intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa học" với mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học thông qua hoạt động tổ chức trò chơi; vận dụng hiểu biết về kiến thức, kĩ năng đặc thù bộ môn Hóa học, kết hợp với vận dụng kiến thức về tâm sinh lí lứa tuổi THPT để xây dựng và sử dụng thành công các trò chơi có gắn kiến thức thực tế và thí nghiệm nhằm nâng cao hứng thú cho người học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa học

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến các cấp tỉnh Ninh Bình Chúng tôi gồm: Tỷ lệ phần Trình trăm đóng Ngày tháng Nơi công Chức độ STT Họ và tên góp vào năm sinh tác vụ chuyên việc tạo ra môn sáng kiến THPT Tổ Thạc 1 Nguyễn Thị Hường 01/02/1979 Yên 30% phó Sỹ Khánh A THPT Giáo Thạc 2 Phạm Ngọc Chấn 21/05/1984 Yên 25% viên Sỹ Khánh A THPT Giáo Cử 3 Trịnh Thị Hồng 24/11/1984 Yên 15% viên nhân Khánh A THPT Giáo Thạc 4 Trần Thị Thúy 02/11/1979 Yên 15% viên Sỹ Khánh A THPT Giáo Cử 5 Trần Thị Xuyến 12/8/1988 Yên 15% viên nhân Khánh A 1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến “Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa học”. Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục môn Hóa học. 2. Nội dung 2.1. Giải pháp cũ thường làm. 2.1.1. Thực trạng dạy và học môn Hóa học ở các trường THPT huyện Yên Khánh hiện nay. Môn Hóa học là môn khoa học tự nhiên được xây dựng chương trình theo logic đồng tâm nên kiến thức rất nhiều, khó nhớ, khó học và đòi hỏi học sinh phải học thường xuyên và liên tục do đó nhiều học sinh rất sợ học môn Hóa học. 1
  2. Là môn khoa học thực nghiệm, tuy nhiên do vùng nông thôn nên cơ sở vật chất còn thiếu và chưa đồng bộ nên việc sử dụng thí nghiệm trực quan hỗ trợ bài học chưa được thường xuyên, còn tình trạng dạy chay và học chay. Một số giáo viên còn giảng dạy theo phương pháp cũ, chưa sử dụng triệt để thiết bị hỗ trợ dạy học. Nhiều học sinh chưa yêu thích môn học do bài giảng còn nặng về kiến thức hàn lâm xa rời thực tiễn, thực hành. Do xu hướng của xã hội giảm tuyển sinh khối A, B nên mục tiêu đầu tư của học sinh và phụ huynh cho môn Hóa giảm rõ rệt. 2.1.2. Giải pháp cũ. Dạy và học theo lối mòn truyền thống, cung cấp kiến thức cho học sinh một cách cứng nhắc, chưa phát triển được kĩ năng mềm cho học sinh, chưa phát huy được năng lực người học. - Chi tiết giải pháp cũ: + Giáo viên thường dạy không sử dụng thiết bị dạy học hoặc rất ít làm thí nghiệm và rất ít gắn kiến thức bài học với thực tế. + Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết các kiến thức thực tế theo phương thức liệt kê, hoặc học sinh tự sưu tầm rồi học thuộc. - Ưu điểm: Giờ học rất nghiêm túc, trật tự. - Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục: Chưa tạo được hứng thú cho người học; Chưa vận dụng linh hoạt về đặc điểm tâm lí lứa tuổi để nâng cao chất lượng dạy và học; Đặc biệt học sinh căng thẳng khi tiếp nhận kiến thức dẫn đến mệt mỏi, miễn cưỡng trong quá trình tiếp thu kiến thức. 2.2. Giải pháp mới cải tiến. 2.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học thông qua hoạt động tổ chức trò chơi. (Bản chất của giải pháp mới) - Hóa học là môn khoa học gắn nhiều kiến thức thực tế, từ cơm ăn, nước uống khí thở đến các vật dụng xung quanh con người đều là đối tượng nghiên cứu của Hóa học. Do vậy trong mỗi bài giảng chúng tôi đã lồng ghép các kiến thực tế vào bài học, giúp cho các hoạt động học của học sinh được sinh động hơn, các kiến thức gần gũi với học sinh hơn do đó các em dễ giành được kiến thức hơn, dễ nhớ, dễ hiểu giúp cho các em phát triển năng lực vận dụng kiến thức môn học giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. - Thiết kế một số hoạt động học bằng hoạt động tổ chức trò chơi bám sát mục tiêu của hoạt động học đó. Lựa chọn câu hỏi sáng rõ, đảm bảo mục tiêu của hoạt động học, nội dung theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. - Phương thức tổ chức dựa trên nguyên tắc kích não học sinh, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi tạo hứng thú, tạo niềm đam mê tìm tòi sáng tạo của học sinh đối với môn học. 2
