Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
lượt xem 6
download
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng" nhằm giúp học sinh có thêm được các kiến thức và kỹ năng cơ bản trong ôn tập phần “Giao thoa ánh sáng”, giúp các em ôn luyên lí thuyết, phân dạng bài tập và có các phương pháp tối ưu để giải các bài tập phần này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 CƠ BẢN PHÂN DẠNG VÀ NẮM ĐƯỢC PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP PHẦN GIAO THOA ÁNH SÁNG Người thực hiện: Lê Thị Liên Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Vật lí 1
- MỤC LỤC 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ...............................................5 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm ..............................................5 2.1.1. Cơ sở của việc dạy học bộ môn: Dạy học là quá trình tác động 2 chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó học sinh là chủ thể của quá trình nhận thức, còn giáo viên là người tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh. Nếu giáo viên có phương pháp tốt thì học sinh sẽ nắm kiến thức một cách dễ dàng và ngược lại. ................................................... 5 2.1.2. Cơ sở của kiến thức kỹ năng: .......................................................... 5 1. MỞ ĐẦU 1.1 Lí do chọn đề tài: Từ vị trí của bộ môn vật lí trong cấp học THPT hiện nay: Môn vật lí cũng như nhiều môn học khác được xem là môn khoa học cơ bản, học vật lí càng cần phát triển năng lực tư duy, tính chủ động, độc lập, sáng tạo của học sinh để tìm hiểu và lĩnh hội các tri thức khoa học. Trong khuôn khổ nhà trường phổ thông, các bài tập vật lí thường là những vấn đề không quá phức tạp, có thể giải được bằng những suy luận lôgic, bằng tính toán hoặc thực nghiệm dựa trên cơ sở những qui tắc vật lí, phương pháp vật lí đã qui định trong chương trình học; bài tập vật lí là một khâu quan trọng trong quá trình dạy và học vật lí. Việc giải bài tập vật lí giúp củng cố đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, xây dựng, củng cố kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, là biện pháp quý báu để phát triển năng lực tư duy của học sinh, có tác dụng sâu sắc về mặt giáo dục tư tưởng. Vì thế trong giải bài tập vật lí việc tìm ra phương án tối ưu nhất để giải nhanh, chính xác, đúng bản chất vật lí là điều vô cùng quan trọng. Đặc trưng của môn vật lí lớp 12 THPT: Chương trình vật lí lớp 12 THPT bao gồm cả cơ, quang, điên xoay chiều và vật lí hạt nhân, hầu như đều là các kiến thức mới với các em, đã thế lí thuyết rất dài, nhiều công thức phức tạp, nhiều hằng số với các đơn vị rất khó nhớ lại đòi hỏi phải chính xác tuyệt đối. Từ đó đòi hỏi người giáo viên dạy bộ 2
- môn phải không ngừng nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, phải có phương pháp tốt trong ôn tập và kiểm tra. Từ thực tế của việc học tập bộ môn: Nhiều học sinh có ý thức học môn vât lí để thi khối A, A1, nhưng phương pháp còn bị động, đối phó, trông chờ, ỷ lại vào giáo viên. Từ yêu cầu ngày càng cao của thi cử: Hiện nay, trong xu thế đổi mới của ngành giáo dục về phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy và thi tuyển trắc nghiệm khách quan đã trở thành phương pháp chủ đạo trong kiểm tra đánh giá chất lượng dạy và học trong nhà trường THPT. Điểm đáng lưu ý là nội dung kiến thức kiểm tra đánh giá tương đối rộng đòi hỏi học sinh phải học kỹ nắm vững toàn bộ kiến thức của chương trình, tránh học tủ học lệch. Đối với các kỳ thi ĐH và CĐ, học sinh không những phải nắm vững kiến thức mà còn đòi hỏi học sinh phản ứng nhanh đối với các dạng toán, đặc biệt là các dạng toán mang tính chất khảo sát mà các em thường học. Kết quả bồi dưỡng HSG và học sinh vào các trường ĐH – CĐ: Trong quá trình giảng dạy bản thân đã không ngừng học hỏi, tích lũy được nhiều kinh nghiệm hay để có thể áp dụng trong thực tế. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi đã có kết quả nhất định. Trong các kỳ thi vào ĐH – CĐ hàng năm cũng có nhiều học sinh đạt điểm cao. 1.2 Mục đích nghiên cứu Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm: + Giúp học sinh lớp 12 ban cơ bản học tự chọn môn vật lí có thêm được các kiến thức và kỹ năng cơ bản trong ôn tập phần “Giao thoa anh sang”,giúp các ́ ́ em ôn luyên lí thuyết, phân dạng bài tập và có các phương pháp tối ưu để giải các bài tập phần này. + Tìm cho mình 1 phương pháp để tạo ra các phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh nơi mình công tác, tạo ra không khí hứng thú và lôi cuốn nhiều học sinh tham gia giải các bài tập, giúp các em đạt kết quả cao trong các kỳ thi. + Được nghe lời nhận xét góp ý từ đồng nghiệp, đồng môn + Nâng cao chất lượng học tập bộ môn, góp phần nhỏ bé vào công cuộc CNH – HĐH đất nước. + Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết qủa nỗ lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đề tài được sử dụng vào việc: Ôn tập chính khóa và ôn thi tốt nghiệp ( chỉ là phụ ). Ôn thi HSG và CĐ – ĐH ( là chính ). Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập trên cơ sở: ôn tập lí thuyết, phân dạng bài tập, giải các bài tập mẫu, ra bài tập ôn luyện có đáp án để học sinh tự làm. 3
