intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

65
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều" trên cơ sở nghiên cứu lý luận về học liệu số nói chung và thực tiễn của việc ứng dụng học liệu số trong giảng dạy lịch sử ở trường 4 phổ thông nói riêng, đề tài tập trung khẳng định tầm quan trọng của học liệu số trong chương trình giáo dục phổ thông mới và đề xuất một số biện pháp thiết kế và ứng dụng học liệu số trong giảng dạy Lịch sử lớp 10 Bộ sách Cánh diều.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều

  1. 1 SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẮC NINH TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 1 SÁNG KIẾN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ Ở CẤP CƠ SỞ TÊN SÁNG KIẾN: THIẾT KẾ VÀ ỨNG DỤNG HỌC LIỆU SỐ TRONG NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 – BỘ CÁNH DIỀU Tác giả sáng kiến: Phạm Thị Thu Phương Chức vụ: Tổ phó chuyên môn Đơn vị công tác: THPT Thuận Thành 1 Môn giảng dạy: Lịch sử Thuận Thành, tháng 2 năm 2023
  2. 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Cấp cơ sở đơn vị THPT Thuận Thành 1 Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp ngành 1. Tên sáng kiến: “Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp dạy học 3. Tác giả sáng kiến: - Họ tên: Phạm Thị Thu Phương - Cơ quan, đơn vị: THPT Thuận Thành 1. - Địa chỉ: Lê Xá - Nguyệt Đức - Thuận Thành - Bắc Ninh - Điện thoại: 0978668199 - Email: hoanghuong176@gmail.com 4. Đồng tác giả sáng kiến: Không 5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không 6. Các tài liệu kèm theo: Thuyết minh mô tả giải pháp và kết quả thực hiện sáng kiến Thuận Thành, ngày 10 tháng 2 năm 2023 Tác giả sáng kiến
  3. 3 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến “Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều” 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu tháng 10 - 2022. 3. Các thông tin cần bảo mật: Không 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm Trước khi thực hiện đề tài, tác giả cùng nhiều giáo viên bộ môn lịch sử khác thường rất lúng túng trong phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác các nguồn học liệu số phục vụ cho giảng dạy. Nguyên nhân là do nguồn học liệu số hiện nay vô cùng phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, thiết kế, ứng dụng học liệu số như thế nào để nâng cao chất lượng và hứng thú của học sinh, phát triển năng lực của học sinh thì không phải giáo viên nào cũng tự tin làm tốt. Trước khi nghiên cứu đề tài, tác giả thường sử dụng học liệu số theo một số biện pháp sau: - Giáo viên sử dụng học liệu số (tranh ảnh, video…) minh họa kiến thức cho học sinh. - Giáo án Powpoint thường đơn điệu và chỉ có tác dụng thay cho việc viết bảng. 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến: Những phương pháp trên khiến học sinh rất thụ động trong tiếp nhận thông tin, có thể rất hứng thú nhưng lại quên lãng rất nhanh, đôi lúc việc đưa vào quá nhiều thông tin tham khảo còn khiến bài học trở nên rất nặng nề. Khả năng phối hợp giữa các thành viên không cao. Vì vậy, cần phải đổi mới phương pháp hướng dẫn học sinh tương tác cùng học liệu số để đem lại cho học sinh hứng thú và hiệu quả học tập cao hơn. 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về học liệu số nói chung và thực tiễn của việc ứng dụng học liệu số trong giảng dạy lịch sử ở trường
  4. 4 phổ thông nói riêng, đề tài tập trung khẳng định tầm quan trọng của học liệu số trong chương trình giáo dục phổ thông mới và đề xuất một số biện pháp thiết kế và ứng dụng học liệu số trong giảng dạy lịch sử lớp 10 Bộ sách Cánh diều. 7. Nội dung: 7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến: Sáng kiến đề xuất một số biện pháp thiết kế và ứng dụng học liệu số trong giảng dạy lịch sử lớp 10 Bộ sách Cánh diều trong các hoạt động khởi động, khám phá kiến thức mới, luyện tập, vận dụng. Đồng thời giới thiệu một số phần mềm chuyên dụng có thể sử dụng để thiết kế học liệu số. * Kết quả của sáng kiến: Phương pháp mới đã chứng tỏ được ưu thế vượt trội so với phương pháp truyền thống. 7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến: Sáng kiến có thể được áp dụng cho bộ môn Lịch sử cấp THPT. 7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến: thông qua việc ứng dụng học liệu số vào giảng dạy sẽ giúp học sinh học tập hiệu quả hơn, phát triển được năng lực chuyên biệt như nhận thức lịch sử, tư duy lịch sử và các năng lực chung như giải quyết vấn đề sáng tạo, hợp tác, trách nhiệm. * Cam kết: Chúng tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Xác nhận của cơ quan Tác giả sáng kiến (Chữ ký, dấu) Phạm Thị Thu Phương
  5. 5 Danh mục các từ viết tắt trong sáng kiến STT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 HLS Học liệu số 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 DHLS Dạy học Lịch sử 5 LS Lịch sử 6 7 8 9