  3. - Trong các trò chơi, nội dung lồng ghép các kiến thức thực tế gần gũi với đời sống sinh hoạt của học sinh, gắn với các thí nghiệm giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu và đặc biệt biết vận dụng kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Đặc biệt tạo tâm thế thoải mái cho người học khi tiếp nhận kiến thức. - Dạy học thông qua tổ chức trò chơi là hoạt động học trí tuệ nghiêm túc, là nơi mọi khả năng hoạt động của học sinh được được phát triển, mở rộng thêm phong phú vốn hiểu biết, phát triển kĩ năng mềm. Đặc biệt phát triển năng lực cảm xúc của người học sinh. - Trong phạm vi đề tài này chúng tôi nghiên cứu thiết kế và sử dụng một số hoạt động học trong chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh thuộc chương trình lớp 10 THPT. 2.2.2. Quy trình thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học hóa học a. Nguyên tắc thiết kế trò chơi dạy học - Nguyên tắc bám sát mục tiêu bài học và khai thác triệt để các thiết bị dạy học sẵn có. + Khi thiết kế trò chơi dạy học phải căn cứ mục tiêu dạy học, yêu cầu, nội dung kiến thức cơ bản, triệt để khai thác các thiết bị dạy học có sẵn của môn học (ở thư viện, đồ dùng của giáo viên và học sinh …) + Các đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên khai thác từ những vật liệu gần gũi xung quanh (Từ các phế liệu như: Quả bóng bàn không dùng, vỏ hộp bánh kẹo, đầu gỗ, đầu nứa, giấy bìa…) sao cho đồ dùng vừa đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục, tính thẩm mỹ nhưng ít tốn kém. - Nguyên tắc phù hợp đặc điểm tâm lý lứa tuổi, có sức hấp dẫn cao + Trò chơi có sức hấp dẫn, thu hút được sự chú ý, tham gia của học sinh, tạo không khí vui vẻ, thoải mái. + Trò chơi cần phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi HS. Tổ chức trò chơi không quá cầu kỳ, phức tạp. - Nguyên tắc vừa sức, dễ thực hiện + Mỗi trò chơi phải củng cố được một nội dung hóa học cụ thể trong chương trình (Có thể là kiến thức cần kiểm tra bài cũ, kiến thức bài mới, kỹ năng thực hành, vận dụng, luyện tập…) + Các trò chơi phải giúp HS rèn luyện kỹ năng hóa học, phát huy trí tuệ, óc phân tích, tư duy sáng tạo . + Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian, thích hợp với môi trường học tập. Từ các nguyên tắc trên cho thấy, khi thiết kế trò chơi dạy học cần căn cứ vào nội dung kiến thức trong sách giáo khoa, căn cứ vào thời gian, mục tiêu đề ra ở mỗi tiết học cũng như đối tượng học sinh, môi trường học tập, ... như vậy thì trò chơi mới có ý nghĩa thực tiễn. 3
  4. b. Quy trình thực hiện khi tổ chức trò chơi dạy học * Bước 1: Xác định mục tiêu của trò chơi Trước khi cho học sinh chơi bất kì một trò chơi nào, giáo viên cũng cần phải xác định rõ: dùng trò chơi này với mục đích gì? Trò chơi mang lại cho học sinh những kiến thức gì và hình thành những kĩ năng gì thông qua các hoạt động chơi? Từ mục tiêu của trò chơi kết hợp với mục tiêu của bài học cũng như các điều kiện khác để giáo viên lựa chọn trò chơi phù hợp. *Bước 2: Chuẩn bị điều kiện, phương tiện chơi. Giới thiệu và giải thích trò chơi Chuẩn bị điều kiện, phương tiện chơi. Để cho trò chơi diễn ra thuận lợi thì giáo viên cần chuẩn bị một điều kiện chơi tốt.Sau khi đã chọn được trò chơi phù hợp thì người