- 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Là học sinh lớp 12C1, 12C2 trường THPT Yên Định 3. Tham khảo cho học sinh lớp 12 Ban KHTN Thuận lợi: + Học sinh cuối cấp, có ý thức mục tiêu rõ ràng trong việc chọn nghề, chọn trường, chọn khối. + Học sinh nông thôn, ít tệ nạn xã hội, có ý thức vươn lên để thoát khỏi đói nghèo. + Một số ít học sinh có năng lực, có nguyện vọng thi vào các trường ĐH, các trường cao đẳng… Khó khăn: + Số học sinh thực sự học được có ý thức tốt đều đã vào ban KHTN, một số khác vào lớp 12C7. + Số học sinh ban cơ bản học tự chọn vật lí ở 2 lớp 12C1, 12C2 chỉ có: 25% có nhu cầu thực sự: có học lực TB khá quyết tâm học để theo khối A, A1. 40% học để thi tốt nghiệp và theo khối (vì 2 khối này có nhiều ngành nghề để lựa chọn), số này có học lực TB. 35% không thể thi khối khác (vì xác định không đậu đại học, cao đẳng sẽ đi học nghề thì môn vật lí cũng rất cần thiết trong học tâp và xét tuyển sau này), số này có học lực yếu, ý thức kém. Sách giáo khoa vật lí 12 cơ bản và nâng cao, sách giáo viên, các chuyên đề, đề thi và đáp án hàng năm, tài liệu từ internet… 1.4 Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện ôn tập cho học sinh lớp 12 hoặc dạy vào giờ tự chọn. Phương pháp áp dụng vào việc: + Ôn tập chính khóa và ôn thi tốt nghiệp (chỉ là phụ). + Ôn thi học sinh giỏi và ôn thi vào đại học – cao đẳng (là chính ). 4
- 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2.1.1. Cơ sở của việc dạy học bộ môn: Dạy học là quá trình tác động 2 chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó học sinh là chủ thể của quá trình nhận thức, còn giáo viên là người tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh. Nếu giáo viên có phương pháp tốt thì học sinh sẽ nắm kiến thức một cách dễ dàng và ngược lại. 2.1.2. Cơ sở của kiến thức kỹ năng: + Về mặt kiến thức: Sau khi học xong, học sinh phải nhớ được, hiểu được các kiến thức cơ bản trong chương trình sách giáo khoa. Đó là nền tảng vững chắc để phát triển năng lực cho học sinh ở cấp cao hơn. 2.1.2.1. Hiên t ̣ ượng nhiêu xa anh sang. ̃ ̣ ́ ́ Hiện tượng truyền sai lệch so với sự truyền thẳng khi ánh sáng gặp vật cản gọi là hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng. Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng có thể giải thích được nếu thừa nhận ánh sáng có tính chất sóng. Hiện tượng này tương tự như hiện tượng nhiễu xạ của sóng trên mặt nước khi gặp vật cản. Mỗi chùm sáng đơn sắc coi như chùm sóng có bước sóng xác định. 2.1.2.2. Hên t ̣ ượng giao thoa anh sang ́ ́ a. Thí nghiệm I âng về giao thoa ánh sáng Chiếu ánh sáng từ đèn D, qua kính lọc sắc K đến nguồn S. Từ nguồn S ánh sáng được chiếu đến hai khe hẹp S 1 và S2 thì ở màn quan sát phía sau hai khe hẹp thu được một hệ gồm các vân sáng, vân tối xen kẽ nhau đều đặn. Hiện tượng trên được gọi là hiện tượng giao thoa ánh sáng. Hình 1. Hình ảnh quan sát được hiện tượng giao thoa ánh sáng Hình 2. Hình ảnh quan sát được các vân sáng, vân tối 5
- b. Điều kiện để có giao thoa ánh sáng Nguồn S phát ra sóng kết hợp, khi đó ánh sáng từ các khe hẹp S 1 và S2 thỏa là sóng kết hợp và sẽ giao thoa được với nhau. Kết quả là trong trường giao thoa sẽ xuất hiện xen kẽ những miền sáng, miền tối. Cũng như sóng cơ chỉ có các sóng ánh sáng kết hợp mới tạo ra được hiện tượng giao thoa. Khoảng cách giữa hai khe hẹp phải rất nhỏ so với khoảng cách từ màn quan sát đến hai khe. c. Xac đinh vi tri vân giao thoa. ́ ̣ ̣ ́ Để xét xem tại điểm M trên màn quan sát là vân sáng hai vân tối thì chúng ta cần xét hiệu quang lộ từ M đến hai nguồn (giống như sóng cơ học). c.1. Vi tri vân sang ̣ ́ ́ ax s Tại M là vân sáng khi d2 d1 = kλ → = kλ xs D D = k (1) a Công thức (1) cho phép xác định tọa độ của các vân sáng trên màn. Với k = 0, thì M ≡ O là vân sáng trung tâm. Với k = 1 thì M là vân sáng bậc 1. Với k = 2 thì M là vân sáng bậc 2…. c.2. Vi tri vân tôi ̣ ́ ́ Tại M là vân tối khi ax t D d2 d1 = (2k+1) → = (2k+1) xt = (2k 1) (2) D 2a Công thức (2) cho phép xác định tọa độ của các vân tối trên màn. Với k = 0 và k = –1 thì M là vân tối bậc 1. Với k = 1 và k = –2 thì M là vân tối bậc 2… Khoảng vân (i): Là khoảng cách giữa hai vân sáng hoặc hai vân tối gần nhau nhất. 6