  6. 6 PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU Lịch sử là một môn học có nhiều ưu thế trong việc phát triển và hoàn thiện nhân cách toàn diện cho HS. Ở nước ta, từ xa xưa bộ môn lịch sử đã giữ một vị trí quan trọng trong quá trình đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngay từ thời cổ đại, các triết gia đã khẳng định chức năng, vai trò của lịch sử trong việc giáo dục hoàn thiện con người. Dạy học Lịch sử (DHLS) là hoạt động mang tính đặc thù. Khác với các bộ môn khác, tri thức LS mang những đặc trưng: tính quá khứ, tính không lặp lại… Chúng ta không thể trực tiếp quan sát được lịch sử mà chỉ có thể nhận thức một cách gián tiếp thông qua các nguồn sử liệu và với sự hỗ trợ của phương tiện dạyhọc. Do vậy trong DHLS, phương tiện trực quan nói chung và HLS nói riêng có vai trò rất quan trọng. HLS trình bày thông tin dưới nhiều kênh khác nhau mang tính đa phương tiện (multimedia); có khả năng liên kết cao đến bất kì cơ sở dữ liệu nào có trên máy vi tính thông qua các website và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Do đó, nó không chỉ có ý nghĩa cụ thể hóa thuần túy mà còn giúp phát triển tư duy, năng lực của người học. Việc sử dụng HLS trong DHLS ở Việt Nam hiện nay đã và đang được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, do tác động của nhiều yếu tố: điều kiện cơ sở vật chất, cách thức sử dụng của giáo viên (GV)… việc sử dụng HLS chưa mang lại hiệuquả nổi bật nhằm nâng cao năng lực của người học, tạo động lực trong môn họcLịch sử. Lịch sử lớp 10 là nội dung quan trọng trong chương trình môn Lịch sử ở trường THPT. Nguồn tư liệu phục vụ nội dung này khá phong phú, GV và học sinh (HS) có thể dễ dàng tiếp cận với tư liệu có giá trị. Do đó, GV có thể linh hoạt trong việc điều chỉnh, sắp xếp nội dung các bài học, phần học phù hợp với nhiều hình thức dạy học khác nhau. Tuy nhiên, trong thực tế, GV còn gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế và sử dụng HLS mộtcách hiệu quả trong dạy học. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn vấn đề: “Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình. 1. Mục đích của sáng kiến Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của học liệu số, sáng kiến xây dựng quy trình thiết kế và nội dung HLS dưới dạng trang web học tập; đồng thời đề xuất các biện pháp sử dụng hệ thống HLS đó theo hình thức dạy học trực tiếp và dạy học kết hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 ở trường THPT. 2. Tính mới của sáng kiến - Về khoa học: đề tài làm phong phú thêm lý luận và phương pháp dạy học môn Lịch sử về việc ứng dụng CNTT trong DHLS nói chung, thiết kế và sử dụng HLS trong dạy học lịch sử lớp 10 nói riêng. - Về thực tiễn: đề tài là tài liệu tài liệu tham khảo để GV phổ thông thiết kế và sử dụng HLS vào dạy học bộ môn để nâng cao chất lượng dạy học.
  7. 7 3. Cấu trúc của sáng kiến Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung của sáng kiến gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Các biện pháp vận dụng Chương 3: Kiểm chứng hiệu quả của các giải pháp PHẦN HAI: NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG 1.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến 1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ * Học liệu Mặc dù không phải mới xuất hiện nhưng trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển và đổi mới mạnh mẽ trong giáo dục, khái niệm “học liệu” ngày càng trở nên phổ biến, xuất hiện thường xuyên hơn trong các bài viết, báo cáo khoa học, có nhiều trung tâm nghiên cứu và sản xuất học liệu. Hiện nay, có hai cách hiểu cơ bản về khái niệm “học liệu” như sau: “Học liệu là các phương tiện vật chất lưu giữ, mang hoặc phản ánh nội dung học tập, nghiên cứu. Học liệu có thể sử dụng dưới dạng truyền thống (tranh ảnh, ảnh dạng thẻ)”. “Từ điển GreenWood về giáo dục” (The Greenwood Dictionary of Education) định nghĩa khái niệm học liệu à: “những phương tiện được sử dụng để hỗ trợ cho việc truyền đạt kiến thức hoặc phát triển kĩ năng. Ví dụ như sách giáo khoa, các nguồn tài liệu nghe nhìn, các chương trình máy tính và thiết bị thí nghiệm...”. Do đó, có thể hiểu chung nhất học liệu là các phương tiện vật chất mang, lưu giữ nội dung tri thức với ý tưởng sư phạm cụ thể để phục vụ việc dạy và học. * Học liệu số Thuật ngữ “học liệu số” hay “học liệu số” được giải thích là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, gồm: giáo trình điện tử, sách giáo khoa (SGK) điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm mô phỏng và các học liệu được số hóa khác. Những học liệu này được số hóa