giáo viên cần: - Nghiên cứu kĩ luật chơi: Xác định rõ những quy định với những người tham gia chơi là gì, vai trò của các thành viên tham gia chơi được xác định cụ thể. - Nghiên cứu kĩ cách chơi, cách tổ chức trò chơi. Xác định tiến trình của trò chơi và những điều kiện, phương tiện cần thiết để trò chơi có thể thực hiện được. - Soạn giáo án, chuẩn bị địa điểm, điều kiện và phương tiện chơi. Giáo án do giáo viên thiết kế để sử dụng trò chơi phải được thể hiện bằng chuỗi các hoạt động tương ứng với tiến trình của hoạt động chơi của học sinh được chia thành những hành động cụ thể và xác định mục tiêu tương ứng. Đặc biệt giáo viên cần xác định rõ mục tiêu của việc sử dụng trò chơi trong giáo án của mình. Với mỗi trò chơi sẽ giúp đạt được một mục tiêu của bài học. Trong giáo án giáo viên cần lưu ý hơn về việc: + Dự tính thời gian cho từng hoạt động chơi + Các tình huống phát sinh có thể phát sinh và biện pháp xử lí Trong tổ chức dạy học hóa học bằng cách sử dụng trò chơi, có thể phát sinh nhiều tình huống bất ngờ, giáo viên nên lường trước và có sự chuẩn bị để khắc phục, xử lí. Việc chuẩn bị điều kiện và phương tiện chơi càng chu đáo, đầy đủ thì kết quả tổ chức trò chơi càng cao và càng an toàn. Giới thiệu và giải thích trò chơi. Khi tiến hành tổ chức trò chơi, giáo viên thực hiện các bước như sau: Giới thiệu trò chơi: Giáo viên cần giới thiệu thật dí dỏm và hài hước tên gọi và ý nghĩa của trò chơi sao cho học sinh bị cuốn hút vào trò chơi ngay từ những giây phút đầu tiên. Chọn đội chơi: Sau khi giới thiệu trò chơi, nếu cần chọn đội chơi thì giáo viên chọn đội chơi phù hợp với kịch bản của trò chơi để đạt được mục tiêu của hoạt động học. 4
  5. Công bố luật chơi: Khi đã có đội chơi thì giáo viên phải giải thích rõ luật chơi cho học sinh. Công việc này có thể diễn ra theo rất nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn. + Nếu như học sinh đã biết trò chơi và luật chơi thì chỉ cần nhắc lại là được. + Nếu học sinh biết trò chơi nhưng chưa nắm vững luật và cách chơi thì giáo viên giới thiệu và giải thích cách chơi. + Nếu như học sinh chưa biết trò chơi thì giáo viên cần giải thích tỉ mỉ, và có thể cho học sinh chơi thử để cho tất cả mọi người đều nắm rõ luật chơi. Giáo viên cần nhấn mạnh những hành động nào là phạm quy để các em nắm thật kĩ. Khi tổ chức trò chơi dạy học cho học sinh, học sinh thường muốn chơi ngaynên giáo viên không giải thích dài dòng mà giải thích ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu làm cho tất cả học sinh nắm rõ cách chơi. Khi giới thiệu và giải thích trò chơi phải hấp dẫn, lôi cuốn được sự chú ý và khích lệ được học sinh. Công bố thời gian chơi, hướng dẫn HS cách theo dõi thời gian chơi. * Bước 3: Điều khiển trò chơi. Người điều khiển trò chơi cần thực hiện các công việc sau: - Lệnh cho phép trò chơi được bắt đầu. - Theo dõi và nắm vững các hoạt động chơi của cá nhân, nhóm tham gia chơi. - Xử lí linh hoạt các tình huống xảy ra trong quá trình tổ chức trò chơi, nhằm đảm bảo tiến độ bài học cũng như mục tiêu bài học. Khi học sinh bắt đầu cuộc chơi thì người điều khiển trò chơi như một trọng tài thi đấu. Vì vậy người điều khiển trò chơi phải theo dõi tiến trình của cuộc chơi và nắm chắc mọi chi tiết của cuộc chơi. Người điều khiển trò chơi có thể là giáo viên hoặc học sinh tùy thuộc vào nội dung của hoạt động học và yêu cầu về mục tiêu. Người chuẩn hóa kiến thức, cố vấn kết quả các trò chơi là giáo viên. *Bước 4: Đánh giá kết quả chơi, trao giải cho người chơi. - Khi hết thời gian chơi, GV cần tự mình đánh giá quá trình và kết quả cuộc chơi của học sinh, hoặc tổ chức cho học sinh đánh giá chéo lẫn nhau sao cho đảm bảo khách quan công bằng và vui vẻ. - GV nên chuẩn bị phần thưởng cho đội thắng cuộc: phần thưởng có thể là cho điểm, có thể là tràng pháo tay, lời khen ngợi, có thể là một hộp quà, một gói bánh ... chủ yếu là động viên và khích lệ HS. * Bước 5: Thảo luận và rút ra kiến thức GV hướng dẫn học sinh nắm được mục tiêu của hoạt động học theo các tiêu chí sau: 5