- D D D D Ta có i = xs(k +1) xs(k) = (k 1) k = → i = (3) a a a a (3) là công thức cho phép xác định khoảng vân i. Hệ quả : D a D i Từ công thức tính khoảng vân i = → a ai D Theo công thức tính tọa độ các vân sáng, vân tối và khoảng vân ta có D xs k ki a D xt (k 1) (k 0,5)i 2a Giữa N vân sáng thì có (n – 1) khoảng vân, nếu biết khoảng cách L giữa N vân sáng thì khoảng vân i được tính bởi L công thức i = n 1 Chú ý: D Trong công thức xác định tọa độ của các vân sáng x s k ki thì các giá a trị k dương sẽ cho tọa độ của vân sáng ở chiều dương của màn quan sát, còn các giá trị k âm cho tọa độ ở chiều âm. Tuy nhiên các tọa độ này có khoảng cách đến vân trung tâm là như nhau. Tọa độ của vân sáng bậc k là x = k.i Vân sáng gần nhất cách vân trung tâm một khoảng đúng bằng khoảng vân i. Tương tự, trong công thức xác định tọa độ của các vân tối D xt (k 1) (k 0,5)i thì các giá trị k dương sẽ cho tọa độ của vân sáng ở 2a chiều dương của màn quan sát, còn các giá trị k âm cho tọa độ ở chiều âm. Vân tối bậc k xét theo chiều dương ứng với giá trị (k – 1) còn xét theo chiều âm ứng với giá trị âm của k, khoảng cách gần nhất từ vân tối bậc 1 đến vân trung tâm là i/2. 2.1.2.3. Khai niêm anh sang trăng: ́ ̣ ́ ́ ́ Ánh sáng trắng như chúng ta biết là tập hợp của vô số các ánh sáng đơn sắc. Mỗi một ánh sáng đơn sắc sẽ cho trên màn một hệ vân tương ứng, vậy nên trên màn có những vị trí mà ở đó các vân sáng, vân tối của các ánh sáng đơn sắc bị trùng nhau. Bước sóng của ánh sáng trắng dao động trong khoảng 0,38 ( μm) ≤ λ ≤ 0,76 (μm). + Về kỹ năng: Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để trả lời được các câu hỏi lí thuyết, vận dụng lí thuyết giải được các bài tập Việc bồi dưỡng các kiến thức kỹ năng phải dựa trên cơ sở năng lực, trí tuệ của 7
- học sinh ở các mức độ từ đơn giản đến phức tạp. Như vậy, việc dạy bài mới trên lớp mới chỉ cung cấp kiến thức cho học sinh. Học sinh mu ốn có kiến thức, kỹ năng phải được thông qua một quá trình khác: Đó là quá trình ôn tập. Trong 6 mức độ của nhận thức, tôi chú ý đến 2 mức độ là: Mức độ vận dụng và mức độ sáng tạo. Mức độ vận dụng là mức độ học sinh có thể vận dụng các kiến thức cơ bản đã học để giải đươc các dạng BT áp dụng công thức thay số và tính toán . Còn mức độ sáng tạo yêu cầu học sinh phải biết tổng hợp lại, sắp xếp lại, thiết kế lại những thông tin đã có để đưa về các dạng BT cơ bản hoặc bổ sung thông tin từ các nguồn tài liệu khác để phân thành các dạng BT và nêu các phương pháp giải sao cho phù hợp với các kiến thức đã học. 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Việc học tập của học sinh nhằm 2 mục đích: Học để biết và học để thi. Nếu chỉ học để biết thì học sinh chỉ cần “đọc” và “nhớ”. Còn học để thi học sinh phải có kỹ năng cao hơn: Nhớ kiến thức > Trình bày kiến thức > Vận dụng kiến thức > Sáng tạo thêm từ các kiến thức đã có > Kết quả học tập. Trong các đề thi ĐH CĐ và HSG gần đây: Mỗi đề thi thường có một số câu hỏi khó (câu hỏi nâng cao) mà nếu hoc sinh chỉ vận dụng công thức SGK thì không thể làm được. Ví dụ :Chương Song ánh sáng ́ ở SGK lớp 12 cơ bản có Bài 35: Giao thoa anh sang; ́ ́ kiến thức lý thuyết chỉ nói chung chung, không đi sâu vào từng vấn đề cụ thể nhưng các dạng bài tập đưa ra trong các kỳ thi ĐH và CĐ lại phức tạp. Với chỉ kiến thức SGK thì học sinh ban cơ bản không thể nào giải được đề thi ĐH và CĐ phần này. Hơn nữa, “ Giao thoa anh sang” ́ ́ với học sinh THPT thật phưc tap b ́ ̣ ởi nguôn sang co thê la ́ ́ ́ ̉ ̀ nguôn đ ̀ ơn săc, nguôn gôm hai, ba nguôn sang đ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ơn săc hoăc nguôn anh sang ́ ̣ ̀ ́ ́ trăng. Trong quá trình gi ́ ảng dạy tôi nhận thấy học sinh thường chỉ biết làm những bài tập đơn giản thay vào công thức có sẵn, còn các bài tập yêu cầu phải có khả năng phân tích đề hoặc tư duy thì kết quả rất kém. Để giúp học sinh có thể nắm được và vận dụng các phương pháp cơ bản để giải các bài tập trong các đề thi phần: giao thoa vơi nguôn sang gôm hai, ba nguôn đ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ơn săć ̣ hoăc giao thoa v ơi nguôn anh sang trăng, tôi ch ́ ̀ ́ ́ ́ ọn đề tài: “Huớng dẫn học sinh lớp 12 ban cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần: Giao thoa anh sang” ́ ́ . Trong đề tài này, tôi tóm tắt những phần lý thuyết cơ bản, đưa ra các dạng bài tập và phương pháp giải, bài tập tự luyện nhằm giúp các em ôn tập lí thuyết, phân dạng bài tập và có phương pháp giải các dạng bài tập. 2.3. Phân dạng bài tập 2.3.1. DẠNG 1: XAC ĐINH TOA ĐÔ CAC VÂN SANG, VÂN TÔI VA TINH ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ CHÂT VÂN TAI ĐIÊM M BIÊT TR ́ ̉ ́ ƯƠC TOA ĐÔ ́ ̣ ̣ XM Cách giải: 8