  8. 8 theo kiến trúc định dạng và kịch bản nhất định, được lưu trữ trên các thiết bị công nghệ, điện tử như CD, USB, máy tính, mạng máy tính nhằm phục vụ cho việc dạy và học. Học liệu số trong dạy học lịch sử: từ việc thống nhất quan niệm về HLS nói chung, vận dụng vào DHLS có thể hiểu HLS trong DHLS là hệ thống tư liệu chứa thông tin về lịch sử được số hóa theo ý tưởng sư phạm với các hình thức đa dạng (văn bản, tranh ảnh, video, đồ họa trực quan (infographic), sách điện tử (e - book), trang web...) và sử dụng theo một quy trình chặt chẽ hướng đến mục tiêu cụ thể trong DHLS. 1.1.2. Đặc trưng và phân loại học liệu số trong dạy học lịch sử ở trường THPT * Đặc trưng của HLS trong dạy học lịch sử ở trường THPT Xét về mặt bản chất HLS là phương tiện dạy học. Tuy nhiên do những đặc thù của phương tiện dạy học hiện đại gắn liền với nền tảng công nghệ, HLS mang trong mình những đặc trưng riêng biệt, khác với phương tiện dạy học truyền thống. Cụ thể: Về hình thức, HLS là học liệu số hóa, đa phương tiện không phải các nguồn tài liệu vật chất truyền thống. Phương tiện dạy học truyền thống trong môn Lịch sử như tư liệu, tài liệu... thông thường chỉ có thể hiện thị dưới dạng tranh, ảnh, văn bản, mô hình, hiện vật lịch sử. Tuy nhiên, với HLS, một nội dung kiến thức, thông tin lịch sử có thể được truyền tải bằng nhiều phương tiện khác nhau để HS tiếp cận và lựa chọn: văn bản (text), hình ảnh tĩnh (image), hình ảnh động (animation), đồ họa (graphic), âm thanh (audio), phim tư liệu (video), sách điện tử, trang web... Đặc trưng này giúp HLS mang lại hiệu quả cao trong việc hỗ trợ HS tiếp thu kiến thức, HS có thể huy động sự tham gia cùng lúc của nhiều giác quan vào quá trình học tập. Ví dụ, nếu sử dụng HLS để giúp HS có hiểu biết về Kim tự tháp ở Ai Cập, trong chủ đề 3, Bài 6: Một số nền văn minh phương Đông, HS không chỉ được quan sát tranh ảnh mà còn được xem video mô tả các giả thuyết về quy trình xây dựng Kim tự tháp (https://www.youtube.com/watch?v=RYqr1E1SQR4). Bên cạnh đó, định dạng số hóa của HLS giúp việc chia sẻ từ GV với nhau, GV với HS, HS với HS trở nên dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí in ấn, lưu trữ, bảo quản. Về chức năng, HLS có khả năng tương tác vượt trội. Sử dụng HLS trên môi trường trực tuyến, HS có thể cùng lúc kết nối với nhau để hoàn thành bài tập, thiết kế các sản phẩm... tạo ra các hoạt động học tập tập thể dù HS ở bất cứ đâu (trong lớp học hay ngoài lớp học). GV có thể chia sẻ thông tin, gửi phản hồi, nhận xét, đánh giá đến từng HS. HS có cơ hội lựa chọn, thiết kế và sử dụng HLS theo sở thích, phong cách học tập của cá nhân. Điều này cho phép nâng cao tính tương tác giữa HS với HS, HS với GV trong các mô hình lớp học tương tác, tạo cơ hội để HS có thể học tập ở bất cứ đâu vào bất cứ thời điểm nào. Về nội dung, HLS cho phép cập nhật, thay đổi nội dung nhanh chóng. Bên cạnh việc thể hiện định hướng sư phạm rõ nét, nội dung HLS có tính mở, cho phép kết nối với các kho tri thức trên Internet. HS nhanh chóng thu nhận, mở rộng thông tin cần thiết với mọi định dạng từ các nguồn khác nhau bổ trợ cho nội dung kiến thức giới hạn trong SGK.
  9. 9 * Phân loại HLS trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông Để nâng cao hiệu quả và thuận lợi trong quá trình sử dụng HLS trong DHLS, cần chú ý đến việc phân loại HLS. HLS ngày càng hoàn thiện về chất lượng và phong phú, đa dạng về loại hình. HLS có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa trên quan điểm tiếp cận như: phân loại theo nội dung học liệu; theo hình thức; theo mục đích sử dụng; theo chức năng; mức độ tương tác và theo định dạng... của HLS. Sử dụng trong DHLS, HLS có thể dựa vào định dạng để phân chia thành 2 loại: - Phân loại theo dạng thức kĩ thuật, học liệu số bao gồm các phần mềm máy tính (kể cả các phần mềm thí nghiệm mô phỏng), văn bản (text), bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video và hỗn hợp các dạng thức nói trên. - Phân loại theo mục đích sử dụng học liệu số trong các bước của hoạt động học, học liệu số có thể được chia thành: học liệu số nội dung dạy học, giáo dục, gồm hình ảnh, video, bài trình chiếu, thí nghiệm ảo; học liệu số nội dung kiểm tra đánh giá, gồm bài tập, câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi tự luận, phiếu khảo sát… Việc phân loại học liệu số nên nhằm mục đích sử dụng hay vận dụng thế nào trong dạy học, giáo dục để đạt được mục tiêu, yêu cầu cần đạt. 1.1.3. Một số lợi ích, đặc điểm của học liệu số so với học liệu truyền thống - Tính đa dạng: học liệu số tồn tại dưới nhiều dạng thức khác nhau như phần mềm máy tính, văn bản (text), bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video, bài trình chiếu.... - Tính động: nhờ khả năng phóng to, thu nhỏ, thay đổi màu sắc, thay đổi hướng, cách di chuyển hay xuất hiện, nhiều học liệu số tạo hứng thú trong dạy học, giáo dục, phù hợp với hoạt động nhận thức, khám