  6. - Thông qua trò chơi HS thu nhận được những kiến thức gì? - Có thể sử dụng kết quả của trò chơi để xác định nhu cầu học tập mới, cổ vũ động viên học sinh tích cực tham gia các hoạt động học tiếp theo. Như vậy, thiết kế trò chơi phải mất nhiều thời gian và công sức, điều khiển trò chơi là một nghệ thuật. Học sinh tham gia cuộc chơi phải linh hoạt, biết vận dụng kiến thức kĩ năng của môn học cũng như trong đời sống để giải quyết các tình huống trong quá trình chơi. 2.2.3. Thiết kế và sử dụng trò chơi lồng ghép thực nghiệm, kiến thức thực tế tại trường THPT Yên Khánh A. (phần phụ lục). 2.2.4. Phiếu khảo sát tâm lí của học sinh sau khi học xong chương Halogen (phần phụ lục). 2.2.5. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp. - Tính mới: Dạy học thông qua tổ chức trò chơi áp dụng cụ thể vào từng hoạt động học theo định hướng phát triển năng lực người học chưa ai làm. - Tính sáng tạo: Vận dụng hiểu biết về kiến thức, kĩ năng đặc thù bộ môn Hóa học, kết hợp với vận dụng kiến thức về tâm sinh lí lứa tuổi THPT để xây dựng và sử dụng thành công các trò chơi có gắn kiến thức thực tế và thí nghiệm nhằm nâng cao hứng thú cho người học. 3. Hiệu quả kinh thế xã hội dự kiến đạt được 3.1 Hiệu quả kinh tế: Có giá trị kinh tế to lớn vì học sinh không cần tham gia học các lớp kĩ năng sống, kĩ năng mềm, giảm thời gian đi học thêm. Như vậy áp dụng phương pháp dạy học theo hình thức tổ chức trò chơi đã làm lợi cho các bậc phụ huynh nhiều triệu đồng. 3.2. Hiệu quả xã hội: Dạy thử nghiệm: Tại các lớp 10A, 10B, 10C, học sinh rất hào hứng tiếp nhận kiến thức, nắm chắc kiến thức kĩ năng thực hành thí nghiệm, biết vận dụng kiến thức môn học vào thực tiễn. Qua kiểm tra thử nghiệm: 90% HS đạt điểm khá giỏi; 10% HS đạt điểm từ trên 5 đến dưới 6,5; không có điểm yếu kém. Áp dụng đại trà: Kết quả thu được đáng khích lệ: - Giờ học trên lớp rất sôi nổi, học sinh tích cực xây dựng bài có hiệu quả cao - Học sinh nhớ, hiểu ngay kiến thức trong giờ học. Đặc biệt 100% HS nắm được các kĩ năng thực hành thí nghiệm, vận dụng kiến môn học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. 6
  7. - Kết quả khảo sát tâm lí học sinh khối 10 sau khi học xong chương Halogen. STT Nội dung khảo sát Kết quả Không Rất cần Cần cần Theo em, có cần thay đổi các hình thức tiếp thiết thiết 1 thiết cận và lĩnh hội kiến thức không? 410/420 10/420 0 (97,61%) (2,39%) (0%) Không Việc học bài thông qua hoạt động tổ chức trò Rất hiểu Hiểu hiểu 2 chơi có giúp em biết, hiểu nội dung kiến thức 400/420 20/420 0 của bài học hay không? (95,24%) (4,76%) (0%) Không Bình Sau khi học xong chương Halogen, trong các Hứng thú hứng thường 3 bài học có sử dụng trò chơi, em có thấy hứng thú thú với bài học không? 420/420 0 0 (100%) (0%) (0%) - Kết quả bài kiểm tra 1 tiết chương Halogen của trường THPT Yên Khánh A đạt kết quả cao hơn hẳn so với năm trước khi chưa sử dụng trò chơi trong giờ học. (Mức độ đề như nhau). Năm 2018-2019 Năm 2019-2020 Điểm (Đ) (Tổng số HS là 418 ) (Tổng số HS là 420) 10 2,39% 4,76% Từ 8 đến dưới 10 16,75% 23,8% Từ 6,5 đến dưới 8 53,11% 59,52% Từ 5 đến dưới 6,5 26,31% 11,92% Từ 3,5 đến dưới 5 1,03% 0 Dưới 3,5 0,024% 0 Như vậy: - Sáng kiến của chúng tôi không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng lại có ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn bởi nó góp phần đào tạo ra nguồn nhân lực trí tuệ phục vụ lao động sản xuất, phát triển phẩm chất năng lực của người học. - Thông qua môn học nói chung và hoạt động học tổ chức trò chơi trong dạy học đã góp phần bồi dưỡng lòng yêu thích bộ môn, phát triển năng lực, trí tuệ, khả năng tư duy linh hoạt, sáng tạo, hình thành và phát triển phẩm chất, phong cách lao 7