- D Tọa độ vân sáng bậc k: x s k ki a D Tọa độ vân tối thứ k: x t (2k 1) (k 0,5)i 2a xM ̉ ́ ̣ ̣ ́ ập tỉ số Đê xac đinh tai M la vân sang hay tôi ta l ̀ ́ i xM Nếu = k Z thì M là vân sáng bậc k. i x Nếu M = k + 0,5, (k Z) thì M là vân tối thư (k+1) ́ i Ví dụ 1: Trong giao thoa vớí khe Iâng có a = 1,5 (mm), D = 3 (m), người ta đếm có tất cả 7 vân sáng mà khoảng cách giữa hai vân sáng ngoài cùng là 9 (mm). Xác định tọa độ của vân sáng bậc 4, vân tối thư 3. ́ HƯỚNG DẪN Theo bài, khoảng cách giữa 7 vân sáng là 9 (mm), mà giữa 7 vân sáng có 6 ai 1,5.10 3.1,5.10 3 khoảng vân, khi đó 6.i = 9 (mm) → i = 1, 5 (mm) → = D 3 0,75.106 (m) = 0,75 (μm). Tọa độ của vân sáng bậc 4 là xs(4) = 4i = 6 (mm). Vị trí vân tối thứ 3 theo chiều dương ứng với k = 2, nên có xt(2) = (2 + 0,5)i = 3,75 (mm). Khi đó tọa độ của vân tối thư 3 là x = ́ 3,75 (mm). HƯỚNG DẪN Ví dụ 2: Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, hai khe cách nhau a = 0,8 (mm) và cách màn là D = 1,2 (m). Chiếu ánh sáng đơn sắc bước sóng λ = 0,75 (μm) vào 2 khe. Điểm M cách vân trung tâm 2,8125 (mm) là vân sáng hay vân tối ? Bậc của vân tại M ? HƯỚNG DẪN D Ta có khoảng vân i = = 1,125.103 (m) = 1,125 (mm). a xM 2,8125 tỉ số = 2,5 = 2 + 0,5 →k = 2. Vậy tại M là vân tối thư 3. ́ i 1,125 Ví dụ 3: Trong một thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, dùng bước sóng đơn sắc có bước sóng λ= 0,5 (μm). a) Xác định vân sáng bậc 2 và vân tối thứ 5. b) Tại điểm M và N cách vân sáng trung tâm lần lượt 5,75 (mm) và 7 (mm) là vân sáng hay vân tối ? Nếu có, xác định bậc của vân tại M và N. HƯỚNG DẪN a) Tọa độ của vân sáng bậc hai (có k = 2) và vân tối thứ năm (ứng với k = 4) là: x s (2) 2.i 1 mm x t (5) ( 4 0,5)i 2,25 mm 9
- xM b) Tại điểm M có = 11,5 = 11 + 0,5. Vậy tại M là vân tối thứ 12. i xN Tại điểm N có = 14 nên N là vân sáng bậc 14. i 2.3.2 DẠNG 2: TÍNH SỐ VÂN SÁNG HAY TỐI TRÊN TRƯỜNG GIAO THOA. TH1: Trường giao thoa đối xứng Một trường giao thoa đối xứng nếu vân trung tâm O nằm tại chính giữa của trường giao thoa. Gọi L là độ dài của trường giao thoa, khi đó mỗi nửa trường giao thoa có độ dài là L/2 Cách giải tổng quát: Xét một điểm M bất kỳ trên trường giao thoa, khi đó điểm M là vân sáng hay vân tối thì tọa độ của M luôn thỏa mãn: L L L L − k − ki 2i 2i 2 2 L L k Z xM 2 2 1 L 1 L L L − − k − + − (k + 0,5 2 2i 2 2i 2 2 k Z Số các giá trị k thỏa mãn hệ phương trình trên chính là số vân sáng, vân tối có trên trường giao thoa. Cách giải nhanh: L Lấy n n (n là phần nguyên còn n là phần thập phân) 2i NS= 2n+1 Nt = Ns 1 nếu 0 n
- Ví dụ 2: Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng Iâng, khoảng cách hai khe S1S2 là 1 mm, khoảng cách từ S1S2 đếm màn là 1m, bước sóng ánh sáng là 0,5 (μm). Xét hai điểm M và N (ở cùng phía với O ) có tọa độ lần lượt là xM = 2 (mm) và xN = 6,25 (mm). a) Tại M là vân sáng hay vân tối, bậc của vân tương ứng là bao nhiêu? b) Giữa M và N có bao nhiêu vân sáng và vân tối? HƯỚNG DẪN: a) Từ giả thiết ta tính được khoảng vân i = 0,5 (mm). xM 2 4 i 0,5 Do → M là vân sáng bậc 4, còn N là vân tối bậc 13. xN 6,25 12,5 12 0,5 i 0,5 b) Số vân sáng trong MN là số giá trị k nguyên thỏa mãn 4
- Đối với câu hỏi này thì chúng ta cần xác định vị trí trùng gần nhất, căn cứ vào các giá trị của k1, k2 để biết được vị trí đó là vân bậc nào của các bức xạ, từ đó tính được tổng số vân trong khoảng, trừ đi số vân trùng sẽ tìm được số vân quan sát được thực sự Tìm số vân trùng nhau của hai bức xạ trên một khoảng hay đoạn cho trước. Câu hỏi dạng này đã được sử dụng cho đề thi đại học năm 2009, để giải quyết câu hỏi này thì đầu tiên chúng ta cần xác định được điều kiện trùng vân và khoảng cách giữa các lần trung là bao nhiêu, từ đó căn cứ vào vị trí của khoảng cho trước (thường là giới hạn bởi hai điểm nào đó) để tính ra trong khoảng đó có bao nhiêu vân trùng. Ví dụ 1: Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng với hai bước sóng λ1 = 0,6 (μm), còn λ2 chưa biết. Trên màn ảnh người ta thấy vân sáng bậc 5 của hệ vân ứng với bước sóng λ1 trùng với vân tối bậc 5 của hệ vân ứng với λ2. Tìm bước sóng λ2. HƯỚNG DẪN Vân sáng bậc 5 của λ1 có k = 5, còn vân tối bậc 5 của λ2 có k = 4. D D Theo bài ta có phương trình xs5(λ1) = xt4(λ2) 5 1 ( 2.4 1) 2 a 2a 10 1 → λ2= = 0,66 (μm). 9 Vậy λ2 = 0,66 (μm). Ví dụ 2: Hai khe Iâng S1, S2 cách nhau a = 2 mm được chiếu bởi nguồn sáng S. Nguồn S phát đồng thời hai bức xạ: bức xạ màu đỏ có λ1 = 640 nm, và màu lam có λ2 = 0,48 μm, tính khoảng vân i1, i2 ứng với hai bức xạ này. Tính khoảng cách từ vân sáng trung tâm đến vân sáng cùng màu gần với nó nhất. HƯỚNG DẪN Khoảng vân tương ứng với hai bức xạ đỏ và lam là λ2 D 640.10 −9.1, 2 i2 = = = 0,384 mm a 2.10−3 λ D 0, 48.10−6.1, 2 i3 = 3 = = 0, 288 mm a 2.10−3 Xét một điểm M bất kỳ là điểm trùng của hai vân sáng ứng với λ1 và λ2. k1 i2 Ta có xs(λ1) = xs(λ2) k1i1 = k2i2 → k1λ1 = k2λ2 k i1 2 Vân sáng gần vân trung tâm O nhất ứng với cặp k1 = 3 và k2 = 4. Khi đó, tọa độ trùng nhau là x = xs3(λ1) = xs4(λ2) = 3i1 = 4i2 =1,152 (mm). Ví dụ 3: (Khối A – 2010): Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát đồng thời hai bức xạ đơn sắc, trong đó bức xạ màu đỏ có bước sóng 720 nm và bức xạ màu lục có bước sóng λ (có giá trị trong khoảng từ 500 nm đến 575 nm). Trên màn quan sát, giữa hai vân sáng gần nhau nhất và cùng màu với vân sáng 12