phá và vận dụng trong quá trình tổ chức hoạt động học. Việc tìm kiếm thông tin trên các sách, tài liệu điện tử được thực hiện dễ dàng hơn, nhanh chóng với các siêu liên kết, các tính năng của phần mềm. Tính động của học liệu số còn thể hiện ở khả năng lưu trữ, chuyển đổi giữa các dạng thức khác nhau, các hình thức khác nhau tùy theo ý tưởng dạy học, giáo dục và những điều kiện vận dụng cụ thể. Ngoài ra, tính động còn cho phép sử dụng học liệu số một cách linh hoạt và hướng đến sự tương tác một cách chủ động giữa người học và học liệu số cũng như giữa người học và người dạy. - Tính cập nhật: nhờ khai thác ưu điểm tức thời và tốc độ của CNTT, việc phát hành, cập nhật nguồn học liệu số thường thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn, khó bị giới hạn bởi khoảng cách địa lí hay giãn cách xã hội. Nguồn học liệu số không ngừng được bổ sung, điều chỉnh, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng và những thay đổi của cuộc sống thực tiễn, nhằm chính xác hóa thông tin, cập nhật những kết quả của hoạt động nhận thức và khám phá những điều mới mẻ. Điều này cũng nhắc nhở GV, HS cần quan tâm đến tính cập nhật thường xuyên và nhanh chóng của học liệu số để xem xét điều chỉnh phù hợp, kịp thời. 1.2. Thực trạng việc sử dụng học liệu số trong DHLS Từ thực tế, việc dạy- học LS hiện nay đang trở thành mối quan tâm của toàn xã hội. Cơ chế thị trường xâm nhập vào học đường, làm xuất hiện quan niệm coi môn LS
  10. 10 là môn phụ, chỉ học cho qua. Chính tư tưởng đó là một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng dạy- học LS ở trường THPT đang ở tình trạng đáng báo động. Để khắc phục tình trạng trên, việc dạy- học LS ở trường phổ thông đã có một số cải tiến về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy cho phù hợp với tình hình mới. 1.2.1. Đối tượng, địa bàn và nội dung điều tra khảo sát - Địa điểm của thời gian khảo sát: Trường THPT Thuận Thành số 1 và Trung tâm GDTX Thuận Thành vào tháng 11 - 2022 - Đối tượng khảo sát: 6 GV của hai trường và 150 học sinh trường THPT Thuận Thành số 1 và Trung tâm GDTX Thuận Thành. - Kế hoạch tiến hành: biên soạn phiếu điều tra, sau đó tiếp xúc, phỏng vấn và phát phiếu điều tra xin ý kiến của GV và HS. - Nội dung khảo sát: + Nhận thức và thái độ của GV, HS về việc sử dụng học liệu số trong DHLS ở trường THPT. + Những kết luận rút ra từ thực tiễn việc sử dụng học liệu số trong dạy học LS ở trường phổ thông. - Các phương pháp điều tra, khảo sát: + Phỏng vấn GV lịch sử, HS ở các trường THPT về vấn đề cần khảo sát. + Phát phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của GV và HS về các vấn đề cần nghiên cứu. + Dự giờ, quan sát hoạt động dạy- học trên lớp của GV và HS. 1.2.2. Kết quả điều tra, khảo sát Để tìm hiểu thực tiễn việc vận dụng học liệu số trong DHLS ở trường phổ thông. Chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát, tham khảo ý kiến của GV và HS theo các nội dung sau: * Về phía GV. Tôi đưa ra một số câu hỏi nhằm tìm hiểu về nhận thức của GV về việc vận dụng kĩ thuật công não trong DHLS ở trường THPT. Đối với câu hỏi: Thầy (cô) đã sử dụng học liệu số vào DHLS chưa? Kết quả trong số 6 GV thì có cả 6 GV biết rõ chiếm 100 %, Khi hỏi: Theo thầy cô sử dụng học liệu số có tác dụng như thế nào trong DHLS? 4 GV cho rằng: giúp tăng cường hứng thú và nâng cao chất lượng bài học chiếm 66,7% và có 2 GV cho rằng sử dụng học liệu số chỉ có tác dụng nâng cao hứng thú của HS, chiếm 33,3 %. Nhìn chung, GV đã thấy được tác dụng tích cực của việc sử dụng học liệu số trong DHLS. Tuy nhiên, không phải GV nào cũng biết cách sử dụng học liệu số vào việc nâng cao chất lượng bài học. *Về phía HS Kết quả (Số Tỉ lệ (%) Nội dung câu hỏi lượng) Câu 1: Em có yêu thích môn LS không?
  11. 11 A. Rất thích 20 13,3 B. Thích. 30 20 C. Bình thường 95 63,4 D. Không thích 5 3,3 Câu 2: Những hoạt động em thích trong giờ học môn LS? - Nghe GV giảng và ghi chép 50 33,3 - Nghe giảng kết hợp xem tranh ảnh 30 20 - Nghe giảng và ghi nhớ kiến thức qua xem 70 46,7 phim, ảnh động, làm bài tập tương tác Câu 3: Thầy cô giáo dạy LS của em có sử dụng học liệu số giúp các em được tương tác với kiến thức nhiều hơn không? A. Thường xuyên 45 30 B. Đôi khi 100 66,7 C. Chưa bao giờ 5 3,3 Câu 4: Thầy/cô giáo của em thường ứng dụng học liệu số theo hình thức nào? A. Dùng học liệu số để minh hoạ kiến thức 80 53,3 B. Dùng học liệu số giúp học sinh tạo hứng thú, khám phá kiến thức mới và luyện tập. 30 20 C. Dùng học liệu số trong chuẩn bị bài mới. 40 26,7 Câu 5: Em cảm thấy như thế nào khi được thầy cô ứng dụng học liệu số trong giờ học LS? A. Thích thú, hiểu và nhớ bài hơn B. Không hào hứng 123 82 C. Ý kiến khác 15 10 12 8 Từ kết quả điều tra, cho thấy HS muốn học tập LS bằng những phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, không muốn đi theo lối mòn : “Thầy đọc – trò chép” không kích thích khả năng tư duy, sáng tạo của người học. HS vẫn muốn được đa dạng hoá các hình thức tiếp cận kiến thức thông qua các loại hình học liệu số chiếm 46,7 %. Vì vậy, để thực hiện thành công trong công chương trình giáo dục phổ thông môn lịch sử năm 2022, GV cần chủ động, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, đa dạng hoá hình thức truyền đạt kiến thức thông qua sử dụng học liệu số nhằm tăng hứng thú và hiệu quả học tập cho HS. Bên cạnh những HS rất thích (chiếm 13,3 %) và thích (20 %) học môn LS coi đây là môn học bổ ích, lí thú, cần thiết thì vẫn có số đông HS có quan điểm sai lầm, lệch
