CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN TỈNH NINH BÌNH
Tôi ghi tên dưới đây:
Họ và tên
Sinh
ngày
Nơi công tác
Chức vụ
Trình độ
chuyên
môn
Tỷ lệ (%) đóng góp
vào việc tạo ra sáng
kiến
PHAN THỊ
NGỌC ANH
18/
11/
1982
Trường THPT Kim
Sơn A – Huyn Kim
Sơn – Tỉnh Ninh Bình
Giáo
viên
Thạc sĩ
ngôn ngữ
Anh
100%
1. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG
- Tên sáng kiến: Thiết kế sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh
nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A.
- Lĩnh vực áp dụng: Dạy học từ vựng môn tiếng Anh
2. NỘI DUNG
2.1. Giải pháp cũ thường làm
2.1.1. Dạy và học từ vựng tiếng Anh
- Từ vựng đại diện cho một trong những kỹ năng quan trọng nhất cần thiết cho việc dạy
học ngoại ngữ. Nó sở cho sự phát triển của tất cả các knăng khác. Nói về tầm
quan trọng của từ vựng, nhà ngôn ngữ học David Wilkins lập luận rằng: “Không ngữ
pháp, người ta vẫn thể truyền đạt được một chút thông tin, không từ vựng, không
một thông tin nào có thể được truyền tải.
- Học từ vựng được xem là một phần thiết yếu trong việc học ngoại ngữ. Kiến thức từ vựng là
trọng tâm của năng lực giao tiếp việc tiếp thu ngoại ngữ. Vốn từ vựng hạn chế sẽ cản trở
giao tiếp thành công thiếu kiến thức về từ vựng trở ngại lớn nhất để người học chinh
phục môn ngoại ngữ.
2
- rất nhiều các kỹ thuật dạy học từ vựng được giáo viên môn tiếng Anh sử dụng trong lớp
học, bao gồm sử dụng vật thật (realia), sử dụng minh họa và hình ảnh, tương phản, dịch thuật,
tra từ điển, đoán ngữ cảnh, dùng thẻ từ. Tuy nhiên, để nhđược từ người học phải nhìn thấy
một từ nhiều lần, luyện tập nhiều thường xuyên để đặt chắc chắn trong trí nhớ dài hạn
của họ. Nghiên cứu cho thấy rằng chúng ta thường mất 8 đến 20 lần đọc đi đọc lại thì mới có
thể nhớ được một từ. Việc nhđược bao nhiêu từ nhớ từ được bao lâu cuối cùng lại ph
thuộc vào người học chứ không phải người dạy, phụ thuộc vào việc bản thân người học tự
luyện từ hàng ngày và luyện từ thường xuyên không.
- Tuy nhiên, hiện chưa nhiều công c phương tiện hỗ trợ người học tự học tự luyện
từ vựng tiếng Anh ngoài lớp học. Chính vì vậy, luôn tồn tại một thực tế là học sinh học nhiều
nhưng nhớ chưa được nhiều từ. thiếu từ vựng nên đa số học sinh thường cảm thấy căng
thẳng khi phải giao tiếp, cảm thấy mệt mỏi khi phải viết họ “bí từ”. Nhiều học sinh
khác đang phải đối mặt với vấn đề quên từ ngay sau khi được dạy. Lý do học sinh dễ quên
như vậy cũng yếu từ vựng. Thực trạng này cũng không phải ngoại lệ với học sinh
trường THPT Kim Sơn A.
