ đề tôi tiến hành kiểm tra đánh giá các em trong đội tuyển. Những năm vừa qua tôi phụ trách ôn tập phần sinh lí động vật ở chương I- phần “ chuyển hóa năng lượng ở động vật” tôi đã tiến hành như sau: Cấu trúc đề kiểm tra sinh lí động vật do tôi phụ trách đã tiến hành kiểm tra đánh giá như sau: ( Xem phần phụ lục) * Kết quả bài kiểm tra: đều đạt từ loại Khá, Giỏi trở lên, đây là những tình huống mà học sinh đã được trải nghiệm, tiếp thu vận dụng để trả lời các câu hỏi và tình huống đặt ra. Một điểm cũng hết sức quan trọng khảo sát lấy ý kiến của học sinh thông qua phiếu điều tra về việc tham gia bồi dưỡng cho đội học sinh giỏi của giáo viên trong tổ chuyên môn. Với vai trò trách nhiệm là Tổ trường chuyên môn, việc lấy ý kiến từ đội tuyển học sinh giỏi là rất quan trọng, đây là kênh thông tin phản hồi giúp cho tổ trưởng chuyên môn có những điều chỉnh kịp thời cũng như lựa chọn phân công việc bồi dưỡng cho giáo viên làm sao đáp ứng được nguyện vọng của học sinh nâng cao chất lượng bộ môn. Việc thu thập thông tin theo chiều ngược lại từ đội tuyển học sinh giỏi, không làm căn cứ để phê bình, xếp loại, đánh giá giáo viên trong tổ mà giúp cho tổ trưởng chuyên môn cũng như giáo viên trong tổ chuyên môn không ngừng rèn luyện chuyên môn, cập nhật kiến thức, và luôn có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, tổ chuyên môn và uy tính của giáo viên trước học sinh cũng như nhà trường và xã hội. “ Dưới đây là mẫu phiếu tham khảo mà bản thân tôi sử dụng để thu thập thông tin từ đội tuyển học sinh giỏi qua các năm” - 15 -
  16. TT Giáo viên Nội Phương pháp giảng Tinh thần giảng dung dạy dạy đội tuyển phụ Hiểu Dễ hiểu Tốt Chưa Nhiệt trách nhiệt tình bồi tình dưỡng 1 Nguyễn Định 2 Lê Hoàng Bắc 3 Bùi Thị Lan Hương 4 Phan Thị Ngọc Lan 5 Nguyễn.T.Thanh Hải - Về việc đổi mới phương pháp học của học sinh: Năm học 2009 - 2010, tôi bắt đầu được giao phụ trách đội tuyển thi học sinh giỏi môn Sinh học. Tôi luôn chú trọng việc tự học của học sinh nói chung và học sinh giỏi nói riêng, vì thế ngay từ năm học 2013 - 2014, tôi đã có ý tưởng giao chuyên đề cho học sinh nghiên cứu và viết thành đề cương để trao đổi (áp dụng cho cả lớp 11 và 12). Nhìn chung, theo các em đánh giá, đây thực sự là một giải pháp tốt, bởi khi mỗi em được giao một chuyên đề để hoàn thiện thì nội dung kiến thức sẽ sâu sắc hơn và là nguồn tư liệu tốt cho các bạn trong đội tuyển. Tuy nhiên, giải pháp trên vẫn còn tồn tại những hạn chế sau: - Trước hết là sự không đồng đều về năng lực của các em trong đội tuyển. - Thứ hai, có nhiều đơn vị kiến thức của bạn biên soạn nhưng các em chưa thực sự hiểu một cách kỹ lưỡng, trong khi đó các em lại e ngại không dám hỏi bạn. Chính vì thế, bắt đầu từ năm học 2013 – 2014, kế thừa những kết quả thu được của giải pháp cũ đồng thời khắc phục những hạn chế còn tồn tại, tôi đã mạnh dạn xây dựng một giải pháp tự học cho học sinh đội tuyển. Thực tế đã cho thấy, kết quả thi học sinh giỏi năm sau cao hơn năm trước và đã có những em học sinh đạt được kết quả cao giải nhất cấp tỉnh, giải nhất đồng đội tỉnh . Đây là minh chứng cho thấy những giải pháp mà tôi đã xây dựng và thực hiện thực sự đã đạt được những hiệu quả không nhỏ. III. HIỆU QUẢ DO ĐỀ TÀI ĐEM LẠI Các giải pháp trên đã có tác dụng kích thích học sinh giỏi niềm đam mê học tập, khát vọng chinh phục đỉnh cao tri thức, khả năng tự khẳng định để trở thành những nhân tài cho quê hương và đất nước. Theo quan