  12. 12 lạc về môn học. Các em cho rằng đây là môn học khô khan, khó hiểu, nhiều sự kiện nên đã thờ ơ, không quan tâm, đầu tư nhiều công sức nên dẫn tới việc nắm kiến thức còn nhiều lỗ hổng, sai sót. Hơn nữa, đa phần GV chưa biết cách khai thác học liệu số vào giảng dạy, thường chỉ dừng lại ở việc sử dụng hình ảnh, video minh hoạ thêm cho kiến thức giảng dạy nên khi được hỏi: Thầy cô giáo dạy LS của em có sử dụng học liệu số giúp các em được tương tác với kiến thức nhiều hơn không? thì phần đông HS trả lời là thỉnh thoảng chiếm 66,7 %, số ít trả lời là thường xuyên chiếm 30 %. Tuy nhiên khi mà GV sử dụng học liệu số cho HS tương tác với học liệu số để khám phá kiến thức mới thì số đông đều cho rằng cảm thấy thích thú, hiểu và nhớ bài hơn chiếm 82 %. 1.2.3. Kết luận rút ra từ điều tra, khảo sát * Ưu điểm Hầu hết, GV bộ môn Lịch sử là những người có ý thức nghề nghiệp cao, có tinh thần vượt khó, cố gắng vươn lên trong công tác chuyên môn. GV đều nhận thức được yêu cầu đổi mới PPDH là vấn đề quan trọng trong sự nghiệp giáo dục nước nhà, đều nhận thấy ưu điểm của việc sử dụng HLS trong DHLS. Khá nhiều GV quan tâm đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học. Đội ngũ GV trẻ linh hoạt, sáng tạo, được tiếp cận với những tri thức và PPDH mới đã biết vận dụng HLS vào quá trình dạy học đã đem lại những kết quả khách quan. Bộ phận này cũng góp phần quan trọng vào việc đổi mới PPDH, có cách tiếp cận với HS, hiểu tâm lí của các em để từ đó đưa ra những biện pháp tối ưu nhất. GV đã nhận thức được vai trò quan trọng của bộ môn LS trong việc giáo dục thế hệ trẻ, giáo dục phẩm chất đạo đức và hình thành thế giới quan khoa học cho HS. Họ nhận thức được mức độ cần thiết, vai trò của HLS trong việc truyền thụ kiến thức cho HS nhằm phát huy tính tích cực của các em. Họ đã nghiên cứu, tìm hiểu về HLS và phương thức vận dụng HLS trong DHLS. * Hạn chế : Một thực tế đang tồn tại hàng ngày, hàng giờ trong DHLS mà chúng ta không thể phủ nhận đó là việc ứng dụng CNTT vào dạy học lịch sử còn kém hiệu quả. Nhiều GV chưa có sự chủ động trong việc ứng dụng HLS vào giảng dạy nhằm tăng tính tích cực của hs. Nhiều GV còn chưa hiểu rõ cách thức sử dụng đa dạng hoá HLS. Việc áp dụng các nguồn HLS trong tương tác với HS còn rất ít, khiến cho HS càng chán môn LS, chỉ học cho xong không đọng lại trong đầu một kiến thức gì, tạo ra lỗ hổng lớn về kiến thức. Việc sử dụng HLS còn nhiều khó khăn, đòi hỏi phải có điều kiện cơ sở vật chất, công tác chuẩn bị, thời gian nhiều hơn… nên không được vận dụng thường xuyên. Về phía HS Nhiều HS vẫn có niềm yêu thích, hứng thú bộ môn nhưng bởi một số nguyên nhân như giờ học không thu hút, phải dành thời gian cho môn khác mà các em cho là môn chính… nên chất lượng học tập chưa thực sự hiệu quả. Các em chỉ cảm thấy hứng
  13. 13 thú thật sự khi GV thay đổi cách dạy, cho các em cơ hội được làm việc nhiều hơn, được tiếp cận những nguồn kiến thức mới và phong phú hơn nhưng GV chưa vận dụng thường xuyên cách dạy này. Vì vậy, các em chưa có điều kiện để thay đổi cách học vẹt, học thuộc lòng. Trên thực tế nếu trong mỗi giờ học HS được tiếp cận với HLS, được GV tổ chức làm việc cùng HLS sẽ nắm bài hiệu quả hơn. * Nguyên nhân của thực trạng - Về phía GV: + Việc sử dụng HLS từ xưa đến nay chủ yếu là cho HS xem video, tranh ảnh minh hoạ. Thậm chí, với nhiều GV, bài trình chiếu Powerpoint chỉ là cách thức thay việc viết bảng. + Việc vận dụng HLS nhằm phát huy tính tích cực của HS trong DHLS chưa được đặt ra như một tiêu chí bắt buộc đánh giá giờ dạy của GV để kích thích sự sáng tạo, vận dụng cái mới khiến cho bài học trở nên sinh động. - Về phía HS: + Chưa có quan niệm đúng về bộ môn LS, tâm lí coi nhẹ môn học còn phổ biến, chưa có ý thức tự giác cao vẫn học theo kiểu ghi chép bài giảng của thầy cô để trả bài. + Quá trình tiếp thu kiến thức còn thụ động, chưa tích cực tham gia vào công việc học tập. - Ngoài ra: Việc cung cấp cơ sở, vật chất thiết bị trường học chưa tốt, hệ thống phòng học kết nối mạng internet chưa được phổ cập nhiều, nơi có, nơi không chưa đồng bộ. Tóm