- trung tâm có 8 vân sáng màu lục. Giá trị của λ là A. 500 nm. B. 520 nm. C. 540 nm. D. 560 nm. HƯỚNG DẪN 720k1 Từ điều kiện trùng vân ta có k1λ1 = k2λ2 720k1 = k2λ2 → 2 k2 Xét trong khoảng từ vân trung tâm đến vân đầu tiên cùng màu với nó, có 8 vân màu lục → vị trí vân cùng màu vân trung tâm đầu tiên ứng với vị trí vân màu lục bậc 9. Từ đó k2 = 9 → λ2 = 80k1 Mà 500 (nm) ≤ λ2 ≤ 575 (nm) → k1 = 7. Thay vào (1) ta tìm được λ2 = 560 nm. Chọn D 2.3.4. DẠNG 4: GIAO THOA VỚI ÁNH SÁNG TRẮNG Tìm số vân trùng nhau tại một điểm M cho trước tọa độ xM Cách giải: Để tìm số vân trùng nhau tại điểm M ta giải ax M x = xM k = x → λ = (1) kD ax M Mà 0,38 μm ≤ λ ≤ 0, 76 μm → 0,38.106 ≤ ≤ 0,76.106 kD Số giá trị k nguyên thỏa mãn bất phương trình trên cho biết số vân sáng của các ánh sáng đơn sắc trùng nhau tại M. Các giá trị k tìm được thay vào (1) sẽ tìm được bước sóng tương ứng. Số giá trị k bán nguyên thỏa mãn bất phương trình trên cho biết số vân sáng của các ánh sáng đơn sắc trùng nhau tại M. Các giá trị k tìm được thay vào (1) sẽ tìm được bước sóng tương ứng. Ví dụ 1: Hai khe Iâng cách nhau 2 (mm), được chiếu bằng ánh sáng trắng có bước sóng từ 0,38 (μm) ≤ λ ≤ 0,76 (μm). Hiện tượng giao thoa quan sát được trên màn (E) đặt song song và cách S1S2 là 2 (m). Xác định bước sóng của những bức xạ bị tắt (hay còn gọi là vân tối) tại vị trí cách vân sáng trung tâm 3,3 (mm). HƯỚNG DẪN: Gọi M là điểm cách vân trung tâm 3,3 (mm). Các vân tối bị trùng tại M có tọa độ thỏa mãn D xt = xM k = 3,3.103 → a 3,3 Do 0,38 μm ≤ λ ≤ 0,76 μm 0,38 ≤ ≤ 0,76 → 4,34 ≤ k ≤ 8,68. k Các giá trị k bán nguyên thoải mãn bất phương trình trên là k = {4,5; 5,5; 6,5; 7,5; 8,5}. 3,3 3,3 + Với k = 4,5 → λ = = = 0,73 (μm). k 4,5 + Với k = 5,5 → λ = 0,6 (μm). + Với k = 6,5 → λ = 0,51 (μm). + Với k = 7,5→ λ = 0,44 (μm). + Với k = 8,5 → λ = 0,39 (μm). Ví dụ 2: Dùng ánh sáng trắng có bước sóng trong khoảng 0,4 (μm) ≤ λ ≤ 0,75 13
- (μm). Có bao nhiêu bước sóng đơn sắc trong dải ánh sáng trắng cho vân sáng tại vị trí của vân sáng bậc 5 ứng với ánh sáng đỏ, biết bước sóng của ánh sáng đỏ là λđỏ = 0,75 (μm). Tính giá trị các bước sóng đó. HƯỚNG DẪN D 0,75.10 6 D Vân sáng bậc 5 của ánh sáng đỏ có tọa độ xd(5) = 5 = 5 =k a a Các vân sáng khác trùng nhau tại vân bậc 5 này có tọa độ thỏa mãn 0,75.10 6 D 0,75.10 6 xs = xs(5) k = 5 → λ = 5 a k 6 0,75.10 Do 0,4 μm ≤ λ ≤ 0,75 μm 0,4.106 ≤ 5 ≤ 0,75.106 k → 5 ≤ k ≤ 9, 375. Mà k nguyên nên k = {5; 6; 7; 8; 9} Giá trị k = 5 lại trùng với ánh sáng đỏ nên chỉ có 4 giá trị k thỏa mãn là k = {6; 7; 8; 9} 6 6 0,75.10 0,75.10 + k = 6 → λ = 5 =5 = 0, 625 (μm). k 6 + k = 7 → λ ≈ 0,536 (μm). + k = 8 → λ = 0,468 (μm). + k = 9 → λ = = 0, 417 (μm). * Trên đây là toàn bộ nội dung ôn tập mà tôi đã triển khai cho học sinh lớp 12 ban cơ bản nhằm bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho các em để các em tự tin bước vào mùa thi mới. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 2.4.1. Những kết quả đã đạt được: Đề tài “Huớng dẫn học sinh lớp 12 ban cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần: Giao thoa ánh sáng” giúp các em hiểu sâu hơn về các hiện tượng vật lý, phân loại được các dạng bài tập, có phương pháp giải các dạng bài tập nhằm đạt kết quả cao hơn trong các kỳ thi. Sau khi vận dụng đề tài này tôi nhận thấy đa số học sinh nắm vững các dạng bài tập, biết cách suy luận logic, tự tin vào bản thân hơn khi giải các bài tập thuộc dạng này. Trong các năm tôi cũng đã có hoc sinh đạt giải học sinh giỏi và học sinh đạt điểm 9; 10 thi đại học. Khảo sát giải các bài tập trắc nghiệm tổng hợp ở 2 lớp 12C1và 12C2 trường THPT Yên Định 3 có được kết quả như sau. Lớp Sĩ số Điểm 910 Điểm 78 Điểm 56 Điểm 34 Điểm 0,1,2 12C1 34 0 5 22 7 0 12C2 43 1 9 27 6 0 2.4.2. Một số mặt hạn chế: Trong việc ôn tập triển khai đề tài: Bên cạnh những em có khả năng thực sự, còn rất nhiều em chưa đáp ứng được kỳ vọng của bản thân và thầy cô. 14