2.1.2. Thực trạng
- Trong nhiều m gần đây, danh tiếng của trường THPT Kim Sơn A ngày càng được khẳng
định củng cố bởi nhiều thành tích nổi bật. Điểm đầu vào lớp 10 của trường hiếm khi cao
so với điểm đầu vào của các trường trong tỉnh. Tuy nhiên điểm thi trung học phổ thông quốc
gia của học sinh trường THPT Kim Sơn A luôn đứng trong ba vị trí đầu toàn tỉnh. Điểm tiếng
Anh trong năm vị trí đầu. Mặc vậy, vẫn n tồn tại không ít học sinh với năng lực thấp
môn tiếng Anh. Trong ba năm gần đây điểm thi THPT quốc gia môn tiếng Anh của học sinh
yếu kém của trường THPT Kim Sơn A, cụ thhọc sinh lớp 12B8 12B9 vẫn n rất hạn
chế, cụ thể như sau:
Bảng 1: Điểm TB thi THPTQG môn Tiếng Anh năm 2018-2019-2020
Điểm thi Tiếng Anh THPTQG
2018
2020
Việt Nam
3.92
4.58
Ninh Bình
4.05
4.87
THPT Kim Sơn A
4.50
5.27
12B8
3.38
4.33
12B9
3.28
4.06
3
- Học sinh lớp 12B8, 12B9 năm học 2020-2021 cũng chung tình trạng như học sinh 12B8,
12B9 các năm học trước. Điểm thi thử THPTQG m lớp 11 của 2 lớp thấp nhất trường. (Đề
thi thử THPTQG lớp 11 THPT Kim Sơn A do nhóm chuyên môn ra đề chung cho toàn
trường theo chuẩn cấu trúc đề của bộ giáo dục m 2020, nội dung kiến thức lấy trong
chương trình Tiếng Anh lớp 11 sách giáo khoa mới, để phân loại, chia lớp học sinh theo năng
lực). Cụ thể là:
Bảng 2: Điểm TB thi thử Tiếng Anh THPTQG năm 2019-2020 lớp 12B9 và 12B8
Lần 1
(Sau thi HKI)
Lần 2
(Sau thi HKII)
12B8
3.82
3.86
12B9
3.54
3.64
- Học sinh chưa thực squan tâm hứng thú với môn học, bài học do năng lực còn nhiều hạn
chế. Trong các giờ học, học sinh chưa tích cực xung phong phát biểu tham gia bài học. Đa số
chưa tự giác làm bài tập hoặc làm nhưng thiếu hiệu quả. Giáo viên yêu cầu làm bài tập thì
chép đại đáp án của bạn, rồi chờ chép đáp án của giáo viên. m bài kiểm tra đi thi thì
khoanh bừa.
- Trong các tiết học năng, một số học sinh lực học trung bình thể tham gia bài học.
Một số khác thể trả lời bằng cách đáp yes” hoặc “no”. Còn lại đa phần không thể tham
gia luyện năng tiếng Anh, dẫn đến một số biểu hiện như mất tập trung, nói chuyện riêng,
làm việc riêng, thậm chí ngủ gật.
- Học sinh thiếu kiến thức ngôn ngữ căn bản về tvựng ngữ pháp, đặc biệt từ vựng.
Học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong việc học từ vựng. Khi tiếp cận từ mới học sinh thể
nhớ ngay lúc đó, nhưng tiết học sau, hôm sau nhắc lại thì đã quên. Học bài sau thì quên từ
của bài trước. Vốn từ của học sinh thế rất hạn chế. Do đó không thể dùng được từ để
làm bài tập chứ chưa nói đến việc dùng từ để nói và viết tiếng Anh. Học sinh sợ, không muốn
nói tiếng Anh và không nói được tiếng Anh.
2.1.3. Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, song theo tôi thể khái quát thành 4 nguyên
nhân chính sau:
4
- Thứ nhất: Mặc những năm trở lại đây, tiếng Anh nhận được sự quan m ngày ng
nhiều trong hội Việt Nam, nhưng vẫn n đông đảo phụ huynh học sinh vùng nông
thôn luôn coi Tiếng Anh môn học xa vời, không phục vụ trực tiếp cho cuộc sống sau này
của học sinh. Họ chỉ quan tâm đến những môn học trong khối thi đại học nhóm A. Nhiều học
sinh cho rằng với lực học hiện tại của các em, các em chỉ cần tốt nghiệp, rồi đi học nghề nên
ko cần phải học tiếng Anh. Thậm chí một số học sinh còn chủ quan cho rằng chỉ cần điểm
tiếng Anh không liệt là được, còn lại để tốt nghiệp đã có môn khác kéo lên.
- Thứ hai: Kiến thức nền về ngôn ngữ của học sinh yếu kém chưa thể đáp ng được yêu cầu
phát triển toàn diện năng lực năng ngôn ngữ cho học sinh của chương trình ch giáo
khoa mới. Trong khi đó, với học sinh yếu kém việc tăng khả ng nhận biết về kiến thức
ngôn ngữ bao gồm từ vựng, ngữ âm, ngữ pháp đã là một nhiệm vụ đầy thách thức.