  8. động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý trí và thói quen tự học thường xuyên tạo tiền đề cho môn học khác và việc học tập sau phổ thông hoặc đi vào thực tiễn lao động sản xuất. Đặc biệt phát triển năng lực cảm xúc EQ – năng lực rất cần thiết của con người khi rời ghế nhà trường. - Góp phần giúp học sinh tiết kiệm thời gian, công sức, dễ nhớ dễ hiểu, nâng cao kiến thức làm tăng niềm đam mê đối với môn học, tăng sự hiểu biết về kiến thức môn học gắn với thực tiễn, biết vận dụng kiến thức môn học giải quyết quyết các vấn đề trong thực tế 4. Điều kiện và khả năng áp dụng 4.1. Điều kiện áp dụng: - Về cơ sở vật chất: Cần có máy chiếu hoặc bảng phụ hoặc hóa chất và các thiết bị thí nghiệm hoặc đồ chơi học sinh tự làm theo yêu cầu của từng trò chơi. - Về đối tượng tham gia: Học sinh thực hiện theo yêu cầu của trò chơi mà giáo viên đưa ra. 4.2. Khả năng áp dụng: - Áp dụng trong giảng dạy môn Hoá Học lớp 10 cấp trung học phổ thông (THPT) trong toàn tỉnh và toàn quốc. - Làm tài liệu, mở rộng áp dụng dạy môn Hóa học cấp THPT trong toàn tỉnh và toàn quốc. - Làm tài liệu tham khảo cho học sinh và giáo viên. - Làm tài liệu tham khảo cho các môn học khác. 4.3. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu. Ngày Trình độ tháng Nơi công Chức Nội dung công việc hỗ Stt Họ và tên chuyên năm tác danh trợ môn sinh THPT Tổ phó Chỉ đạo, dạy minh họa 01/02/ 1 Nguyễn Thị Hường Yên tổ Lý Thạc sỹ và thử nghiệm tại lớp 1979 Khánh A Hóa 10B bài Hidrosunfua Dạy thử nghiệm tại lớp THPT 02/11/ Giáo 10 A, tự chọn Bài tập 2 Trần Thị Thúy Yên Thạc sỹ 1979 viên Clo và hợp chất của Khánh A Clo Dạy thử nghiệm tại lớp THPT 24/11/ Giáo 10C, bài Luyện tập về 3 Trịnh Thị Hồng Yên Cử nhân 1984 viên lưu huỳnh đi oxit và Khánh A lưu huỳnh trioxit 8
  9. Đã áp dụng vào dạy đại trà tại trường THPT Yên Khánh A với 11 lớp 10 toàn bộ chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh. Đã tổng hợp kết quả giảng dạy chương Halogen năm học 2019 – 2020 so với năm học trước. Đã khảo sát tâm lí của học sinh sau khi học xong chương Halogen. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO Yên khánh, ngày 15 tháng 5 năm 2020 ĐƠN VỊ CƠ SỞ Người nộp đơn Nguyễn Thị Hường Phạm Ngọc Chấn Trịnh Thị Hồng Trần Thị Thúy Trần Thị Xuyến 9
  10. PHỤ LỤC A. Thiết kế và sử dụng trò chơi lồng ghép thực nghiệm, kiến thức thực tế tại trường THPT Yên Khánh A. I. Các trò chơi đã thiết kế 1. Chương Halogen 1.1. Trò chơi “Ai là triệu phú hóa học”. Sau khi học xong về Clo và hợp chất, tiết luyện tập có thể dùng các câu hỏi sau tổ chức trò chơi “Ai là triệu phú”, trò chơi này sử dụng trong hoạt động khởi động nhằm kích não gây sự hứng thú cho học sinh khi vào tiết luyện tập đồng thời củng cố lại kiến thức về thí nghiệm điều chế Clo. Đây là trò chơi quen thuộc với tất cả mọi người. Trò chơi này phù hợp với dạng bài ôn tập, luyện tập vận dụng có sử dụng nhiều câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Trò chơi này có thể thiết kế trên powerpoint. * Cách chơi - Số lượng người tham gia: 1 thành viên - Hình thức chơi: Trắc nghiệm khách quan, chọn 1 phương án đúng trong 4 đáp án - Thể thức chơi: Người tham gia sẽ thắng cuộc nếu vượt qua số câu hỏi quy định của chương trình (Số câu hỏi tùy thuộc thời gian người thiết