- Trong quá trình học tập các em chưa chịu khó, chưa chăm học, ý thức kém nên kết quả chưa cao Một số kiến thức lí thuyết trong đề tài các em phải công nhận máy móc, học thuộc các công thức để vận dụng giải bài tập chứ không được hiểu tận gốc vấn đề. Các công thức áp dụng nhiều, khó nhớ, khó bíên đổi, đòi hỏi đổi đơn vị phù hợp nên nhiều khi các em còn nhầm lẫn dẫn đến kết quả không chính xác 2.4.3 Bài học kinh nghiệm: Việc phân dạng bài tập và hướng dẫn học sinh nhận dạng và giải bài tập mang lại kết quả tương đối tốt, phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy mới, phương pháp thi cử theo hướng trắc nghiệm khách quan Việc phân dạng bài tập và hướng dẫn học sinh làm tốt các dạng bài tập đã giúp cho giáo viên nắm vững mục tiêu chương trình, từ đó cũng nâng cao chất lượng giảng dạy môn vật lý. Giúp giáo viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo ra những phương pháp phân loại và giải bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, từ đó nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên để tránh nguy cơ tụt hậu. Rèn cho học sinh phương pháp học tập tích cực, chủ động kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Học sinh phải có tinh thần học tập nghiêm túc, phải nhận thức rõ ràng sự khac biệt giữa học để biết và học để thi như thế nào. 3. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Trong cấp học THPT: Các kỳ thi luôn được coi trọng vì nó phản ánh được chất lượng dạy và học của giao viên và học sinh, là thước đo để đánh giá sự nỗ lực, phấn đấu của thầy và trò. Muốn có kết quả tốt phải bắt đầu từ người thầy trước. Không có học trò dốt, chỉ có thầy chưa giỏi: Trong quá trình giảng dạy người thầy phải biết bắt đầu từ những kỹ năng đơn giản nhất như dạy bài mới như thế nào cho tốt, ôn tập như thế nào để bồi dưỡng được các kiến thức, kỹ năng…Kiến thức, sự hiểu biết, kinh nghiệm và tư cách của người thầy có sức lan tỏa lớn đối với học sinh. Đề tài của tôi không bắt nguồn từ những ý tưởng lớn lao mà xuất phát từ thực tế mà tôi đã được trãi nghiệm trong quá trình ôn tập nhiều năm. Nội dung, kiến thức của để tài giúp cho học sinh hiểu rộng hơn, học tốt hơn, rèn tốt hơn những kiến thức cơ bản mà sách giáo khoa đã nêu ra. Vì vậy tôi cũng tin tưởng rằng: Đề tài của tôi sẽ được áp dụng rộng rãi, nhất là đối tượng học sinh giỏi và ôn thi ĐH – CĐ. 3.2. Kiến nghị Đây chỉ là những kinh nghiệm của bản thân trong, tôi mong được học tập và trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp các tổ chức chuyên môn để tôi 15
- làm được tốt hơn trong những năm tới, nhằm giúp cho học sinh đạt kết quả cao nhất trong các kì thi đại học, cao đẳng và học sinh giỏi cấp Tỉnh. Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi Xác nhận của thủ trưởng đơn vị không sao chép của người khác Yên định , ngày 16 tháng 4 năm 2017 Người viết LÊ THỊ LIÊN PHỤ LỤC ĐỀ TRẮC NGHIỆM TỔNG HỢP GIAO THOA ÁNH SÁNG. Câu 1: Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, các khe sáng được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc. Khoảng cách giữa hai khe là 2 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 4 m. Khoảng cách giữa 5 vân sáng liên tiếp đo được là 4,8 mm. Toạ độ của vân sáng bậc 3 là A. ± 9,6 mm. B. ± 4,8 mm. C. ± 3,6 mm. D. ± 2,4 mm. Câu 2: Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, các khe sáng được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc. Khoảng cách giữa hai khe là 2 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là D = 4 m. Khoảng cách giữa 5 vân sáng liên tiếp đo được là 4,8 mm. Toạ độ của vân tối bậc 4 về phía (+) là A. 6,8 mm. B. 3,6 mm. C. 2,4 mm. D. 4,2 mm. Câu 3: Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, biết D = 3 m; a = 1 mm. Tại vị trí M cách vân trung tâm 4,5 mm, ta thu được vân tối bậc 3. Tính bước sóng ánh dùng trong thí nghiệm. 16
- A. 0,60 μm B. 0,55μm C. 0,48 μm D. 0,42 μm. Câu 4: Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng khoảng cách giữa hai khe là a = 1,5 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là D = 3 m, người ta đo được khoảng cách giữa vân sáng bậc 2 đến vân sáng bậc 5 ở cùng phía với nhau so với vân sáng trung tâm là 3 mm. Tìm bước sóng của ánh sáng dùng trong thí nghiệm. A. 0,2 μm. B. 0,4 μm. C. 0,5 μm. D. 0,6 μm. Câu 5: Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng khoảng cách giữa hai khe là a = 2 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là D = 2 m, ánh sáng đơn sắc có bước sóng 0,5 μm. Khoảng cách từ vân sáng bậc 1 đến vân sáng bậc 10 là A. 4,5 mm. B. 5,5 mm. C. 4,0 mm. D. 5,0 mm. Câu 6: Hai khe Iâng cách nhau 3 mm được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng 0,60 μm. Các vân giao thoa được hứng trên màn đặt cách hai khe 2 m. Tại điểm M cách vân trung tâm 1,2 mm là A. vân sáng bậc 3. B. vân tối thứ 3. C. vân sáng bậc 5. D. vân sáng bậc 4. Câu 7: Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, hai khe Iâng cách nhau 3 mm được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng 0,60 μm. Các vân giao thoa được hứng trên màn đặt cách hai khe 2 m. Tại điểm N cách vân trung tâm 1,8 mm là A. vân sáng bậc 4. B. vân tối thứ 4. C. vân tối thứ 5. D. vân sáng bậc 5. Câu 8: Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng dùng hai khe Iâng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng có bước sóng λ = 0,5 μm, biết