lại, từ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng HLS trong DHLS đã khẳng định rõ sự cấp thiết phải tiến hành công việc này. HLS nếu được tìm hiểu kĩ, vận dụng và kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phương pháp, kĩ thuật với nhau sẽ thực sự hiệu quả để đạt được mục tiêu bài học, nâng cao hiệu quả bài học. Chính vì vậy, việc vận dụng HLS trong giảng dạy là một biện pháp hữu hiệu góp phần đổi mới PPDH ở trường phổ thông nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS và nâng cao hiệu quả bài học LS. Chương 2 CÁC BIỆN PHÁP VẬN DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC SỐ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 SÁCH CHỦ ĐỀ - BỘ CÁNH DIỀU 2.1. Nội dung kiến thức cơ bản Chương trình lịch sử lớp 10 sách Chủ đề Bộ Cánh diều gồm những nội dung chủ yếu sau : * Chủ đề định hướng nghề nghiệp - Lịch sử và Sử học - Vai trò của Sử học * Chủ đề lịch sử
  14. 14 - Lịch sử văn minh thế giới - Lịch sử văn minh Đông Nam Á - Lịch sử văn minh Việt Nam - Cộng đồng các dân tộc VN 2.2. Học liệu số tối thiểu áp dụng trong các nội dung kiến thức STT Nội dung Gợi ý thiết bị dạy học số có thể sử dụng 1 Chủ đề: Một - Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông và phương số nền văn Tây minh thế giới phim tài liệu có nội dung giới thiệu về thành tựu tiêu biểu thời kì cổ - của một số nền văn minh phương Đông: trung đại - 01 phim giới thiệu về thành tựu của văn minh Ai Cập (chữ viết, khoa học tự nhiên, kiến trúc, điêu khắc); - 01 phim giới thiệu về thành tựu của văn minh Trung Hoa (chữ viết, văn học nghệ thuật, sử học, khoa học tự nhiên, y học, thiên văn học, lịch pháp, tư tưởng); - 01 phim giới thiệu về thành tựu của văn minh Ấn Độ (chữ viết, văn học nghệ thuật, khoa học tự nhiên, tư tưởng). 02 phim tài liệu có nội dung giới thiệu về thành tựu tiêu biểu của một số nền văn minh phương Tây: - 01 phim giới thiệu về thành tựu của văn minh Hy Lạp - La Mã (chữ viết, thiên văn học, lịch pháp, văn học, nghệ thuật, khoa học tự nhiên, tư tưởng, thể thao); - 01 phim giới thiệu về thành tựu của văn minh thời Phục Hưng (tư tưởng, văn học, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật, thiên văn học). Chủ đề: Các 02 phim tài liệu có nội dung giới thiệu về thành tựu của cuộc cuộc cách cách mạng công nghiệp lần thứ nhất: mạng công - 01 phim giới thiệu những nét chính về bối cảnh lịch sử diễn nghiệp ra Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (nửa sau thế kỷ XVIII trong lịch - nửa đầu thế kỷ XIX); sử thế giới - 01 phim giới thiệu thành tựu cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (phát minh và sử dụng máy hơi nước, động cơ đốt trong). 02 phim tài liệu có nội dung giới thiệu về thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai: - 01 phim giới thiệu những nét chính về bối cảnh lịch sử diễn ra Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (nửa sau thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX);
  15. 15 - 01 phim giới thiệu thành tựu cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (sử dụng điện năng, động cơ điện gắn với quá trình điện khí hóa, sản xuất dây chuyền, sự phát triển của các ngành công nghiệp hóa chất, dầu mỏ, thép, điện lực, in ấn). 02 phim tài liệu có nội dung giới thiệu về thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba: - 01 phim giới thiệu những nét chính về bối cảnh lịch sử diễn ra Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (nửa sau thế kỷ XX); - 01 phim giới thiệu thành tựu cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (tự động hóa dựa vào máy tính, sử dụng thiết bị điện tử, công nghệ thông tin, internet) 02 phim tài liệu có nội dung giới thiệu về thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư: - 01 phim giới thiệu những nét chính về bối cảnh lịch sử diễn ra Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (những năm đầu thế kỷ XXI); - 01 phim giới thiệu thành tựu cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (sự phát triển kỹ thuật số, trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học và sự phát triển của các công nghệ liên ngành, đa ngành). Bài 11: - Lược đồ các quốc gia Đông Nam Hành trình phát triển và thành tựu của văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại Chủ đề: - Phim tài liệu: Một số nền 02 phim tài liệu có nội dung thể hiện một số hiện vật tiêu văn minh biểu của nền văn minh sông Hồng và văn minh Đại Việt: trên đất - 01 phim giới thiệu hiện vật khảo cổ học Hoàng thành nước Việt Thăng Long; Nam (trước - 01 phim giới thiệu hiện vật gồm một số hiện vật như Trống năm 1858) đồng Đông Sơn, các công cụ khai hoang (rìu, dao), công cụ làm đất (lưỡi cày, mai, thuổng), công cụ gặt hái (liềm, nhíp, hái); - 01 phim giới thiệu hiện vật gồm một số hiện vật như đầu rồng, lá đề hình rồng, phượng, gạch, ngói.