kế bài dạy dành cho cuộc thi). Trong quá trình chơi, bạn có 2 quyền trợ giúp sau: + 50/50: loại 2 phương án sai + Hỏi ý kiến các bạn trong lớp - Mức độ của câu hỏi sẽ đi từ dễ đến khó, thời gian suy nghĩ cho mỗi câu hỏi phụ thuộc người thiết kế. - Trò chơi có quy định các mức tiền thưởng khác nhau, tuy nhiên tùy mục đích sử dụng và mục tiêu cần đạt, người tổ chức trò chơi có thể quy đổi tiền thành các phần thưởng khác, hoặc có giá trị tương đương. Câu hỏi và đáp án của trò chơi: Câu 1: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế clo trong phòng thí nghiệm như sau: Dd HCl đặc 1 Eclen sạch để thu khí Clo dd NaCl dd H2SO4 đặc 10
  11. Hóa chất được đựng trong bình cầu (1) là: A. MnO2 B. KMnO4 C. KClO3 D. Cả 3 hóa chất trên đều được. Câu 2: Cho hình vẽ mô tả sự điều chế Clo trong phòng thí nghiệm như sau: Dd HCl đặc MnO2 Eclen sạch để thu khí Clo dd NaCl dd H2SO4 đặc Vai trò của dung dịch NaCl là : A. Hòa tan khí Clo. B. Giữ lại khí hidroclorua. C. Giữ lại hơi nước D. Cả 3 đáp án trên đều đúng. Câu 3: Cho hình vẽ mô tả sự điều chế Clo trong phòng thí nghiệm (hình vẽ ở câu 2): Vai trò của dung dịch H2SO4 đặc là : A. Giữ lại khí Clo. B. Giữ lại khí HCl C. Giữ lại hơi nước D. Không có vai trò gì. Câu 4: Cho hình vẽ mô tả sự điều chế Clo trong phòng thí nghiệm (hình vẽ ở câu 2): Phát biểu nào sau đây không đúng ? A. Dung dịch H2SO4 đặc có vai trò hút nước, có thể thay H2SO4 bằng CaO. B. Khí Clo thu được trong bình eclen là khí Clo khô. C. Có thể thay MnO2 bằng KMnO4 hoặc KClO3 D. Không thể thay dung dịch HCl bằng dung dịch NaCl. Câu 5: Cho hình vẽ mô tả sự điều chế Clo trong phòng thí nghiệm (hình vẽ ở câu 2): Khí Clo thu được trong bình eclen là: A. Khí clo khô B. Khí clo có lẫn H2O C. Khí clo có lẫn khí HCl D. Cả B và C đều đúng. 11
  12. Câu 6: Khí hidroclorua là chất khí tan rất nhiều trong nước tạo thành dung dịch axit clohdric. Trong thí nghiệm thử tính tan của khí hidroclorua trong nước, có hiện tượng nước phun mạnh vào bình chứa khí như hình vẽ mô tả dưới đây. Nguyên nhân gây nên hiện tượng đó là: A. Do khí HCl tác dụng với nước kéo nước vào bình. B. Do HCl tan mạnh làm giảm áp suất trong bình. C. Do trong bình chứa khí HCl ban đầu không có nước. D. Tất cả các nguyên nhân trên đều đúng Câu 7: Cho hình vẽ mô tả quá trình điều chế dung dịch HCl trong phòng thí nghiệm Phát biểu nào sau đây là không đúng: NaCl (r) + H2SO4(đ) A. NaCl dùng ở trạng thái rắn. B. H2SO4 phải đặc. C. Phản ứng xảy ra ở nhiệt độ phòng. D. Khí HCl thoát ra hòa tan vào nước cất tạo thành dung dịch axit clohidric. Câu 8: Cho hình vẽ mô tả quá trình điều chế dung dịch HCl trong phòng thí nghiệm: Phải dùng NaCl rắn, H2SO4 đặc và phải đun nóng vì: NaCl (r) + H2SO4(đ) A. Khí HCl tạo ra có khả năng tan trong nước rất mạnh. B. Đun nóng để khí HCl thoát ra khỏi dung dịch C. Để phản ứng xảy ra dễ dàng hơn D. Cả 3 đáp án trên. Câu 9: Trong phòng thí nghiệm khí oxi có thể được điều chế bằng cách nhiệt phân muối KClO3 có MnO2 làm xúc tác và có thể được thu bằng cách đẩy nước hay đẩy không khí. Trong các hình vẽ cho dưới đây, hình vẽ nào mô tả điều chế oxi đúng cách: 12
  13. KClO3 + MnO2 KClO3 + MnO2 1 2 KClO3 + MnO2 KClO3+ MnO2 3 4 A. 1 và 2 B. 2 và 3 C. 1 và 3 D. 3 và 4 Câu 10: Cho hình vẽ sau mô tả quá trình điều chế oxi trong phòng thí nghiệm: 1 2 3 4 Tên dụng cụ và hóa chất theo thứ tự 1, 2, 3, 4 trên hình vẽ đã cho là: A. 1: KClO3 ; 2: ống dẫn khí; 3: đèn cồn; 4: khí Oxi B. 1: KClO3 ; 2: đèn cồn; 3: ống dẫn khí; 4: khí Oxi C. 1: khí Oxi; 2: đèn cồn; 3: ống dẫn khí; 4: KClO3 D. 1: KClO3; 2: ống nghiệm; 3: đèn cồn; 4: khí ox Câu 11: Cho hình vẽ biểu diễn thí nghiệm của oxi với Fe Điền tên đúng cho các kí hiệu 1, 2, 3 đã cho: 1 3 A. 1: Dây sắt; 2: khí oxi; 3: lớp nước 2 B. 1: Mẩu than; 2: khí oxi; 3: lớp nước Mẩu than C. 1: Khí oxi; 2: dây sắt; 3: lớp nước 13