S1S2 = a = 0,5 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là D = 1 m. Tại điểm M cách vân trung tâm một khoảng x = 3,5 mm, có vân sáng hay vân tối, bậc mấy ? A. Vân sáng bậc 3. B. Vân tối thứ 4. C. Vân sáng bậc 4. D. Vân tối thứ 2. Câu 9: Giao thoa ánh sáng đơn sắc của Iâng có λ = 0,5 μm; a = 0,5 mm; D = 2 m. Tại M cách vân trung tâm 7 mm và tại điểm N cách vân trung tâm 10 mm thì A. M, N đều là vân sáng. B. M là vân tối, N là vân sáng. C. M, N đều là vân tối. D. M là vân sáng, N là vân tối. Câu 10: Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 2 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 1 m, bước sóng ánh sáng dùng trong thí nghiệm là 0,5 μm. Tại A trên màn trong vùng giao thoa cách vân trung tâm một khoảng 1,375 mm là A. vân sáng bậc 6 phía (+). C. vân tối thứ 5 phía(+). B. vân tối thứ 4 phía (+). D. vân tối thứ 6 phía (+). 17
- Câu 11: Người ta thực hiện giao thoa ánh sáng đơn sắc với hai khe Iâng cách nhau 2 mm, khoảng cách giữa hai khe đến màn là D = 3 m, ánh sáng dùng có bước sóng λ = 0,6 μm. Bề rộng của trường giao thoa đối xứng là 1,5 cm. Số vân sáng, vân tối có được là A. N1 = 15, N2= 14 B. N1 = 17, N2 = 16 C. N1 = 21, N2= 20 D. N1 = 19, N2 = 18 Câu 12: Một nguồn sáng đơn sắc S cách hai khe Iâng 0,2 mm phát ra một bức xạ đơn sắc có λ = 0,64 μm. Hai khe cách nhau a = 3 mm, màn cách hai khe 3 m. Trường giao thoa trên màn có bề rộng 12 mm. Số vân tối quan sát được trên màn là. A. 16. B. 17. C. 18. D. 19. Câu 13: Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng khoảng cách giữa hai khe là 1,5 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 3 m, người ta đo được khoảng cách giữa vân sáng bậc 2 đến vân sáng bậc 5 ở cùng phía với nhau so với vân sáng trung tâm là 3 mm. Tìm số vân sáng quan sát được trên vùng giao thoa đối xứng có bề rộng 11 mm. A. 9. B. 10. C. 11. D. 12. Câu 14: Trong thí nghiệm giao thoa của Iâng a = 2mm; D = 2 m; λ = 0,64 μm. Miền giao thoa đối xứng có bề rộng 12 mm. Số vân sáng quan sát được trên màn là A. 17. B. 18. C. 16. D. 19. Câu 15: Bề rộng vùng giao thoa (đối xứng) quan sát được trên màn là MN = 30 mm, khoảng cách giữa hai vân tối liên tiếp bằng 2 mm. Trên MN quan sát thấy A. 16 vân tối, 15 vân sáng. B. 15 vân tối, 16 vân sáng. C. 14 vân tối, 15 vân sáng. D. 16 vân tối, 16 vân sáng. Câu 16: Người ta thực hiện giao thoa ánh sáng đơn sắc với hai khe Iâng cách nhau 0,5 mm, khoảng cách giữa hai khe đến màn là 2 m, ánh sáng dùng có bước sóng λ = 0,5 μm. Bề rộng của trường giao thoa đối xứng là 18 mm. Số vân sáng, vân tối có được là A. N1 = 11, N2 = 12. B. N1 = 7, N2 = 8. C. N1 = 9, N2 = 10. D. N1 = 13, N2 = 14 Câu 17: Người ta thực hiện giao thoa ánh sáng đơn sắc với hai khe Iâng cách nhau 2 mm, khoảng cách giữa hai khe đến màn là 3 m, ánh sáng dùng có bước sóng λ = 0,5 μm. Bề rộng của trường giao thoa đối xứng là 1,5 cm. Số vân sáng, vân tối có được là A. N1 = 19, N2 = 18 B. N1 = 21, N2 = 20 C. N1 = 25, N2 = 24 D. N1 = 23, N2 = 22 Câu 18: Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là a = 2 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn quan sát là D = 1,5 m. Nguồn sáng đơn sắc có bước sóng λ = 0,6 μm. Xét trên khoảng MN trên màn, với MO = 5 mm, ON = 10 mm, (O là vị trí vân sáng trung tâm giữa M và N). Hỏi trên MN có bao nhiêu vân sáng, bao nhiêu vân tối? 18
- A. 34 vân sáng 33 vân tối B. 33 vân sáng 34 vân tối C. 22 vân sáng 11 vân tối D. 11 vân sáng 22 vân tối Câu 19: Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, người ta đo được khoảng vân là 1,12.103 μm. Xét 2 điểm M và N cùng một phía so với vân chính giữa, với OM = 0,56.104 μm và ON = 1,288.104 μm, giữa M và N có bao nhiêu vân tối ? A. 5. B. 6. C. 7. D. 8. Câu 20: Trong thí nghiệm về giao thoa ánh sáng của Iâng, chùm sáng đơn sắc có bước sóng λ = 0,5 μm, khoảng cách giữa 2 khe là 1,2 mm, khoảng cách từ 2 khe đến màn ảnh là 3 m. Hai điểm M , N nằm cùng phía với vân sáng trung tâm, cách vân trung tâm các khoảng 4 mm và 18 mm. Giữa M và N có bao nhiêu vân sáng? A. 11 vân B. 7 vân C. 8 vân D. 9 vân Câu 21: Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng hai khe cách nhau 1 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 2 m. Nếu chiếu đồng thời hai bức xạ đơn sắc có bước sóng λ1 = 0,6 μm và λ2 thì thấy vân sáng bậc 3 của bức xạ λ2 trùng với vân sáng bậc 2 của bức xạ λ1. Tính λ2. A. 0,4 μm. B. 0,5 μm. C. 0,48 μm. D. 0,64 μm. Câu 22: Thực hiên giao thoa ánh sáng với hai bức xạ thấy được có bước sóng λ1 = 0,64 μm; λ2 . Trên màn hứng các vân giao thoa, giữa hai vân gần nhất cùng màu với vân sáng trung tâm đếm được 11 vân sáng, trong đó số vân của bức xạ λ1 và của bức xạ λ2 lệch nhau 3 vân, bước sóng λ2 có giá trị là A. 0,4 μm B. 0,45 μm C. 0,72 μm D. 0,54 μm Câu 23: Ánh sáng được dùng trong thí nghiệm