  16. 16 - 01 phim về cơ sở hình thành (điều kiện tự nhiên, cơ sở xã hội) và thành tựu tiêu biểu (đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội, nhà nước) của văn minh sông Hồng; - 01 phim về cơ sở hình thành và thành tựu (đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội, nhà nước) của Văn minh Champa; - 01 phim về cơ sở hình thành và thành tựu (đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội, nhà nước) của Văn minh Phù Nam; - 01 phim giới thiệu được cơ sở hình thành, quá trình phát triển và thành tựu cơ bản về (kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, giáo dục, văn học, nghệ thuật) của văn minh Đại Việt. Chủ đề: Phim tư liệu: Cộng đồng Đời sống vật chất và tinh thần của cộng động các dân tộc các dân tộc Việt Nam Phim gồm một số đoạn tư liệu giới thiệu nét Việt Nam chính về đời sống vật chất (sản xuất nông nghiệp, ngành nghề thủ công) và nêu được nét chính về đời sống tinh thần (sự đa dạng về văn hóa, lễ hội, phong tục, tập quán) của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. 2.3. Một số yêu cầu có tính nguyên tắc khi thiết kế học liệu số trong dạy học Lịch sử ở trường THPT Với tư cách là phương tiện sử dụng trong dạy học nói chung, DHLS nói riêng, việc thiết kế HLS phải dựa trên cơ sở nghiên cứu khoa học về PPDH nói chung, PPDH lịch sử nói riêng và yêu cầu thực tiễn của xã hội, của nhà trường THPT hiện nay về đổi mới PPDH lịch sử theo hướng ứng dụng CNTT vào dạy học. 2.3.1. Đảm bảo tính khoa học Yêu cầu này đòi hỏi nội dung HLS khi thiết kế phải đảm bảo được tính chính xác, tính hiện đại của chương trình. Các nội dung của HLS được sắp xếp, cấu trúc khoa học để người dùng dễ sử dụng. Để đảm bảo tính khoa học, việc thiết kế nội dung HLS trước hết phải nhằm thực hiện được mục tiêu môn học trên tất cả các mặt: kiến thức, kĩ năng, thái độ và định hướng phẩm chất, năng lực cần phát triển cho HS. Bên cạnh đó, tính khoa học yêu cầu phải có sự chính xác trong mỗi HLS: các thuật ngữ khoa học, các khái niệm, định nghĩa, nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử… được nhắc đến phải chuẩn xác và nhất quán với chương trình hiện hành, cập nhật được những nghiên cứu mới của khoa học lịch sử. Nội dung HLS phải thống nhất với mục đích dạy và học đề ra, phù hợp với chương trình, SGK, đặc trưng kiến thức của môn Lịch sử (tính quá khứ, tính không lặp lại và sự thống nhất giữa “sử” và “luận”...), thực hiện được mụctiêu dạy học. HLS phải thể hiện được ưu thế tương tác so với các phương tiện dạy học truyền
  17. 17 thống: thể hiện triệt để khả năng hỗ trợ, truyền tải thông tin đa dạng, trực quan hóa các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử… phát huy tính tích cực và khả năng sáng tạo của HS; thông qua việc trình bày kiến thức một cách trực quan, dễ hiểu giúp HS nắm vững nội dung học tập, khắc sâu kiến thức đã lĩnh hội, rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Tính khoa học gắn liền với tính vừa sức. Vì vậy, khi thiết kế HLS đòi hỏi phải điều tra, khảo sát nhu cầu, năng lực và đặc thù của HS THPT, từ đó đưa ra các loại HLS phù hợp với từng đối tượng. Đồng thời, cần xây dựng đa dạng các loại HLS: âm thanh, tranh ảnh, văn bản, phim tư liệu, tranh ảnh đồ họa... để dễ dàng đáp ứng nhu cầu học tập khác nhau của người học, từ đó tạo động cơ và tích cực hóa quá trình học tập của HS. HLS phải thực hiện được các chức năng mà nó đảm nhận, thực hiện đầy đủ các giai đoạn của QTDH, từ khâu đề xuất vấn đề nghiên cứu, hình thành tri thức mới, đến củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và KTĐG kiến thức của HS. Tính chuẩn mực của HLS cho phép GV chủ động về kiến thức và phương pháp tổ chức dạy học. Tóm lại, HLS phải phục vụ tốt nhất tiến trình của một giờ học. 2.3.2. Đảm bảo tính hệ thống Ứng dụng nguyên lí hệ thống khi thiết kế HLS trong DHLS, tức là xem xét các bước thực hiện quy trình thiết kế HLS theo một chỉnh thể. Bước thực hiện
  18. 18 trước là điều kiện cho sự thực hiện các chức năng của bước sau. Đồng thời, các bước thực hiện sau như sự kế tục, hoàn thiện các chức năng để phát triển cao hơn. Nếu thiếu vắng đi một trong các bước hoặc một bước không thực hiện đầy đủ các chức năng của mình thì các bước còn lại khó có điều kiện phát huy tác dụng. Cụ thể, chỉ khi xác định được mục tiêu bài học, điều tra được nhu cầu người học, GV mới có cơ sở để xây dựng kịch bản công nghệ, và chỉ khi tìm kiếm và số hóa được học liệu, GV mới có “nguyên liệu” để thiết kế trang web học tập. Tính hệ thống của quy trình đòi hỏi GV phải tuân thủ nghiêm ngặt thứ tự các bước trong quy trình đó. Việc làm này lúc đầu có thể mất nhiều thời gian, tuy nhiên khi thao tác thành thạosẽ giúp GV dễ dàng chuẩn bị và triển khai bài học ứng dụng CNTT nói chung và sử dụng HLS nói riêng theo hướng phát triển năng lực người học. Đảm bảo tính hệ thống trong quá trình thiết kế HLS cũng có nghĩa là cần phải có sự đồng bộ giữa những ý tưởng sư phạm và các hoạt động dạy học trên lớp. Trình tự xuất hiện của các thông tin, sử dụng các hiệu ứng, các hình ảnh động, tư liệu... đều phải được cân nhắc một cách kĩ lưỡng tuân theo những nguyên