điểm của tôi, một trong những yếu tố dẫn đến sự thành công trong nghề dạy học chính là người Thầy phải giải phóng được mọi tiềm năng trong học sinh. Việc xây dựng và thực hiện các giải pháp trên đã thực sự nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi. Có thể đánh giá một cách khái quát về hiệu quả của sáng kiến như sau: 1. Nâng cao hiệu quả tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên. Hiện nay, hầu hết các giáo viên trong tổ đều đã có ít nhất một chuyên đề để bồi dưỡng học sinh giỏi. 2. Thắp lên được ngọn lửa đam mê và nâng cao năng lực tự học của học sinh nói chung và học sinh trong đội tuyển thi học sinh giỏi nói riêng. 3. Bằng giải pháp hướng dẫn học sinh giỏi tự viết chuyên đề và trao đổi chia sẽ cho nhau, bản thân người phụ trách đội cũng như bản thân là một người Tổ trưởng như tôi đã đỡ vất vả hơn rất nhiều mà hiệu quả công việc lại nâng lên một cách rõ rệt. - 16 -
  17. 4. Xây dựng được những tài liệu có giá trị về phương pháp tự học của học sinh, các giáo án có vận dụng đổi mới phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin để sử dụng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Những con số về kết quả của các kì thi của đội tuyển học sinh giỏi 12 cấp Tỉnh môn Sinh do tôi có tham gia trực tiếp bồi dưỡng , chỉ đạo (cùng với một giáo viên khác) trong những năm gần đây cũng là những minh chứng cho hiệu quả đã đạt được của đề tài: Năm học Số Nhất Nhì Ba Khuyến Giải đồng đội lượng khích giải 2015 - 2016 6 1 4 1 Nhất 2016 - 2017 6 4 2 Khuyến khích 2017 - 2018 6 1 1 2 2 Ba 2018 - 2019 9 1 3 4 1 Nhất “Trong những năm học từ 2015- 2018 nhà trường chỉ cho 6 em của đội chính thức tham dự thi, từ năm học 2018 – 2019 cho thêm 3 học sinh tự do cùng tham gia”. - 17 -
  18. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Xây dựng và vận dụng các giải pháp trên trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đã giải quyết được những vấn đề sau: 1. Nghiên cứu và phân tích cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi một cách có hệ thống đã giúp xây dựng các giải pháp một cách hợp lí và khoa học. 2. Đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi cấp Tỉnh . Các giải pháp này sẽ là những kinh nghiệm quý báu và là nguồn tư liệu tốt để giáo viên có thể tham khảo, vận dụng trong thực tiễn dạy học, chủ yếu là cho đối tượng học sinh giỏi. 3. Kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định việc áp dụng các giải pháp này trong công tác bồi dưỡng học sinh là hiệu quả. II. KIẾN NGHỊ - Cơ sở: Tạo điều kiện để giáo viên và học sinh được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức học sinh giỏi, tăng cường nguồn kinh phí để hỗ trợ kinh phí cho giáo viên bồi dưỡng và tăng tiền thưởng cho học sinh khi đạt giải cấp Tỉnh và cấp quốc gia. - Cấp trên: + Tổ chức các buổi thảo luận về phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, bồi dưỡng theo chuyên đề giữa các trường có tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi trong tỉnh hoặc theo cụm. + Có nhiều chính sách ưu đãi cho giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao và cho học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi. Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT Vĩnh Linh, xin mạnh dạn chia sẻ với các đồng nghiệp. Rất mong nhận được ý kiến góp ý của hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm và của các đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Vĩnh Linh, ngày 15 tháng 5 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA THỦ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, TRƯỞNG ĐƠN VỊ không sao chép nội dung của người khác. NGUYỄN ĐỊNH - 18 -