  14. D. 1: Lớp nước; 2: khí oxi; 3: dây sắt Câu 12: Cho phản ứng của oxi với Na: Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Na cháy trong oxi khi nung nóng. Na B. Lớp nước để bảo vệ đáy bình thuỷ tinh. Oxi C. Đưa ngay mẩu Na rắn vào bình phản ứng. Nước D. Hơ cho Na cháy ngoài không khí rồi mới đưa nhanh vào bình. Câu 13: Cho phản ứng của sắt với oxi như hình vẽ sau: Lớp nước sắt Vai trò của lớp nước ở đáy bình là: A. Giúp cho phản ứng của sắt với oxi xảy ra dễ dàng hơn. O2 B. Hòa tan oxi để phản ứng với sắt trong nước. than C. Tránh vỡ bình vì phản ứng tỏa nhiệt mạnh D. Cả 3 vai trò trên. Câu 14: Cho phản ứng giữa lưu huỳnh với hidro như hình vẽ sau, trong đó ống nghiệm 1 để tạo ra H2, ống nghiệm thứ 2 dùng để nhận biết sản phẩm trong ống. Hãy cho biết hiện tượng quan sát được trong ống nghiệm 2 là : A. Có kết tủa đen của PbS. S B. Dung dịch chuyển sang màu vàng do S tan vào nước. 1 C. Có kết tủa trắng của PbS. Zn 2 D. Có cả kết tủa trắng và dung dịch vàng +HCl xuất hiện. dd Pb(NO3)2 1.2. Trò chơi “Tìm đường về nhà”. Phạm vi áp dụng: sử dụng trong hoạt động khởi động bài “Chủ đề clo và hợp chất của clo (tiết 1)” Mục tiêu của hoạt động: Tạo không khí vui vẻ cho học sinh khi vào giờ học, kích thích trí tò mò tiếp nhận kiến thức của học sinh Thời gian: dự kiến 5 phút Nội dung và phương thức tổ chức của hoạt động: + GV chuẩn bị 2 bảng phụ có nội dung như sau: TÍNH CHẤT TÍNH CHẤT ĐIỀU CHẾ VẬT LÍ HÓA HỌC ỨNG DỤNG 14
  15. + GV chuẩn bị 2 bộ thẻ bài (có nội dung như bên dưới, in trên bìa cứng) + GV gọi 2 HS lên bảng chia thành 2 đội chơi, mỗi đội sẽ có thời gian tối đa 5 phút để tìm và dán những thẻ bài có nội dung tương ứng với các nội dung trên bảng phụ. (dán bằng băng dính hai mặt). + Sau khi hai đội dán xong thì GV kiểm tra một số thẻ bài học sinh đã học từ tiết trước xem đúng chưa, còn các nội dung còn lại thì sau hoạt động hình thành kiến thức GV quay lại kiểm tra và đánh giá kết quả của hai đội chơi. Những nội dung đã học từ tiết trước (1), (2), (5). Nội dung các thẻ bài sử dụng trong trò chơi: (1) (2) (3) Khí, vàng lục Tính oxi hóa mạnh Cl2 + NaOH (4) (5) (6) Tan nhiều trong Kim loại + Cl2 → muối clorua Diệt trùng nước dung môi hữu cơ sinh hoạt 1.3. Trò chơi “Tìm nửa yêu thương”. 15
  16. Sử dụng trong hoạt động luyện tập bài “Khái quát nhóm halogen”– lớp 10 Mục tiêu của hoạt động: Giúp học sinh hệ thống lại các kiến thức đã học trong bài Thời gian: dự kiến 10 phút Nội dung và phương thức tổ chức hoạt động: + GV chuẩn bị những mảnh ghép là các nửa hình trái tim đã xáo trộn (mỗi đội một bộ), các mảnh ghép được in trên bìa cứng. + GV chia lớp thành 4 đội chơi, mỗi đội sẽ tìm những nửa trái tim hợp nhau để ghép lại và dán vào bảng phụ. Sau thời gian 10 phút đội nào ghép được nhiều hình trái tim có nội dung chính xác nhất là đội chiến thắng. + GV chuẩn bị đáp án chiếu trên powerpoint để cả lớp cùng kiểm tra đáp án (GV cử các đại diện đứng ở các bảng phụ để kiểm tra kết quả). Các trái tim sử dụng trong trò chơi: 1 10 Tính chất hóa Oxi hóa học cơ bản mạnh 3 5 Độ âm điện Tương đối lớn 16
  17. 6 17 Màu sắc Đậm dần 4 8 Florua Chống sâu răng 2 9 M + X2 → ? MXn (halogenua) 17
  18. 7 11 Clo Khí, vàng lục 12 14 Brom Lỏng, nâu đỏ 13 18 Bướu cổ Muối iot 18
  19. 1.4. Trò chơi “Chinh phục Halogen”. Cách chơi: - Chia lớp thành 4 nhóm và đặt tên lần lượt là nhóm Clo, nhóm HCl, nhóm hợp chất chứa clo, nhóm điều chế, các nhóm có cử ra 01 nhóm trưởng, 01 thư kí - Giáo viên là người tổ chức trò chơi đồng thời theo dõi điểm số cho các nhóm thông qua 1 bảng phụ để ghi chép - Cuối buổi nhóm nào được nhiều điểm hơn sẽ là nhóm chiến thắng và được nhận quà do giáo viên đã chuẩn bị đồng thời cho điểm từng nhóm vào sổ điểm các nhân của giáo viên. a. Phần khởi động Gồm 4 câu hỏi (mỗi câu 1 điểm, thời gian 01 phút cho mỗi câu) được chiếu lần lượt trên máy chiếu, các nhóm tìm ra đáp án và ghi lên bảng phụ, sau 4 phút treo lên để kiểm tra đáp án b. Phần vượt chướng ngại vật - Trả lời nhanh các câu hỏi trên ô chữ, mỗi câu 10 giây - Nhóm xếp thứ nhất trong phần 1 được chọn trước lần lượt 2 câu tùy ý, nếu trả lời đúng được 1 điểm cho mỗi câu, sai thì nhóm khác, nhanh nhất phát tín hiệu được trả lời, nếu đúng được 0,5 điểm, sai trừ 0,5 điểm - Các nhóm xếp thứ 2, 3,4 lần lượt thi. c. Phần tăng tốc (10 điểm) - Phát phiếu giao bài tập cho mỗi nhóm. - Các nhóm làm ra bảng phụ trong thời gian 05 phút, nhóm nào làm xong lên treo úp vào trong, đợi nhóm cuối cùng rồi lật, chiếu đáp án, cho học sinh chấm, cho điểm. (điểm thời gian 2; 1,5; 1; 0,5 điểm còn 8 điểm là nội dung, đúng mỗi bài cho 4 điểm) d. Phần về đích (mỗi câu 01 điểm) - Phát phiếu giao bài tập cho mỗi nhóm, thời gian làm bài 02 phút - Các nhóm hoạt động riêng, mỗi nhóm làm ra giấy và bảng phụ, hết thời gian mang lên treo - Giáo viên chiếu câu hỏi cho từng nhóm cử đại diện lên trình bày, yêu cầu nhóm còn lại theo dõi và chấm điểm chéo. 1.5. Trò chơi “Tiếp sức”. Sử dụng trong hoạt động: Củng cố bài học bài Clo. Mục tiêu: Tạo không khí thoải mái cho tiết học đồng thời để củng cố lại tính chất hóa học đặc trưng của clo là tính oxi hóa mạnh và khắc sâu kiến thức về những ứng dụng quan trọng của clo. 19
  20. Thời gian: 6 – 8 phút Luật chơi: Có 2 đội chơi (là 2 dãy HS, mỗi dãy gồm 6 bàn). Mỗi bàn trong từng đội lần lượt cử đại diện lên bảng viết các phương trình phản ứng trong đó clo đóng vai trò là chất oxi hóa và nêu các ứng dụng quan trọng của clo trong đời sống, sản xuất. Hết bàn 1 đến bàn 6 rồi vòng lại. Kết thúc cuộc chơi, đội nào viết được nhiều phương trình và ứng dụng đúng nhất sẽ giành chiến thắng và nhận được một phần quà (tùy GV chuẩn bị). 1.6. Trò chơi “Bức tranh bí ẩn” Sử dụng trong hoạt động: Khởi động (bài Sơ lược về hợp chất có oxi của Clo) Mục tiêu: Tạo hứng thú và không khí thoải mái cho HS để bắt đầu giờ họ, đồng thời tạo nhu cầu để HS tìm hiểu kiến thức mới. Thời gian: 5 – 7 phút Luật chơi: Có 5 mảnh ghép che khuất bức tranh bí ẩn (là hình ảnh clorua vôi được dùng để xử lí chất độc, bảo vệ môi trường). Mỗi mảnh ghép tương ứng một câu hỏi mà HS phải trả lời đúng (để mở tranh). HS giơ tay để chọn mảnh ghép và trả lời câu hỏi của mảnh ghép. Sau khi lật mở được mảnh ghép đầu tiên sẽ được quyền đoán tranh. HS nào đoán đúng nội dung bức tranh sẽ giành được phần thưởng. Các câu hỏi: Câu 1: Phản ứng hóa học nào xảy ra khi cho khí clo tác dụng với dd NaOH? TL: Cl2 + 2 NaOH → NaCl + NaClO + H2O Câu 2: Khí HCl được điều chế trong PTN bằng pư nào? TL: 2NaClrắn + H2SO4 đặc, t0 → Na2SO4 + 2HCl Câu 3: Trong các nhà nghỉ, khách sạn người ta thường dùng một loại dung dịch để tẩy trắng chăn, ga, gối…. Dung dịch đó là gì? TL: Nước Giaven Câu 4: Khi xảy ra các đại dịch như cúm gia cầm H5N1, H5N7… hay dịch lở mồm long móng ở lợn, dịch tả lợn Châu Phi…các nhân viên y tế thường xuyên phải dùng một loại chất bột màu trắng, xốp để sát trùng tẩy uế các khu vực chuồng trại chăn nuôi. Chất bột trắng đó là gì? TL: Vôi bột hoặc clorua vôi. Câu 5: Trong phản ứng với dung dịch NaOH, Clo thể hiện tính khử hay tính oxi hóa? TL: Cả tính khử và tính oxi hóa 1.7. Trò chơi “Vòng quay kì diệu” 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2