tắc sư phạm trong QTDH. HLS được thiết kế mang tính quy trình hóa cao, tăng cường quy trình hóa cho các hoạt động nhận thức của HS trong quá trình sử dụng HLS, đặc biệt với các hoạt động về rèn luyện kĩ năng và thực hành, vận dụng: từ hoạt động khởi động; khám phá bài học; luyện tập và vận dụng. 2.3.3. Đảm bảo tính tương tác và tính đa phương tiện Nguyên tắc này đòi hỏi việc thiết kế HLS phải hỗ trợ người học tăng cường khả năng tương tác với nội dung kiến thức, với bạn học và với GV. Đây là nguyên tắc quan trọng khi thiết kế HLS. Bởi QTDH mang tính phát triển nên không chỉ dừng lại ở việc học kiến thức, mà quan trọng hơn là học phương pháp để HS tự chiếm lĩnh tri thức, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu trong học tập. Do vậy, HLS đảm bảo tính tương tác sẽ giúp tăng khả năng tự học, tự khám phá kiến thức của người học. Người học được trực tiếp thao tác, tạo thành sản phẩm học tập. Đồng thời, giúp tăng quá trình tương tác trực tiếp giữa HS với nhau và giữa HS với GV (là sự trao đổi, tranh luận, chia sẻ...) và nhờ đó HS tranh thủ sự hỗ trợ từ phía GV và tập thể HS. Học thuyết sư phạm tương tác (M. Roy & J. M. Denomme, 2005) đã chứng
  19. 19 minh rằng: mỗi người đều có một bộ máy học, có một cơ chế vận hành việc học của mình theo một cách riêng. Do vậy, việc thiết kế HLS yêu cầu phải đảm bảo tính đa phương tiện để giúp người học có thể chiếm lĩnh các nội dung tri thức thông qua nhiều kênh giác quan khác nhau, phù hợp với những đặc điểm riêng của bản thân về tâm sinh lí, nhu cầu, sở thích... Mỗi HLS cần được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau: văn bản, hình ảnh, đồ thị, video, hình ảnh đồ họa... chứa đựng nội dung học tập được tích hợp theo ý tưởng sư phạm sẽ tạo cơ hội để người học trở thành chủ thể tích cực của QTDH. Khối lượng kiến thức và kĩ năng thu được ở người học sẽ tương ứng với mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo của chính người học. 2.3.4. Đảm bảo yêu cầu về mặt kĩ thuật và tính mỹ thuật Yêu cầu về tính kĩ thuật đòi hỏi việc thiết kế HLS bảo đảm thuận lợi dễ dàng cho việc cài đặt, bảo trì và cập nhật. Cách thức thiết kế đơn giản. GV và HS có thể truy cập và sử dụng học liệu ở bất cứ đâu, vào bất cứ thời điểm nào bằng các thiết bị khác nhau (máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng hay các thiết bị cầm tay như điện thoại di động…) tương thích với các hệ điều hành khác nhau (Windows, Android, Mac OS X hoặc Linux...). Yêu cầu về tính mỹ thuật thể hiện ở ba yếu tố: ý tưởng, bố cục và màu sắc. Ý tưởng sáng tạo, độc đáo nhưng phải đảm bảo được rằng các chức năng cần phải có của HLS, bắt kịp được với xu thế thiết kế HLS hiện đại trên thế giới. Bố cục hợp lí phối hợp cùng màu sắc hài hòa để thuận tiện cho người dùng, màu sắc nên chọn màu chủ trung tính không quá sặc sỡ, không bị nhòe, mất hình, mất tiếng ảnh hưởng đến thị giác, thính giác của HS, gây khó khăn trong quá trình sử dụng. Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, dễ thao tác. Khi HLS được sắp xếp trên một trang web học tập yêu cầu thông tin phải được sắp xếp hiệu quả những nhóm tiêu đề và tiêu đề nhỏ, cùng với các hình ảnh, biểu tượng trực quan để giúp người đọc có thể định dạng nhanh chóng thông tin mình cần xem. Bên cạnh đó, việc thiết kế thông tin không chỉ giới hạn trên một trang duy nhất, vì vậy phải thiết lập cấu trúc chắc chắn cho các thành phần trên các trang, sắp xếp hợp lý tất cả các trang, và liên kết các trang với nhau. 3.3. Quy trình thiết kế học liệu số trong dạy học Lịch sử lớp 10 ở trường THPT Để thiết kế HLS phục vụ việc DHLS được hiệu quả, GV có thể thực hiện theo quy trình dưới đây:
  20. 20 Quy trình thiết kế học liệu số trong dạy học Lịch sử Bước 1: Xác định mục tiêu cần đạt Đây là công việc đầu tiên và hết sức quan trọng đối với GV trong quá trình thiết kế HLS phục vụ bài học. Đó là cơ sở để GV xác định nội dung và kết quảcần đạt khi thiết kế HLS. Để thiết kế HLS phù hợp, hiệu quả cần xác định rõ các kiến thức cơ bản cũng như yêu cầu về rèn luyện kĩ năng, giáo dục thái độ cho HS, thông qua đó lựa chọn nội dung thích hợp để thiết kế HLS phục vụ mục tiêu đó. Việc thiết kế HLS thường phục vụ các mục tiêu cụ thể sau: Mục tiêu về mặt kiến thức: tập trung vào nội dung trọng tâm của bài học, nội dung kiến thức dài, khó nhớ hoặc khái niệm trừu tượng; mục tiêu về kĩ năng: kĩ năng thực hành môn học, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sử dụng CNTT... GV có thể dựa vào chương trình môn học, phân phối và giảm tải chương trình được ban hành, cập nhật hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, căn cứ vào chương trình nhà trường để xác định mục tiêu cần đạt. Xác định mục tiêu cần đạt không chỉ định hướng cho việc tổ chức hoạt động dạy học mà còn là cơ sở để thiết kế các hình thức, công cụ KTĐG. Mục tiêu cần đạt được định hướng trên các mặt: kiến thức, kĩ năng được rèn luyện, thái độ cần hình thành và năng lực, phẩm chất hướng đến. Ví dụ: Trong Bài 8. Các cuộc cách mạng công nghiệp thời Cận đại, mục tiêu bài học được xác định là:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2