- Thứ ba: Đa số học sinh yếu m môn tiếng Anh mặc định rằng tiếng Anh quá khó, học
cũng không thể học được, không tiến bộ được. Nhiều học sinh đã cố gắng chinh phục môn
học. Tuy nhiên do cách học chưa hiệu quả kiến thức nền tảng tiếng Anh còn hạn chế nên
các em chưa thể học được tiếng Anh. Vì vậy nhiều em buông xuôi môn tiếng Anh.
- Thứ tư: Học sinh chưa được trao bất công cụ để thể tự luyện tập thường xuyên
trong khả năng của bản thân nhằm củng cố cải thiện vốn từ vựng. Do thiếu công cụ luyện
tập để thể tự học luyện từ cho nên đã cố gắng nhưng học sinh vẫn chưa chinh phục
được môn tiếng Anh.
Trong bốn nguyên nhân trên, theo tôi thiếu công cụ luyện tập ảnh hưởng lớn đến vấn đề
củng cố vốn từ cho học sinh yếu m môn tiếng Anh. Hơn nữa, đây cũng nguyên nhân
thể tác động trong khả năng của giáo viên đứng lớp. vậy tôi nhận thấy việc thiết kế s
dụng bảng luyện từ nhằm củng cố vốn từ vựng tiếng Anh cho học sinh yếu kém lớp 12
rất phù hợp và thiết thực nhằm giúp học sinh yếu kém có thể tự mình luyện tập nhằm củng c
vốn từ, tạo nền tảng từ vựng để rèn luyện các kĩ năng ngôn ngữ.
2.2. Giải pháp mới cải tiến
2.2.1. Mô tả chi tiết biện pháp
5
Bảng 3: Bảng luyện từ
A.
Nghĩa của từ
E. Từ mới
1-2-3-4-5-6-7
D. Từ mới
7-5-3-1-6-4-2
C. Từ mới
1-3-5-7-2-4-6
B. Từ mới
1-2-3-4-5-6-7
1.
1.
1.
1.
1.
2.
2.
2.
2.
2.
3.
3.
3.
3.
3.
4.
4.
4.
4.
4.
5.
5.
5.
5.
5.
6.
6.
6.
6.
6.
7.
7.
7.
7.
7.
- Bảng luyện từ bao gồm 5 cột 7 ng. Các cột được đặt tên lần ợt từ trái qua phải A-
E-D-C-B. 7 dòng đước đánh số từ trên xuống dưới lần lượt từ 1 đến 7. Trong đó cột A viết
nghĩa của các từ cần học, 4 cột còn lại luyện từ mới tiếng Anh.
- Trình tự viết của các cột theo alphabet, tức muốn học những từ nào thì viết nghĩa của
những từ đó trước tiên vào cột A. Từ mới tiếng Anh được điền lần lượt vào các cột B-C-D-E.
Tức điền c cột từ phải qua trái. Cụ thể điền từ tiếng Anh vào cột B phía phải trước,
sau đó điền lần ợt vào cột C phía trái cột B, rồi vào cột D phía trái cột C, cuối cùng
là cột E ở phía trái cột D và ngay cạnh cột A.
- Trình tự điền các ô trong từng cột được quy định ở đầu mỗi cột. Cụ thể:
+ Cột B: Các ô điền theo thứ tự 1-2-3-4-5-6-7
+ Cột C: Các ô điền theo thứ tự 1-3-5-7-2-4-6
+ Cột D: Các ô điền theo thứ tự 7-5-3-1-6-4-2
+ Cột E: Các ô điền theo thứ tự 1-2-3-4-5-6-7
- Trước khi điền bất kì từ nào vào ô trong bảng, từ đó phải được phát âm trước đã.
- Trình tự điền bảng từ mẫu phụ lục 1.
2.2.2. Tính mới, tính sáng tạo của biện pháp
- Để nhớ được từ người học sdụng nhiều cách như làm thẻ flashcard, dùng giấy note dán
lên tường, hay ghi chú vào sổ tay. Tuy nhiên những cách y đều chưa hiệu quả. Bảng luyện
từ mang đến cho học sinh một công cụ luyện tập hữu hiệu, dễ sử dụng. Từ mới tiếng Anh