  19. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình về phương pháp dạy học của các tác giả: Trần Bá Hoành (1980) “Lí luận dạy học sinh học”; Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1998) 2. “Lý luận dạy học Sinh học”; Phan Trọng Ngọ (2006) “Đổi mới phương pháp dạy học”... 3. Bộ đề thi THPT Quốc gia và học sinh giỏi quốc gia của Bộ GD&ĐT qua các năm. 4. Bộ sách tham khảo về các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 10,11,12 do các tác giả biên soạn như: Vũ Đức Lưu; Phan Khắc Nghệ; Đỗ Mạnh Hùng..... 5. Tuyển tập đề thi Olympic sinh học từ năm 2009 – 2018. 6. Tư liệu tham khảo qua các kênh thư viện đề thi, bach kim............. - 19 -
  20. PHỤ LỤC SƠ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT ĐỘI HSG PHẦN SINH LÍ TRƯỜNG THPT VĨNH LINH ĐỘNG VẬT Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời (Đề thi 02 trang) gian phát đề Ngày thi 10/8/2018 Câu 1:(2,0 điểm) Ở những người bị bệnh tiểu đường, cơ thể họ luôn thải đường qua nước tiểu nhưng thực chất cơ thể lại thiếu đường. Hãy giải thích hiện tượng trên? Câu 2 (2 điểm): Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích. a) Ở dạy dày người tất cả các chất đều được tiêu hóa cơ học, riêng protein có thêm quá trình tiêu hóa hóa học. b) Chim bồ câu không có túi mật vì nó không cần dịch mật cho quá trình tiêu hóa thức ăn. c) Các tuyến tiêu hóa đều có thể tiết enzim tiêu hóa thức ăn. d) Chim hô hấp bằng hệ thống ống khí phân nhánh đến tận từng tế bào, do vậy cung cấp đủ năng lượng cho hoạt động bay lượn. Câu 3: (1,5 điểm): a) Vì sao cơ thể động vật đa bào lớn phải có hệ tuần hoàn? b) Để nâng cao thành tích thi đấu thể dục thể thao, một số vận động viên trước khi thi đấu chọn vùng núi cao làm địa điểm tập luyện. Cho biết điều này có lợi ích gì với vận động viên? c) Tại sao bề mặt trao đổi khí của chim và thú lại lớn hơn của lưỡng cư và bò sát? Câu 4 : (2,0 điểm) a)Tại sao thức ăn gần như không được hấp thu ở dạ dày mà chỉ được hấp thu càng lúc càng mạnh ở những phần của ruột non kể từ sau tá tràng? b) Vai trò chủ yếu của dạ dày trong tiêu hóa thức ăn là gì? Câu 5 : (2,0 điểm) a) Dựa vào kiến thức về hệ tuần hoàn, hệ hô hấp và hệ thần kinh của côn trùng, em hãy giải thích tại sao loài gián sau khi bị tách đầu ra khỏi cơ thể vẫn có khả năng sống thêm được khoảng 1 tháng không thức ăn hoặc 2 tuần không nước? b) Hai nam thanh niên cùng độ tuổi, có sức khoẻ tương đương nhau và không mắc bệnh tật gì. Một người thường xuyên luyện tập thể thao, còn người kia thì không luyện tập. Ở trạng thái nghỉ ngơi, nhịp tim và lưu lượng tim ở người thường xuyên luyện tập thể thao giống và khác so với ở người không luyện tập như thế nào? Vì sao? Câu 6 : (2,0 điểm) a) Một người do ăn mặn và uống nước nhiều nên cơ thể đã tiếp nhận một lượng NaCl và nước vượt quá nhu cầu của cơ thể. Hãy cho biết ở người này: Huyết áp, thể tích dịch bào và thể tích nước tiểu thay đổi như thế nào? Giải thích. b) Phân tích những đặc điểm độc đáo có ở cả bề mặt trao đổi khí của cá xương và chim mà thú không có được, giúp cá xương và chim trao đổi khí hiệu quả với môi trường. Câu 7 (2 điểm): 1. Nghiên cứu về huyết áp hãy cho biết: - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2