giao thoa gồm 2 ánh sáng đơn sắc ánh sáng lục có bước sóng λ1 = 0,50 μm và ánh sáng đỏ có bước sóng λ2 = 0,75 μm. Vân sáng lục và vân sáng đỏ trùng nhau lần thứ nhất (kể từ vân sáng trung tâm) ứng với vân sáng đỏ bậc A. 5. B. 6. C. 4. D. 2. Câu 24: Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng nhờ khe Iâng, 2 khe hẹp cách nhau 1,5 mm. Khoảng cách từ màn E đến 2 khe là D = 2 m, hai khe hẹp được rọi đồng thời 2 bức xạ đơn sắc có bước sóng lần lượt là λ1 = 0,48 μm và λ2 = 0,64 μm. Xác định khoảng cách nhỏ nhất giữa vân trung tâm và vân sáng cùng màu với vân trung tâm? A. 2,56 mm. B. 1,92 mm. C. 2,36 mm. D. 5,12 mm. Câu 25: Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng khoảng cách giữa hai khe là a = 1 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 2 m. Nếu chiếu đồng thời hai bức xạ đơn sắc có bước sóng λ1 = 0,6 μm và λ2 = 0,5 μm thì trên màn có những vị trí tại đó có vân sáng của hai bức xạ trùng nhau gọi là vân trùng. Tìm khoảng cách nhỏ nhất giữa hai vân trùng. A. 0,6 mm. B. 6 mm. C. 0,8 mm. D. 8 mm. Câu 26: Trong thí nghiệm Iâng, cho a = 2 mm, D = 2 m. Chiếu đồng thời hai bức xạ có bước sóng λ1 = 0,4 μm và λ2 = 600 nm. Trên màn quan sát, gọi M, N 19
- là hai điểm ở khác phía so với vân trung tâm và cách vân trung tâm lần lượt là 14,2 mm và 5,3 mm. Số vân sáng quan sát được trên MN của hai bức xạ là A. 71. B. 69. C. 67. D. 65. Câu 27: Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, cho khoảng cách giữa hai khe là 1 mm, khoảng cách từ 2 khe đến màn là 1 m. Người ta chiếu vào 2 khe đồng thời hai bức xạ λ1 = 0,4 μm và λ2. Trên màn người ta đếm được trong bề rộng L = 2,4 cm có tất cả 9 cực đại của λ1 và λ2 trong đó có 3 cực đại trùng nhau, biết 2 trong số 3 cực đại trùng ở 2 đầu. Giá trị λ2 là A. 0,6 μm. B. 0,48 μm. C. 0,54 μm. D. 0,5 μm. Câu 28: Chiếu đồng thời hai bức xạ nhìn thấy có bước sóng λ1 = 0,72μm và λ2 vào khe Iâng thì trên đoạn AB ở trên màn quan sát thấy tổng cộng 19 vân sáng, trong đó có 6 vân sáng của riêng bức xạ λ1, 9 vân sáng của riêng bức xạ λ2. Ngoài ra, hai vân sáng ngoài cùng (trùng A, B) khác màu với hai loại vân sáng đơn sắc trên. Bước sóng λ2 bằng A. 0,48 μm B. 0,578 μm C. 0,54 μm D. 0,42 μm Câu 29: Thực hiên giao thoa ánh sáng với nguồn gồm hai thành phần đơn sắc nhìn thấy có bước sóng λ1 = 0,64 μm; λ2. Trên màn hứng các vân giao thoa, giữa hai vân gần nhất cùng màu với vân sáng trung tâm đếm được 11 vân sáng. Trong đó, số vân của bức xạ λ1 và của bức xạ λ2 lệch nhau 3 vân, bước sóng của λ2 là: A. 0,4 μm. B. 0,45 μm C. 0,72 μm D. 0,54 μm Câu 30: Thí nghiệm giao thoa ánh sáng Young. Chiếu hai khe ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ1 = 0,6μm thì trên màn quan sát, ta thấy có 6 vân sáng liên tiếp cách nhau 9mm. Nếu chiếu hai khe đồng thời hai bức xạ λ1 và λ2 thì người ta thấy tại M cách vân trung tâm 10,8mm vân có màu giống vân trung tâm, trong khoảng giữa M và vân sáng trung tâm còn có 2 vị trí vân sáng giống màu vân trung tâm. Bước sóng của bức xạ λ2 là A. 0,4 μm. B. 0,38 μm. C. 0,65 μm. D. 0,76 μm. Câu 31: Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, nguồn phát sáng đồng thời hai bức xạ đơn sắc, có bước sóng lần lượt là 0,72 μm và 0,45 μm. Hỏi trên màn quan sát, giũa hai vân sáng gần nhau nhất và cùng màu với vân sáng trung tâm, có bao nhiêu vân sáng khác màu vân trung tâm? A. 10. B. 13. C. 12. D. 11. Câu 32: Thực hiện giao thoa với ánh sáng trắng có bước sóng 0,4 μm ≤ λ ≤ 0,7 μm. Hai khe cách nhau 2 mm, màn hứng vân giao thoa cách hai khe 2 m. Tại điểm M cách vân trung tâm 3,3 mm có bao nhiêu ánh sáng đơn sắc cho vân sáng tại đó ? A. 5 ánh sáng đơn sắc. B. 3 ánh sáng đơn sắc. C. 4 ánh sáng đơn sắc. D. 2 ánh sáng đơn sắc. Câu 33: Trong thí nghiệm Iâng người ta chiếu sáng hai khe bằng ánh sáng trắng có bước sóng từ 0,4 μm đến 0,75 μm. Khoảng cách giữa hai khe là a = 2 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p | 65 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh giải các bài tập gắn với chủ đề thực tiễn trong chương trình toán lớp 10 THPT
73 p | 16 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 34 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn sử dung phần mềm Zipgrade chấm trắc nghiệm bằng điện thoại smartphone và ứng dụng máy tính cầm tay vào làm nhanh bài tập toán trắc nghiệm thi THPT quốc gia
108 p | 50 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học và làm bài trắc nghiệm phần kỹ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam, biểu đồ, bảng số liệu nhằm nâng cao kết quả trong kì thi THPT quốc gia
30 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh học môn Sinh học 12 Trung Học Phổ Thông theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh
36 p | 50 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn